Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận về quyền liên quan đến quyền tác giả quyền của người biểu diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.53 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT
----------

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Đề tài:

QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN

Nhóm thực hiện: Nhóm 2

GVHD: ThS. Châu Quốc An

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 3 năm 2018

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 3
1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ ............... 4
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan ............................................................ 4
1.1.2 Đặc điểm của quyền liên quan ............................................................ 5
1.2 Đối tượng của quyền liên quan .................................................................. 6
1.2.1 Cuộc biểu diễn ..................................................................................... 6
1.2.2 Bản ghi âm, ghi hình ........................................................................... 7
1.2.3 Chương trình phát sóng, tín hiệu về tính mang chương trình được mã
hóa ................................................................................................................ 7


2. TÌM HIỂU VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN ...................................... 7
2.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 7
2.1.1. Người biểu diễn .................................................................................. 7
2.1.2. Bảo hộ quyền của người biểu diễn ..................................................... 8
2.2 Đối tượng bảo hộ quyền của người biểu diễn ........................................... 8
2.2.2 Chủ sở hữu cuộc biểu diễn .................................................................. 9
2.2.3 Chủ thể khác ........................................................................................ 9
2.2.3.1 Nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu diễn định hình .... 9
2.2.3.2 Nhóm chủ thể bảo hộ ................................................................. 9
2.3. Điều kiện bảo hộ ..................................................................................... 10
2.4. Quyền của người biểu diễn ..................................................................... 11
2.4.1.Quyền nhân thân bao gồm: ............................................................... 11
2.4.2. Quyền tài sản .................................................................................... 12
2. 5. Thời hạn bảo hộ ..................................................................................... 14
2.6.Giới hạn quyền của người biểu diễn ........................................................ 14
2.6.1.Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn ........................ 14
2.6.2.Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn ........................ 15
2.6.2.1. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép
không phải trả tiền nhuận bút thù lao. ................................................. 15
2.6.2.2. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép
nhưng phải trả tiền thù lao. .................................................................. 15
2.7.Bảo vệ quyền của người biểu diễn .......................................................... 16
2.7.1.Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn ................. 16
2.7.1.1. Các hành vi xâm phạm quyền nhân thân của người biểu diễn
2


............................................................................................................. 16
2.7.1.2. Hành vi xâm phạm quyền tài sản của người biểu diễn .......... 16
2.7.2. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn ............................ 16

2.7.2.1.Biện pháp tự bảo vệ ................................................................. 17
2.7.2.2.Biện pháp dân sự ..................................................................... 17
2.7.3.3.Biện pháp hành chính .............................................................. 18
2.7.3.4 Biện pháp hình sự .................................................................... 19
2.7.3.5. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ ................................................................................. 19
2.8 Thủ tục đăng ký quyền liên quan: ........................................................... 20
LỜI KẾT LUẬN ................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 21
DANH SÁCH NHÓM ........................................................................................ 22

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và tạo ra các đối tượng sở
hữu trí tuệ quan trọng đó là hoạt động của các chủ thể liên quan đến quyền liên
quan. Quyền liên quan là một khái niệm pháp lý mới ở Việt Nam và do tính chất
phức tạp của loại quyền liên quan cũng như do nhận thức của các chủ thể liên
quan còn hạn chế. Trong thời đại phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp
ghi âm, công nghiệp điện ảnh và đặc biệt gần đây là Internet đã dẫn đến tình
trạng sao chép và phân phối bản sao cuộc biểu diễn một cách bất hợp pháp đến
đông đảo quần chúng trở nên phổ biến. Điều này làm ảnh hưởng tới việc khai
thác quyền của người biểu diễn gây ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế của người
biểu diễn. Ở một khía cạnh khác, các hành vi xâm phạm quyền của người biểu
diễn còn gây ảnh hưởng xấu đến việc huyến khích đầu tư, sáng tạo đối với người
biểu diễn. Chính vì vậy, vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn được đặt ra hết
sức cần thiết và quan trọng. Vì vậy, trong khuôn khổ bài viết này nhóm sẽ cung
cấp cái nhìn tổng quan nhất về quyền liên quan đến quyền tác giả và tập trung về
3


bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt Nam hiện hành.

