Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại – tập đoàn công nghiệp tàu thủy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.18 KB, 45 trang )

Luận văn tồt
nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN cứu ĐÈ TÀI
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có đuợc doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Còn đối với nền
kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt
chẽ giữa luu thông hàng hóa và luu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn
định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống
nguời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Vậy vấn đề đặt ra là phải
làm thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển
hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện
pháp đuợc đua ra là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Ke toán bán hàng là phần
hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, có vai trò hết sức
quan trọng góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, cung
cấp thông tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn
phuơng án đầu tu có hiệu quả.
Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thuơng mại
thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhung đồng thời
cũng tạo ra không ít những thách thức to lớn. Từ khi tham gia vào một tổ chức lớn
nhu vậy nuớc ta đã có những thay đổi về đuờng lối và chính sách nhằm phù hợp với
sự phát triển chung của thế giới. Hệ thống chuẩn mực của nuớc ta ra đời cũng nhằm
mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống
chuẩn mực vẫn đang trong giai đoạn bổ sung và hoàn thiện nên cũng không thể


tránh khỏi những thiếu sót gây khó khăn cho nguời sử dụng.
Qua quá trình học tập tại truờng và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em
thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng và cần phải
giải quyết để góp phần hoàn thiện hơn chính vì vậy mà em đã chọn đề tài:

1

Ke toán bản nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại - Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam.


Luận văn tôt
nghiệp

1.2. Xác lập và tuyên bố vẩn đề nghiên cứu trong dề tài.
về lý luận: Đe tài nghiên cứu các vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng nhu khái
niệm về các vấn đề có liên quan nhu doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu,
cách hạch toán kế toán bán hàng. Nghiên cứu các quy định, chuẩn mực có liên quan
đến kế toán bán hàng nhu chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và chuẩn
mực 02 “Hàng tồn kho”. Bên cạnh đó cần phải tìm hiểu chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/TT-BTC, các thông tu huớng dẫn do Nhà
nuớc ban hành. Tìm hiểu về đặc điểm, cách hạch toán kế toán bán hàng và các
truờng hợp phát sinh trong quá trình bán.
về thực trạng: Đồ tài tìm hiểu và nghiên cứu về kế toán bán dây chuyền máy
móc thiết bị tại Công ty tu vấn đầu tu và thuơng mại - Tập đoàn công nghiệp tàu
thủy Việt Nam. Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng, nghiên cứu về việc ghi nhận,
xác định doanh thu của đơn vị nghiên cứu và các truờng hợp phát sinh trong quá
trình bán hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với

bản thân mỗi doanh nghiệp mà đối với sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Thông qua việc nghiên cứu đề tài tác giả hệ thống hóa lý luận bên cạnh việc
tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và những vấn đề liên quan trong quá trình bán.
Tìm hiểu rõ bản chất của kế toán tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó
từ đó đua ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng.
Mục tiêu cụ thê:

về lý luận: Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ làm rõ hơn
bản chất của kế toán bán hàng.

2


Luận văn tôt
nghiệp

về thực trạng: Thông qua tìm hiểu thực tế khảo sát kế toán bán hàng tại công
ty, tác giả tìm ra những uu điểm của doanh nghiệp và những bất cập còn tồn tại và
những nguyên nhân của bất cập đó trong hệ thống kế thống kế toán bán hàng. Từ
việc phân tích những bất cập còn tồn tại tác giả đua ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu.

Đe tài chủ yếu nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở tại công ty Tu vấn
đầu tu và Thuơng Mại - Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam. số liệu nghiên
cứu tập trung ở trong tháng 1 năm 2009. Đe tài chỉ giới hạn ở nhóm sản phẩm dây
chuyền thiết bị còn các sản phẩm khác không thuộc đối tuợng nghiên cứu của đề
tài.

1.5. Kết cẩu luận văn.
Với phạm vi của đề tài nghiên cứu nêu trên thì ngoài các phần lời
cám ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết
tắt, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn của em có kết cấu gồm 4
chuông sau:
Chuơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chuơng 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Chuơng 3: Phuơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng
tại Công ty tu vấn đầu tu và thuơng mại.
Chuơng 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại Công ty tu vấn đầu tu và
thuơng mại.

3


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
2.1.

MỘÍ số định nghĩa và khái niệm cơ bản.

Bản hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thuơng mại, nó chính là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay nguời bán sang tay nguời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đuợc đòi tiền ở nguời mua.
Bán hàng trong các doanh nghiệp đuợc thực hiện theo nhiều phuơng thức khác nhau trong đó có hai hình thức chính
là bán buôn và bán lẻ.
Bản buôn hàng hóa là phuơng thức bán hàng cho các đơn vị thuơng mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện
bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Bán lẻ hàng hóa là phuơng thức bán hàng trực tiếp cho nguời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị tập

thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Khi việc bán hàng đuợc hoàn thành thì doanh thu bán hàng đuợc ghi nhận theo quy định của VAS 14.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đuợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thuờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bản hàng là một phần trong tổng doanh thu. Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu đuợc hoặc sẽ thu đuợc
từ các giao dịch và nghiệp vụ


Luận văn tồt
nghiệp

phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Trong quá trình bán hàng do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan có thể
phát sinh trường hợp làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giả hàng bản là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giả trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
2.2. Lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng.
2.2.1. Chứng từ kế toán.
Các doanh nghiệp khác nhau thì có các phương thức bán hàng khác nhau, tùy
vào mỗi phương thức sẽ có các chứng từ phù hợp.
Đối với doanh nghiệp chuyên bán buôn thì sử dụng các chứng từ như:
Hóa đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo

phương pháp khấu trừ), hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
không chịu thuế giá trị gia tăng), phiếu xuất kho, các chứng từ phản ánh tình hình
thanh toán, các chứng từ về chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, hợp đồng
kinh tế với khách hàng ....
Đối với doanh nghiệp chuyên bán lẻ thì sử dụng các chứng từ sau:

5


Luận văn tồt
nghiệp

Bảng kê bán lẻ hàng hóa hoặc hóa đon giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, các
chứng từ phản ánh tình hình thanh toán, các chứng từ về chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng ...
Đối với doanh nghiệp gửi bán hàng theo phuơng thức bán hàng đại lý sử dụng
các chứng từ sau:
Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý kế toán lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ hoặc giấy điều động nội bộ. Khi hàng đã bán đuợc thì căn cứ vào
bảng kê hàng hóa bán ra của bên nhận đại lý bên giao đại lý xuất hóa đơn giá trị gia
tăng cho hàng bán ra. Bên giao đại lý sẽ xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoa hồng đại
lý để bên giao đại lý hạch toán.
2.2.2.

Vận dụng tài khoản.

Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phuơng thức bán hàng khác nhau nhu bán
trực tiếp, gửi bán, đại lý... nhung đều phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực về
việc ghi nhận doanh thu. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - “Doanh thu

và thu nhập khác” thì doanh thu bán hàng chỉ đuợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
tất cả 5 điều kiện sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa cho nguời mua.
Những rủi ro mà doanh mà doanh nghiệp có thể gặp phải nhu hàng hóa có thể
bị hu hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Truờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không đuợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không đuợc ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa duới nhiều hình thức khác nhau nhu:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.

6


Luận văn tồt
nghiệp

- Khi việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Những lợi ích mà doanh nghiệp sẽ đạt được là khoản tiền thu được từ việc bán
hàng hóa hoặc lợi nhuận ước tính từ việc sử dụng hàng hóa, thu nhập ước tính từ sự
tăng giá trị hàng hóa.
Khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và những lợi ích kể

trên thì mới có thể được xác định doanh thu tiêu thụ.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên trong một số trường hợp lại có sự
tách rời hai quyền này. Ta có thấy rõ nhất trong trường hợp mua bán hàng trả góp,
lúc này quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền kiểm
soát chưa được chuyển giao. Điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc
sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát quản lý được chuyển giao cho người
mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp thuộc về nguời bán. Nguời bán chỉ thực sử trở
thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
* Doanh thu đuợc xác định tuơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp cần xác định đuợc giá trị tuơng đuơng của khoản đã thu hoặc sẽ
thu đuợc trong tuơng lai.

7


Luận văn tồt
nghiệp

* Doanh thu đã thu đuợc hoặc sẽ thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Doanh thu chỉ đuợc ghi nhận khi đã tuơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp
nhận đuợc lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc “ thận
trọng ” của chuẩn mực 01: “ Doanh thu và thu nhập chỉ đuợc ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu đuợc lợi ích kinh tế ”.
* Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Khi thu đuợc một khoản doanh thu tức là khi đó cũng đã phát sinh chi phí.