1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan
Quyền liên quan đến quyền tác giả (gọi tắt là quyền liên quan) được giải
thích tại khoản 3 Điều 4 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2009 là: “Quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa”.
Quyền liên quan bao gồm: quyền của người biểu diễn; quyền của nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình; quyền của tổ chức phát sóng1.
Quyền liên quan được bảo hộ cho những cá nhân, tổ chức hoạt động trong
quá trình đưa tác phẩm đến công chúng. Đây chính là sự khác biệt giữa quyền tác
giả và quyền liên quan, do vậy, bảo hộ quyền này là bảo hộ các quyền và lợi ích
hợp pháp của những tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm mà họ thực hiện
mà sản phẩm của họ không phải là tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được
bảo hộ với danh nghĩa là quyền tác giả2.
Các tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan theo Điều 16 Luật Sở
hữu trí tuệ, bao gồm:
 Người biểu diễn gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người
khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật. Quy định này phù hợp với
điểm a Điều 3 Công ước Rome.
 Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu
diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
 Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
1
2

Tập bài giảng Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Châu Quốc An, trang 26.
Quyền tác giả ở Việt Nam: pháp luật và thực thi, NXB Tư pháp, Chủ biên Trần Văn Nam, trang 83.


4


hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hay còn gọi chung là nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình.
 Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng hay còn gọi là tổ chức
phát sóng.
Xuất phát từ đặc thù của quyền liên quan, pháp luật quy định cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Luật
Sở hữu trí tuệ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
1.1.2 Đặc điểm của quyền liên quan
Như đã đề cập, quyền liên quan không được gây phương hại đến quyền
tác giả. Xuất phát từ tính chất này quyền liên quan có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hoạt động của các chủ thể quyền liên quan chính là hành vi sử
dụng tác phẩm đã có. Như đúng với tên gọi của nó, quyền liên quan có mối liên
hệ mật thiết với quyền tác giả mà biểu hiện dễ thấy nhất là việc tác phẩm đã
được tác giả sáng tạo chính là cơ sở để các chủ thể quyền liên quan tiến hành các
hoạt động nghề nghiệp của mình mà từ đó phát sinh các quyền này. Hành vi sáng
tạo nghệ thuật làm phát sinh các quyền mà pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ cho
người ca sĩ chính là việc trình bày các ca khúc đã được sáng tác, với người nhạc
công đó là sự thể hiện những bản nhạc đã được viết bởi các nhà soạn nhạc. Với
diễn viên cũng vậy, dù là trong một vở kịch, một bài múa hay trước máy quay,
diễn xuất của họ không thể không dựa trên một kịch bản có sẵn từ trước, mặc dù
kịch bản ấy có thể chi tiết đến từng lời thoại, động tác hay dành rất nhiều “ đất
trống ” cho người diễn viên tự do ứng biến bằng khả năng diễn xuất của mình.
Cũng như các nhà sản xuất băng đĩa càng không có gì để ghi thu lại một khi
không có tác phẩm nào để người biểu diễn có thể trình bày.
Thứ hai, đối tượng quyền liên quan được bảo hộ khi có tính nguyên gốc.

Tính chất này của đối tượng quyền liên quan được xem xét trên hai phương diện
chủ yếu. Đầu tiên, tính nguyên gốc được xác định trên cơ sở lao động sáng tạo
mang dấu ấn cá nhân của chủ thể. Tiếp theo, tính nguyên gốc của quyền liên
5