Theo nguyên tắc “ phù hợp ” của chuẩn mực 01 “ Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tuơng ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tuơng
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ truớc
hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó ”.
Khi thỏa mãn đủ cả 5 điều kiện thì doanh thu đuợc ghi nhận vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá bán chua bao gồm thuế giá trị
gia tăng. Còn đối với truờng hợp bán trả góp thì giá bán đuợc xác định trên giá bán
trả ngay chua có thuế còn phần chênh lệch giữa giá bán trả ngay và giá bán trả góp
đuợc ghi nhận vào tài khoản 338 (3387).
Còn đối với các truờng hợp hàng hóa xuất ra để trả luơng cho cán bộ nhân
viên, xuất để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh, biếu tặng...
được ghi nhận vào tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” theo giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng.
Ngoài các trường hợp bán hàng trên, doanh nghiệp còn thực hiện trao đổi hàng
hóa hoặc dịch vụ với doanh nghiệp khác. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi
để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu nên không được ghi nhận vào tài khoản

8


Luận văn tồt
nghiệp

511 .Lúc này kế toán không lập hóa đơn giá trị gia tăng chỉ lập phiếu xuất kho cho
hàng đem đổi và phiếu nhập kho cho hàng được nhận về. Còn khi hàng hóa hoặc
dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc

dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi doanh nghiệp nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau thì
hàng hóa coi như mua chịu, kế toán sẽ phản ánh giá trị của hàng hóa nhận về trước
vào tài khoản 156. Khi trả hàng kế toán mới ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý
của hàng hóa đem trao đổi vào tài khoản 511. Còn đối với trường hợp doanh nghiệp
giao hàng trước rồi mới nhận hàng về sau thì hàng hóa coi như bán chịu. Khi giao
hàng kế toán phản ánh doanh thu theo giá trị hợp lý của hàng đem trao đổi vào tài
khoản 511 sau khi nhận hàng thì kế toán ghi nhận vào tài khoản 156 theo giá hợp lý
của hàng hóa nhận về theo giá chưa thuế giá trị gia tăng.
Khi doanh nghiệp áp dụng phưtmg thức gửi hàng thì khi xuất hàng đem gửi
thì kế toán theo dõi trên tài khoản 157. Khi hàng gửi bán xác định là tiêu thụ đã thỏa
mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì mới đuợc phản ánh vào tài khoản 511.
Trong các truờng hợp doanh nghiệp xuất đi gửi bán nhung lại thừa so với hợp
đồng thì kế toán ghi nhận vào tài khoản 338 (3381), còn truờng hợp xuất hàng thiếu
thì kế toán ghi nhận vào tài khoản 138 (1381). Đối với doanh nghiệp gửi bán đại lý
thì chi phí hoa hồng đại lý kế toán hạch toán vào tài khoản 641 là số phần trăm hoa
hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đại

9


Luận văn tồt
nghiệp

lý nếu doanh nghiệp phải chịu thì hạch toán vào tài khoản 641 còn nếu doanh
nghiệp chỉ chi hộ cho bên nhận đại lý thì hạch toán vào tài khoản 138 (1388).
Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu thì kế toán phải ghi nhận giá vốn thì

mới phản ánh đúng quy định của chuẩn mực : “Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tuơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó”. Theo quy định của VAS 02 thì việc xác định giá vốn theo một trong các
phuơng pháp sau:
* Phuơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phuơng pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phuơng án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
*Phuơng pháp giá bình quân: Phuơng pháp bình quân có thể đuợc tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
*Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó.
Trong kỳ còn có nhiều trường hợp phát sinh làm giảm doanh thu. Trường hợp
phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi nhận vào tài
khoản 521. Đối với hàng kém phẩm chất doanh nghiệp phải giảm giá thì được ghi

1
0


Luận văn tồt
nghiệp


nhận vào tài khoản 532. Ngoài ra còn có trường hợp hàng doanh nghiệp đem xuất
bán nhưng do một lý do nào đó khách hàng không chấp nhận và trả lại hàng bán thì
hạch toán vào tài khoản 531. Cuối kỳ phải có bút toán kết chuyển các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại về tài khoản 511 để xác
định doanh thu trong kỳ.
2.2.3. Tổ chức sổ kế toán.
Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết theo dõi doanh thu và giá vốn. Tùy theo mỗi hình thức kế toán thì kế toán
phải mở các sổ khác nhau phù hợp với quy định của chế độ.
2.3.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Bán hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp
mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nhận biết được vai trò
và tầm quan trọng của bán hàng nhiều nhà nghiên cứu đã có những công trình tìm
hiểu về đề tài này. Song đối với mỗi tác phẩm nghiên cứu thì tác giả lại đề cập đến
vấn đề này ở các góc độ khác nhau.
Với đề tài “Ke toán bán hàng ở công ty cổ phần Tràng An trong điều kiện vận
dụng chuẩn mực kế toán 14 Doanh thu và thu nhập khác” tác giả Hoa Phong Lan
(Truông Đại học Thuơng Mại) - 2006. Sau khi đã đua ra những tồn tại của doanh
nghiệp, tác giả đã có một số đề xuất sau:
Do doanh nghiệp khi xuất hàng bán đã không sử dụng phiếu xuất kho mà sử
dụng hóa đơn giá trị gia tăng thay cho phiếu xuất vì vậy tác giả đã đề nghị phải sử
dụng thêm cả phiếu xuất kho cho mỗi nghiệp vụ bán hàng. Bên cạnh đó tác giả còn
đua ra mẫu phiếu xuất kho để doanh nghiệp có thể áp dụng, biện pháp này đua ra rất
phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp. Nhung tác giả mới chỉ đua ra mẫu phiếu

1

1


Luận văn tồt
nghiệp

mà không chỉ rõ rằng phiếu này sẽ gồm mấy liên và quá trình luân chuyển chứng từ
xuất kho đuợc nhu thế nào.
Doanh nghiệp có tồn tại trong việc vận dụng tài khoản không đúng so với chế
độ. Nhu khi khách hàng trả tiền hàng sớm thì kế toán hạch toán vào tài khoản 641
tác giả đã đề nghị phải hạch toán vào tài khoản 635. Khi phát sinh hàng bán bị trả
lại phải hạch toán vào tài khoản 531 thay vì ghi nhận vào tài khoản 811 nhu kế toán
ở doanh nghiệp vẫn làm. Trong biện pháp này tác giả mới chỉ nói về cách hạch toán
mà chua đề cập đến doanh nghiệp có sử dụng các chứng từ nào để chứng minh
những nghiệp vụ hay không, hay là việc theo dõi sổ kế toán diễn ra nhu thế nào.
Biện pháp này vẫn chua mang tính chất áp dụng cao, việc đua ra phuơng pháp hạch
toán là cần thiết nhung vẫn chua đủ để có thể áp dụng đuợc.
Hiện tại ở doanh nghiệp này việc khách hàng trả chậm diễn ra rất phổ biến mà
doanh nghiệp lại chua trích lập dự phòng nên tác giả đã đề nghị phải trích lập dự
phòng phải thu khó đòi. Điều này cũng chua đuợc phù hợp bởi các khách hàng của
doanh nghiệp tuy là trả chậm tiền hàng nhưng có thể họ là những khách hàng quen
biết lâu năm nên có thể giành cho họ những ưu đãi như có thể trả chậm tiền hàng,

về nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi chỉ được lập khi có những bằng chứng
đáng tin cậy về khoản nợ phải thu khó đòi ( khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất,
thiệt hại lớn về tài sản,... nên không có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục
đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ ). Ở đây tác giả chỉ mới nói là việc trả
chậm diễn ra thường xuyên mà chưa đề cập đến trong số đó có bao nhiêu phần trăm
là có thể thu hồi lại được và bao nhiêu phần trăm là không thu hồi lại được, số lập
dự phòng chỉ dựa trên những khách hàng không có khả năng trả nợ chứ không phụ

thuộc vào có nhiều khách hàng nợ hay không. Khi đã đưa ra giải pháp lập dự phòng
phải thu khó đòi tác giả cũng chỉ ra cách hạch toán mà chưa đưa ra là mức trích lập
dự phòng là bao nhiêu.

1
2


Luận văn tồt
nghiệp

Trên thị trường, giá cả luôn thường xuyên biến động mà doanh nghiệp lại
không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nên tác giả đã đề nghị phải trích
lập để đảm bảo cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giá cả trên thị trường
không là nhân tố chính tác động đến việc trích lập dự phòng. Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho khi hàng hóa ở doanh nghiệp luôn ở tình trạng ứ đọng. Nếu
hàng hóa của doanh nghiệp luôn được luân chuyển một cách liên tục thì việc lập dự
phòng là việc không cần thiết. Bên cạnh đó, tác giả cần phải đưa ra quy định về lập
dự phòng như thế nào và việc trích lập dự phòng phải được theo dõi chi tiết cho
từng mặt hàng và lập bảng kê tổng hợp kèm theo các bằng chứng giảm giá của giá
trị thuần để làm chứng từ khi trích lập. Đồng thời kế toán phải theo dõi trên sổ chi
tiết của từng mặt hàng để tránh nhầm lẫn với giá vốn của hàng sản xuất được.
Với luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán bán hàng ở công ty vật tư bưu
điện” tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa (Trường Đại học Thương Mại ) - 2006. Đe tài
này tác giả đã tìm hiểu và hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng nên sau khi tìm
hiểu về thực trạng của doanh nghiệp tác giả đã đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thực trạng của doanh nghiệp cũng tồn tại vấn đề về việc sử dụng chứng từ,
khi xuất kho hàng bán cho khách hàng công ty đã lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ mà không sử dụng phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng hóa xuất
ra. Doanh nghiệp đã không sử dụng đúng chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất kho để

bán nên tác giả đã đề nghị phải sử dụng thêm phiếu xuất kho. Việc lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ là không chính xác so với quy định của chế độ, các
trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ như: Xuất hàng hóa
bán hàng lưu động; các cơ sở sản xuất kinh doanh xuấ điều chuyển hàng hóa cho
các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ... ở khác địa phương để
bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh
doanh; hàng hóa điều động nội bộ từ kho này sang kho khác; xuất hàng hóa đến dự