quan còn được thể hiện ở việc quyền liên quan chỉ được xác định theo các đối
tượng của quyền liên quan được tạo ra lần đầu tiên.
Thứ ba, quyền liên quan chỉ được bảo hộ trong thời hạn nhất định, kể cả
các quyền nhân thân. Đây là một đặc điểm riêng biệt của quyền liên quan trong
sự so sánh với quyền tác giả và cả quyền sở hữu công nghiệp. Đối với quyền tác
giả, các quyền tài sản và các quyền nhân thân có thể chuyển dịch (quyền công bố
tác phẩm) được bảo hộ với thời hạn thông thường là suốt cuộc đời tác giả và 50
năm sau khi tác giả chết; các quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thể
chuyển dịch được bảo hộ vô thời hạn. Đối với quyền sở hữu công nghiệp, thời
hạn bảo hộ phần lớn là xác định (có thể gia hạn hoặc không), tuy nhiên, đối với
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, thời hạn bảo hộ là không xác
định và sẽ kéo dài đến khi nào các đối tượng này còn đáp ứng được điều kiện bảo
hộ. Như vậy, thông thường thì luôn có một số đối tượng của quyền tác giả và
quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ với thời hạn không xác định. Tuy nhiên,
đối với quyền liên quan, sự bảo hộ trên phạm vi quốc tế cũng như pháp luật sở
hữu trí tuệ hầu hết các quốc gia đều giới hạn thời hạn bảo hộ ở mức độ nhất định.
Thứ tư, quyền liên quan được bảo hộ trên nguyên tắc không làm phương
hại đến quyền tác giả. Hình thành sau khi quyền tác giả đã được bảo hộ một cách
phổ biến và rộng rãi, lại mang bản chất gắn bó mật thiết với quyền tác giả, do
vậy việc bảo hộ quyền liên quan bao giờ cũng được xem xét trong mối quan hệ
với quyền tác giả và thể hiện nguyên tắc không gây bất kỳ sự phương hại nào có
thể đối với quyền này.
1.2 Đối tượng của quyền liên quan
Các đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ khi thuộc các trường hợp

quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể như sau:
1.2.1 Cuộc biểu diễn
Cuộc biểu diễn được xem xét bảo hộ khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
6


 Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước
ngoài;
 Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
 Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ;
 Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát
sóng được bảo hộ;
 Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.2 Bản ghi âm, ghi hình
 Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch
Việt Nam;
 Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ
theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
1.2.3 Chương trình phát sóng, tín hiệu về tính mang chương trình được mã
hóa
 Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
 Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. TÌM HIỂU VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
2.1. Một số khái niệm


2.1.1. Người biểu diễn
Trên cơ sở khái niệm người biểu diễn của Công ước Rome, Điều 16 Luật
Sở hữu trí tuệ Việt Nam liệt kê các tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
theo pháp luật Việt Nam, trong đó quy định trực tiếp người biểu diễn gồm: “diễn
7


viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học,
nghệ thuật”.
Như vậy, dựa trên các khái niệm về người biểu diễn theo pháp luật quốc
gia và luật quốc tế kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu của nhóm chúng
tôi quan niệm rằng người biểu diễn là người sử dụng các hoạt động biểu diễn để
thể hiện tác phẩm với mục đích truyền đạt tác phẩm đến với công chúng, bao
gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác
phẩm văn học, nghệ thuật.
2.1.2. Bảo hộ quyền của người biểu diễn
Bảo hộ quyền của người biểu diễn được hiểu là việc nhà nước ra các quy
định pháp luật về các quyền, các giới hạn quyền và một số ngăn cấm các hành vi
xâm phạm quyền của người biểu diễn nhằm bảo đảm quyền lợi hợp lý và chính
đáng của họ đối với cuộc biểu diễn.3
2.2 Đối tượng bảo hộ quyền của người biểu diễn
2.2.1 Người biểu diễn
Người biểu diễn là những người thực hiện cuộc biểu diễn hoặc trình bày,
thể hiện tác phẩm văn học, nghệ thuật một cách sáng tạo. Có nhiều quan điểm
khác nhau về các loại hình người biểu diễn. Chẳng hạn, theo quan điểm của tác
giả Đỗ Thị Tùng thì người biểu diễn có thể được phân loại dựa trên hai tiêu chí.
Tiêu chí thứ nhất là phân loại dựa vào loại hình nghệ thuật biểu diễn mà theo đó
người biểu diễn bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người
khác trình bày tác phẩm văn học nghệ thuật. Tiêu chí thứ hai là dựa vào việc đầu

tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì có thể
phân thành người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn và người biểu
diễn chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn.