1
3


Luận văn tồt
nghiệp

hội chợ triển lãm; xuất hàng hóa từ công ty đến các văn phòng đại diện của công ty
tại các địa phương khác dùng để trưng bày hàng mẫu... Tác giả đưa ra biện pháp sử
dụng thêm phiếu xuất kho là chính xác vì hàng hóa trong công ty không phải lúc
nào cũng là điều chuyển từ kho này sang kho khác hoặc chuyển xuống đơn vị phụ
thuộc... Mặt khác, tác giả còn đưa ra mẫu phiếu xuất kho để công ty có thể áp dụng
ngay nhưng tác giả đã chưa đưa ra là phiếu xuất kho này cụ thể phải có bao nhiêu
liên và cách quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho như thế nào.
Thực trạng ở doanh nghiệp là không theo dõi chi tiết tài khoản 511 nên tác giả
đã đưa ra đề nghị là phải hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 511. Đặc điểm của công
ty vật tư bưu điện là kinh doanh nhiều mặt hàng nên việc theo dõi chi tiết là cần
thiết. Tác giả có đưa ra việc hoàn thiện nhưng chưa nói tài khoản 511 sẽ được chi
tiết theo đối tượng nào, tiêu chí nào để dùng để chi tiết hóa. Có thể chi tiết theo từng
mặt hàng hoặc theo từng địa điểm bán. Đối với công ty vật tư bưu điện thì việc theo
dõi chi tiết theo từng mặt hàng là hợp lý nhất phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hiện nay ở công ty vẫn hạch toán chi phí mua hàng vào tài khoản 642, việc

hạch toán này là không phù hợp với quy định trong chế độ của kế toán nên tác giả
đã đề nghị phải hạch toán vào tài khoản 156 (1562). Tác giả đã chưa đưa ra cách
thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng mặt hàng mà chỉ nêu trình tự hạch toán.
Khi hạch toán thêm tài khoản 156 (1562) kế toán phải mở thêm sổ chi tiết như thế
nào tác giả cũng chưa đề cập đến.
Công ty khi phát sinh nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại cũng cho vào tài khoản
811 như trường hợp ở trên nên tác giả đã đưa ra biện pháp phải hạch toán đúng
doanh thu hàng bán bị trả lại theo đúng quy định vào tài khoản 531. Nhưng cũng
giống như đề tài nghiên cứu trên, tác giả mới chỉ đưa ra cách hạch toán mà chưa đi
sâu vào việc hướng dẫn sử dụng chứng từ và cách vào sổ như thế nào cuối kỳ kết
chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ra sao.

1
4


Luận văn tồt
nghiệp

Qua việc nghiên cứu các đề tài trên, em đã nhận thấy rằng các tác giả mới chỉ
đưa ra các giải pháp mang tính chung chung mà chưa giải quyết vấn đề một cách
triệt để. Tác giả mới chỉ ra phương pháp kế toán, cách hạch toán các nghiệp vụ mà
chưa đi sâu về phần chứng từ sử dụng và cách vào sổ kế toán. Các biện pháp trên
chỉ mới chỉ giải quyết được phần nào trong công việc của kế toán. Vì vậy trong đề
tài nghiên cứu của mình, em sẽ dựa vào thực trạng của đơn vị đang thực tập và các
biện pháp trên để hoàn thiện hơn các giải pháp đó để nó có thể mang tính áp dụng
cao.
2.4. Phân định nội dung.
Các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng đã được quy định trong các chuẩn
mực chế độ nhưng chưa phủ đầy tất cả các nội dung. Do đó mỗi doanh nghiệp có

cách hiểu khác nhau nên việc vận dụng giữa các doanh nghiệp là khác nhau.
về chứng từ sử dụng.
Khi bán hàng, các doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ bắt buộc theo quy
định của Bộ Tài Chính nhưng còn về chứng từ hướng dẫn là tùy từng mỗi doanh
nghiệp sẽ có cách làm khác nhau. Vì vậy việc sử dụng chứng từ hướng dẫn là không
đồng nhất giữa các doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu trước mà em tìm hiểu
cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng hầu hết là chỉ đưa ra mẫu chứng từ sử dụng
mà chưa giải quyết triệt để tới quá trình luân chuyển chứng từ. Do đó, thông qua đề
tài nghiên cứu của mình em làm rõ hơn về các loại chứng từ hướng dẫn này về khía
cạnh: cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ.
Tài khoản sử dụng và so kế toán.
Thông thường trong chế độ quy định hầu hết các tài khoản chỉ
được chi tiết đến cấp 2 nhưng do yêu cầu quản lý và để phù hợp
với công tác kế toán mà ta có thể chi tiết tài khoản cấp 3 hoặc cấp
4 điều đó tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ bán hàng đều được quy định
trong chế độ nhưng nhiều doanh nghiệp còn hạch toán sai. Như
nhiều doanh nghiệp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu vào