3

Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Đỗ Thị Tùng.

8


2.2.2 Chủ sở hữu cuộc biểu diễn
Chủ sở hữu cuộc biểu diễn là các tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu
tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn. Chủ
sở hữu cuộc biểu diễn có thể đồng thời là người biểu diễn cũng có thể chỉ là
người đầu tư về mặt vật chất cho việc thực hiện cuộc biểu diễn. Nếu chủ sở hữu
cuộc biểu diễn đồng thời là người biểu diễn thì họ sẽ được pháp luật bảo hộ cả
quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Nếu người biểu diễn
chỉ đơn thuần là người thực hiện cuộc biểu diễn thì họ được pháp luật bảo hộ
quyền nhân thân đối với cuộc biểu diễn.4
2.2.3 Chủ thể khác
2.2.3.1 Nhóm chủ thể được sử dụng tự do cuộc biểu diễn định hình
Nhóm chủ thể này bao gồm những chủ thể sử dụng quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn không phải xin phép, không phải trả tiền thù lao; và những
chủ thể sử dụng quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn không phải xin phép
nhưng phải trả tiền thù lao.
2.2.3.2 Nhóm chủ thể bảo hộ
Nhóm chủ thể bảo hộ là nhóm chủ thể đứng ra bảo hộ cho quyền liên
quan này của các đối tượng có quyền liên quan, nhóm chủ thể bảo hộ này có thể
được phân ra gồm các cơ quan nhà nước và chủ thể quản lý tập thể quyền liên

quan.
Trong đó, một số cơ quan nhà nước là những chủ thể bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng cho người biểu diễn khi cuộc biểu diễn do họ sáng tạo bị xâm
phạm. Nhóm chủ thể này bao gồm nhiều cơ quan khác nhau đó là: Tòa án, Thanh
tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp. Còn chủ
thể quản lý tập thể quyền liên quan được nhìn nhận như sau. Trên cơ sở sự ghi
nhận và cho phép của các quy định pháp luật, hiện nay Việt Nam có bốn tổ chức
quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: Trung tâm Bảo vệ quyền
4

Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Đỗ Thị Tùng.

9


tác giả âm nhạc Việt Nam – VCPMC; Trung tâm Quyền tác giả văn học Việt
Nam – VLCC; Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam – RIAV; Hiệp hội Quyền
sao chép Việt Nam – VIETRRO. Các tổ chức quản lý tập thể đang từng bước
phát huy và khẳng định vai trò không thể thiếu của mình đối với các chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan. Trong số các tổ chức này, Hiệp hội công nghiệp
ghi âm Việt Nam - RIAV được biết đến với vai trò bảo hộ quyền của người biểu
diễn, các nhà sản xuất băng đĩa âm thanh tại Việt Nam.
2.3. Điều kiện bảo hộ
Điều kiện bảo hộ quyền liên quan đã được quy định Mục 2, Chương I,
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
Thứ nhất, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
được định hình hoặc thực hiện lần đầu (điều kiện về định hình hoặc thực hiện).
Định hình bản ghi âm, ghi hình là sự biểu hiện bằng âm thanh, hình ảnh hoặc sự
tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận
biết, sao chép hoặc truyền đạt. Chương trình phát sóng phát sinh quyền khi được

thực hiện phát sóng lần đầu bởi chính tổ chức phát sóng có quyền phát sóng
chương trình phát sóng đó.
Thứ hai, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ khi cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa được thực hiện bởi công dân, tổ chức mang quốc tịch Việt Nam.
Thứ ba, đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ theo pháp luật Việt
Nam khi đối tượng đó được phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam (cuộc biểu diễn).
Cuộc biểu diễn được thực hiện tại Việt Nam sẽ được pháp luật Việt Nam bảo hộ
là đối tượng của quyền liên quan, cho dù chủ thể thực hiện cuộc biểu diễn là
công dân Việt Nam hay người nước ngoài.
Thứ tư, ngoài ba điều kiện bảo hộ của quyền liên quan là việc định hình
hoặc thực hiện lần đầu của đối tượng quyền liên quan, tính lãnh thổ (nơi thực
hiện cuộc biểu diễn tại Việt Nam) và tính quốc tịch (chủ thể quyền liên quan phải
10


mang quốc tịch Việt Nam) thì cuộc biểu diễn của chủ sở hữu cuộc biểu diễn bản
ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng còn được
bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên nếu cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương trình được mã hoá đáp ứng được các qui định về điều kiện
bảo hộ của các điều ước quốc tế.
2.4. Quyền của người biểu diễn
Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các
quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Trong trường hợp người biểu diễn không
đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư
có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.5
2.4.1. Quyền nhân thân bao gồm6:

 Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát
sóng cuộc biểu diễn.
Danh tiếng của một diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và các nghệ sĩ khác chỉ
được công chúng biết đến khi tên của họ được giới thiệu thông qua các cuộc biểu
diễn. Nhằm để cá biệt hoá hình tượng biểu diễn, người biểu diễn phải được nêu
tên mình trong mọi cuộc biểu diễn.
 Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt
xén hoặc xuyên tạc dưới bất cứ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và
uy tín của người biểu diễn.
Hình tượng biểu diễn là khái niệm trừu tượng và có nội hàm khá rộng được tạo
nên bởi nhiều yếu tố khác nhau như phong cách biểu diễn, âm giọng, thái độ, cử
chỉ… Sự sáng tạo riêng, phong cách biểu diễn của mỗi người tạo nên hình tượng
biểu diễn và gắn liền với tên tuổi của họ. Vì vậy, người biểu diễn cần được bảo
hộ về hình tượng biểu diễn để tránh việc người khác lợi dụng hoặc xuyên tạc.
5
6

Khoản 1, Điều 29 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
Khoản 2, điều 29 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.

11


Mặt khác, danh dự, uy tín, của người biểu diễn thường được thể hiện trong toàn
bộ cuộc biểu diễn với hàng loạt các động thái khác nhau theo trình tự nhất định.
Nếu bản định hình hoặc chương trình phát sóng cuộc biểu diễn cắt xén hoặc thay
đổi trình tự của các động thái đó sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người
biểu diễn.
2.4.2. Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm7 độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực

hiện các quyền sau đây:
 Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình.
Quyền này được hiểu là quyền được ghi âm, ghi hình trực tiếp các cuộc biểu
diễn. Với tư cách là quyền tài sản nên quyền này luôn thuộc về chủ sở hữu quyền
liên quan cuộc biểu diễn. Theo đó, chủ sở hữu quyền liên quan có thể tự mình
thực hiện việc ghi âm, ghi hình, có thể thông qua người khác thực hiện công việc
này theo mục đích và lợi ích của mình hoặc có quyền cho hay không cho phép
người khác ghi âm, ghi hình trực tiếp cuộc biểu diễn đó.
 Sao chép8 trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình trên bản ghi âm,
ghi hình.
Sao chép cuộc biểu diễn là việc tạo ra các bản sao ghi âm, ghi hình cuộc biểu
diễn. Trong đó, được coi là sao chép trực tiếp nếu bản sao ghi âm, ghi hình được
tạo ra từ bản định hình lần đầu tiên về âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
(còn gọi là băng gốc, đĩa gốc), được coi là sao chép gián tiếp nếu bản sao ghi âm,
ghi hình không được tạo ra từ chính bản ghi âm, ghi hình gốc.
 Phát sóng9 hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của
mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng.