1
5


Luận văn tồt
nghiệp
chi phí bán hàng điều này đã được các công trình trước giải quyết
nhưng còn về phần theo dõi các tài khoản chi tiết thì chưa được
làm rõ hoặc các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng kế
toán lại hạch toán vào các khoản chi phí ... Vì
vậy, trong đề tài nghiên cứu của mình em sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu xem

công tác kế toán ở đơn vị có thực hiện đúng với quy định của chế độ hay không,
việc theo dõi các sổ có khoa học và hợp lý chua?

CHƯƠNG

3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu VÀ THựC

TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP vụ BÁN HÀNG TẠI CỒNG TY Tư VẤN
ĐẦU Tư VÀ THƯƠNG MẠI
3.1.
3.1.1.

Các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điểu tra.

1
6


Luận văn tồt
nghiệp

Đổi tượng: Đối tuợng của phuơng pháp điều tra là đặc điểm hoạt động, tổ
chức quản lý của công ty, đặc điểm về công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán bán hàng nói riêng tại công ty.
Mục đích: Việc sử dụng phương pháp này giúp ta tìm hiểu tổng quan về đặc
điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức công tác kế toán và
công tác quản lý kế toán bán hàng tại công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
Cách thực hiện:



Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra

Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trên do đó
yêu cầu của phiếu điều tra:
+ Các thông tin trong phiếu phải đầy đủ, logic và hợp lý.
+ Các câu hỏi trong phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ dàng cho người được điều
tra, tạo điều kiện tốt cho việc xử lý sau khi thu thập thông tin.
+ Câu hỏi trong phiếu điều tra hầu hết được thiết kế theo kiểu câu hỏi trắc
nghiệm để người được điều tra có thể dễ dàng trả lời.
Xuất phát từ những yêu cầu trên nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần
chính: người điều tra, đối tượng điều tra và phiếu câu hỏi. Nội dung của phiếu câu
hỏi tập trung chủ yếu ở hai vấn đề chính đó là phần chung tìm hiểu tổng quan về
tình hình của doanh nghiệp và phần cụ thể đi sâu nghiên cứu về việc tổ chức bộ
máy kế toán của doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
Nội dung phiếu điều tra xem phụ lục số 01.


Bước 2: Phát phiếu điều tra.

Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra được phát cho từng đối tượng có liên
quan:
+ Thời gian thực hiện: Từ ngày 30/3 đến ngày 1/4/2009
+ Số lượng phiếu phát ra: 3 phiếu

1
7


Luận văn tồt

nghiệp

+ Đối tượng phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, thủ quỹ
+ Số lượng phiếu thu về: 3 phiếu
+ Số phiếu sử dụng được: 3 phiếu
Kết quả thu được: Sau khi nhận phiếu về, tổng hợp kết quả thu thập được mô
tả lại đặc điểm hoạt động, công tác tổ chức kế toán, các vấn đề liên quan đến việc
áp dụng các chế độ chính sách của công ty. Đồng thời mô tả khái quát về thực trạng
kế toán bán hàng tại công ty.
Bảng tổng hợp phiếu điều tra (phụ lục 03)
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Đổi tượng phỏng vấn: Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty
nói chung và đặc điểm về công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Mục đích: Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của
công ty cũng như công tác quản lý kế toán bán hàng.
Cách thực hiện:
• Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau:
* Người được phỏng vấn: Do đề tài nghiên cứu là kế toán bán hàng nên để có
được thông tin chính xác và phù hợp với yêu cầu đã đặt ra thì người được phỏng
vấn phải là người có liên quan trực tiếp đến công việc này. Do đó đối tượng được
phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp.
* Thời gian phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn được diễn ra từ ngày 2/4 đến ngày
3/4/2009.
* Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng kế toán tài chính
* Yêu cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn:
Yêu cầu của câu hỏi phỏng vấn:

1

8


Luận văn tồt
nghiệp

+ Câu hỏi phỏng vấn phải gắn với các vấn đề nghiên cứu của đề tài kế toán
bán hàng chủ yếu tập trung vào kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị.
+ Câu hỏi phải phù hợp với đối tuợng đuợc phòng vấn.
+ Các câu hỏi không đuợc trùng lặp với câu hỏi trắc nghiệm trong phuơng
pháp điều tra.
+ Câu hỏi đặt ra phải dễ hiểu tránh gây khó khăn cho đối tuợng đuợc phỏng
vấn.
Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn xem phụ lục số 02.
• Buớc 2: Tiến hành phỏng vấn.
Nhu thời gian và địa điểm đã định truớc, tiến hành phỏng vấn các đối tuợng có
liên quan. Trong quá trình phỏng vấn nguời phỏng vấn phải khéo léo đua ra các câu
hỏi và câu hỏi mang tính chất gợi mở để thu đuợc thông tin một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình phỏng vấn có thể phát sinh thêm những vuông mắc thì có thể hỏi lại
luôn và đến cuối buổi nhắc lại một lần nữa có đuợc để đảm bảo tính chính xác và
đầy đủ.
Ghi chép thông tin phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn xong viết báo cáo về các
thông tin thu thập đuợc
Yêu cầu của báo cáo: Lựa chọn các thông tin phù hợp với mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Kết quả thu thập được: Thu thập đuợc thông tin đặc điểm về kế toán bán hàng
tại công ty đặc biệt là mặt hàng dây chuyền thiết bị, cách thức ghi nhận doanh thu,
việc xác định giá gốc và xác định giá bán.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến vẩn đề nghiên cứu.

3.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và công tác kế toán.
Đặc điếm tố chức hoạt động kỉnh doanh của công ty.

1
9


Luận văn tồt
nghiệp

Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là đơn vị thành viên của Tập kinh tế
VINASHIN, một đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ và hạch toán độc lập theo
quyết định số 40QĐ/TCCB - LĐ của Bộ Giao thông vận tải ngày 11/05/1991. Một
số thông tin cơ bản liên quan đến công ty:
- Tên công ty: Công ty tư vấn đầu tư và Thương mại.
- Tên giao dịch: Trade and investment consultant company.
- Tên viết tắt: INTRACO.
- Địa chỉ: 120B - Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Hiện nay lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là hoạt động tư vấn và hoạt
động kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám
đốc.
Giám đốc: là người đứng đầu công ty. Giám đốc công ty là người đại diện
pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho công ty trong các
giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Hai phó giám đốc gồm: Một giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám
đốc phụ trách quản lý dự án.

2
0



Luận văn tồt
nghiệp

Bộ máy tổ chức của công ty được chia làm 12 phòng ban, mỗi phòng ban
chuyên về một lĩnh vực khác nhau. Các phòng ban chức năng của công ty gồm có:
Phòng khảo sát, phòng thiết kế, phòng dự toán, phòng quản lý chất lượng, phòng tài
chính - kế toán, phòng tổ chức, phòng dự án, phòng kiến trúc, phòng quản lý thông
tin, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và đối ngoại, phòng hành chính tổng hợp.
Trong mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng điều hành và kiểm tra các
hoạt động của phòng trước khitrình lên phó giám đốc xét duyệt. Tuy nhiên, phòng
Tài chính - kế toán và phòng Tổ chức do giám đốc trực tiếp quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý đuợc khái quát trong sơ đồ số 01.
Đặc điếm của công tác kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán đuợc tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của
công ty Tu vấn đầu tu và Thuơng mại cũng đuợc tổ chức theo các phần hành riêng
biệt nhung có sự phối kết hợp với nhau giữa các phần hành. Phòng kế toán của công
ty bao gồm truởng phòng kế toán, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, thủ quỹ, kế
toán các đơn vị thành viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán đuợc khái quát theo sơ đồ sau:

KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

THỦ

QUỸ

KẾ TOÁN CÁC
ĐON VỊ THÀNH
VIÊN

2
1


KẾ TOÁN TRƯỞNG

Luận văn tồt
nghiệp
Truởng phòng kế toán: là nguời đứng đầu bộ máy kế toán, nguời
đại diện của phòng tài chính kế toán trong quan hệ với giám đốc
và các phòng ban khác trong đơn vị. Truởng phòng kế toán có
nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong phòng tài
chính kế toán, huớng dẫn hạch toán, kiểm tra tính toán ghi chép
tình hình hoạt động của công ty trên cơ sở những chế độ chính
sách đã đuợc nhà nuớc quy định, ngoài ra còn phải lập kế hoạch
thu chi