7

Khoản 3, điều 29 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
Khoản 10, điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
9
Khoản 11, điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
8

12



 Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của minh thông
qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kì phương tiện kĩ thuật
nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Khi xác định người biểu diễn được hưởng các quyền nào trong các quyền nói
trên cần phải căn cứ vào tư cách chủ thể của họ đối với cuộc biểu diễn. Nếu được
xác định là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biển diễn có tất cả các quyền
nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn của mình. Nếu chỉ là người
biểu diễn mà không đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn
chỉ có các quyền nhân thân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ngoài các quyền
nhân thân, người biểu diễn được hưởng một khoản tiền thù lao khi người khác sử
dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực
hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất cứ hình
thức nào hoặc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động
kinh doanh, thương mại. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong các
trường hợp này tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa người biểu diễn với nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn không phải luôn luôn
thuộc về người biểu diễn. Ngoài các quyền nhân thân là quyền không thể chuyển
giao, chủ sở hữu quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn có thể là tổ chức, cá nhân
khác được chuyển giao quyền hoặc tổ chức, cá nhân đã đầu tư tài chính, kinh phí
và cơ sở vật chất để thực hiện cuộc biểu diễn. Khi đó người biểu diễn chỉ còn lại
các quyền nhân thân, còn chủ sở hữu quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn được
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền tài sản theo luật
định. Các quyền tài sản gắn liền và là cơ sở pháp lý để khai thác các lợi ích kinh
tế từ cuộc biểu diễn, do đó trong hợp đồng chuyển giao quyền hay hợp đồng biểu
diễn cần xác định rõ chủ sở hữu quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. Trên thực
tế, tại Việt Nam trong những năm trước đây, khi thực hiện cuộc biểu diễn, ghi
âm cuộc biểu diễn các bên thường thiếu thỏa thuận bằng văn bản đối với vấn đề
này, dẫn đến phát sinh tranh chấp trong quá trình khai thác và sử dụng cuộc biểu
diễn, đặc biệt đối với việc sử dụng lại bản ghi âm cuộc biểu diễn vào mục đích

thương mại.
13


2. 5. Thời hạn bảo hộ
Theo quy định tại Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
thì quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo
năm cuộc biểu diễn được định hình. Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24
giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ.
Quyền của người biểu diễn bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy
nhiên, cả hai quyền này pháp luật hiện hành qui định thời hạn bảo hộ là cùng là
năm mươi năm. Giả sử rằng khi người biểu diễn chỉ có quyền nhân thân mà không
có quyền tài sản thì cũng chỉ có thể áp dụng thời hạn bảo hộ qui định tại khoản 1
Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009. Thời hạn bảo hộ quyền
liên quan không có sự phân biệt như trong các qui định về thời hạn bảo hộ của
quyền tác giả. Đây là điểm khác so với quyền tác giả vì trong quyền tác giả thời
hạn bảo hộ quyền nhân thân là không chuyển dịch và vô thời hạn khoản 1 Điều 27
Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009. Việc qui định quyền nhân thân của
người biểu diễn chỉ được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo cuộc biểu
diễn được định hình chưa rõ mục đích của nhà làm luật là gì? Nhưng có thể thấy
chưa thực sự phù hợp với thực tiễn hiện nay. Chỉ cần so sánh với quyền nhân
thân trong quyền tác giả, cùng một quyền được nêu tên khi tác phẩm hay cuộc
biểu diễn được sử dụng, trong khi quyền tác giả lại bảo hộ vô thời hạn thì quyền
liên quan của người biểu diễn lại bảo hộ là năm mươi năm.
2.6. Giới hạn quyền của người biểu diễn
2.6.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn
Nguyên tắc thứ nhất là việc sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc khai
thác bình thường cuộc biểu diễn, không gây phương hại đến quyền của người
biểu diễn.
Nguyên tắc thứ hai là trong quá trình sử dụng các chủ thể phải tôn trọng

quyền của người biểu diễn như thông tin về người biểu diễn, thông tin về cuộc
biểu diễn.

14


2.6.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn
2.6.2.1. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép không
phải trả tiền nhuận bút thù lao10.
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không
phải trả tiền bao gồm:
 Tự sao chép một bản nhạc nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá
nhân;
 Tự sao chép một bản nhạc nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được
công bố để giảng dạy;
 Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
 Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được
hưởng quyền phát sóng.
2.6.2.2. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn không phải xin phép nhưng
phải trả tiền thù lao11.
Các trường hợp ngoại lệ này bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại
để phát sóng (hay chỉ đơn thuần là sử dụng các bản ghi này trong hoạt động kinh
doanh, thương mại) có hoặc không có tài trợ, quảng cáo, thu tiền dưới bất kỳ
hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo
thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn; trường hợp
không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.