2
2


Luận văn tôt
nghiệp


cho toàn công ty, trình lên giám đốc, sau khi được ký duyệt thì triển khai thực hiện
theo đúng kế hoạch đó. Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm cập nhập các thông
tin mới về kế toán tài chính cho cán bộ kế toán trong công ty.
Ke toán tổng hợp: có nhiệm vụ lập phiếu kế toán, thanh toán bù trừ công nợ
(theo dõi công nợ), hỗ trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản
phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của công tác quản lý, là người chịu trách nhiệm chính trong công
tác hạch toán tại công ty, ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiểm tra số liệu kế toán của
các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ cho việc khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính.
Ke toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với
khách hàng, hàng tháng lập hóa đơn chứng từ cho từng khách hàng để lên doanh thu
và công nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập
hóa đơn chứng từ thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi các chứng
từ Ngân hàng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của đơn vị, thực hiện thu. chi tiền mặt khi có chứng
từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, lập báo cáo quỹ đồng thời thường xuyên kiểm tra
quỹ tiền mặt trong két và số dư tài khoản tiền mặt trong sổ sách.
Ke toán ở các đơn vị thành viên có trách nhiệm hạch toán và ghi sổ theo đúng
chuẩn mực, hàng quý báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.
Các chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính
quy định theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán

2
3



Luận văn tồt
nghiệp

VASJ ACCOUTING (Công ty phần mềm kế toán Việt - Pháp) để hạch toán và ghi
sổ. Đơn vị tiền tệ được dùng để ghi chép công tác kế toán và lập các báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam. Niên độ kế toán của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01
đến hết 31/12. Công ty lập đầy đủ báo cáo Tài chính theo quy định của Bộ Tài chính
gồm: Bảng cân đối kế toán (B 01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B
02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B 03-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B
09-DN). Phương pháp kế toán dựa trên cơ sở dồn tích. Kế toán của công ty được
chia thành các phần hành cơ bản sau: kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng và
công nợ phải thu, kế toán mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp, kế toán tài sản
cố định, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.2.

Ảnh hưởng của các nhân tổ môi trường đến kế toán bán hàng.

Môi trường vĩ mô:
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
gây khó khăn không nhỏ tới hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài nước và công
ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng không là một ngoại lệ. Hầu hết các doanh
nghiệp đều trong giai đoạn hoạt động cầm chừng nên việc ký kết hợp đồng để bán
hàng cũng giảm đi đáng kể so với các năm trước.
Môi trường chính trị, pháp luật: Nước ta có cơ chế chính sách ưu đãi đối với
ngành công nghiệp đóng tàu như: miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc,
trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản
cố định và nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn quy định... Các chính
sách này giúp công ty giảm thiểu chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu cho công

ty.
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị truờng: Giá bán trên thị truờng ảnh
huởng lớn đến việc xác định giá bán của công ty, giá bán của công ty phải thỏa mãn

2
4


Luận văn tôt
nghiệp

với yêu cầu của khách hàng mà vẫn bảo đảm đuợc việc thực hiện lợi nhuận của
mình.
Môi trường vỉ mô:
Công ty hiện có một vị thế rất thuận lợi nằm giữa trung tâm của thủ đô nên
việc nên việc giao dịch ký kết hợp đồng dễ dàng cho các đối tác trong cũng nhu
ngoài nuớc. Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu, INTRACO đã có uy tín đối với khách
hàng trong và ngoài nuớc quan hệ hợp tác với nhiều khách hàng trên thế giới do đó
công ty đã nắm bắt đuợc các cơ hội lớn trong việc tìm kiếm các hợp đồng bán hàng
mang lại lợi nhuận cao.
Đội ngũ lao động cán bộ trong công ty đều là những nguời có trình độ năng
lực kỹ thuật cao trong đó số nguời đạt trình độ đại học ở phòng kế toán là chiếm
100%. Với nguồn nhân lực chất luợng nhu trên thì việc công tác quản lý kế toán đặc
biệt là hạch toán kế toán bán hàng càng chính xác hơn. Nhân viên trong phòng kế
toán luôn luôn cập nhật những thay đổi trong quy định, chế độ và chính sách do đó
tránh đuợc sai sót trong công tác quản lý kế toán.
Bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức kế toán theo hình thức tập trung
phù hợp với loại hình cũng nhu quy mô của công ty. Cơ cấu bộ máy
kế toán đuợc sắp xếp một cách hợp lý phù hợp, công việc của các
kế toán viên không bị chồng chéo. Tuy nhiên do số luợng nhân viên

kế toán ít nên thuờng vào mỗi kỳ quyết toán cuối năm khối luợng
công việc nhiều nên khó tránh khỏi sai sót. Trong quá trình hạch
toán muốn đơn giản hóa công tác kế toán và làm

2
5


×