10

Điều 32 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
.11 Điều 33 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.

15


2.7. Bảo vệ quyền của người biểu diễn
2.7.1.Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn
2.7.1.1. Các hành vi xâm phạm quyền nhân thân của người biểu diễn
Căn cứ vào Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ thì các hành vi xâm phạm quyền
nhân thân của người biểu diễn bao gồm:
 Hành vi mạo danh người biểu diễn.
 Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu
diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
2.7.1.2. Hành vi xâm phạm quyền tài sản của người biểu diễn
 Hành vi chiếm đoạt quyền của người biểu diễn.
 Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được cho phép của người
biểu diễn.
 Sao chép, trích ghép đi với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu
diễn.
 Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu
diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình khi biết hoặc có cơ sở để
biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị
thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
2.7.2. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền liên quan nói

chung và người biểu diễn nói riêng có thể lựa chọn các biện pháp sau đây để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:
 Biện pháp tự bảo vệ
 Biện pháp dân sự
 Biện pháp hành chính, hình sự
 Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất hẩu, nhập hẩu tại biên giới.
16


2.7.2.1.

Biện pháp tự bảo vệ12

Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có thể lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau để tự
bảo vệ quyền của mình đối với cuộc biểu diễn như:
 Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
 Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải
chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường
thiệt hại.
 Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định hác của pháp
luật có liên quan.
 Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Trình tự, thủ tục để thực hiện biện pháp này phải tuân theo các quy
định của pháp luật về tố tụng.
2.7.2.2.

Biện pháp dân sự


Các biện pháp dân sự được áp dụng
Theo quy định tại Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ, để xử lý tổ chức, cá nhân
có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn nói riêng, tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:
 Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
 Buộc xin lỗi, cải chính công khai
 Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự
 Buộc bồi thường thiệt hại
 Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm
mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa (bản sao
cuộc biểu diễn) xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn với
12

Điều 198, Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.

17


điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ sở
hữu cuộc biểu diễn.
2.7.3.3.

Biện pháp hành chính

Biện pháp hành chính
Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn bằng biện pháp hành chính.
Theo Khoản 3 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: việc áp dụng biện
pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý

thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các
cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 thì tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành
vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn sau đây sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính:

- Xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn dẫn đến gây thiệt hại
cho chủ sở hữu;

- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ (hàng hóa sao chép lậu hay chính là những bản sao cuộc biểu diễn
được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu cuộc biểu diễn).
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Các hình thức xử phạt hành chính (trong đó có hình thức xử phạt chính và
hình thức xử phạt bổ sung) và các biện pháp khắc phục hậu quả. Cảnh cáo và
phạt tiền là hai hình thức xử phạt chính. Bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ
xâm phạm, người xâm phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung.
18


Tuy nhiên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính trong những trường hợp nhất
định theo quy định tại điểm a,b,c khoản 1 Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ.
2.7.3.4 Biện pháp hình sự
Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn bằng biện pháp hình sự: khi hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc

biểu diễn là hành vi nguy hiểm cho xã hội cấu thành tội phạm thì cá nhân, tổ
chức đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng biện pháp hình sự thuộc
thẩm quyền của Tòa án.
Bộ luật hình sự quy định các tội danh và hình phạt tương ứng nhằm bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo vệ quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn tại
điều 225 BLHS 2015 đã có quy định.
Về trình tự thủ tục áp dụng biện pháp hình sự: việc xử lý hành vi xâm
phạm quyền của người biểu diễn bằng biện pháp hình sự được áp dụng theo trình
tự, thủ tục chung được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
2.7.3.5. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
sở hữu trí tuệ
Thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ. Theo quy định tại khoản 4 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ
thì: việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ thuộc quyền của cơ quan hải quan
Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp
đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
dấu hiệu xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn hoặc đơn đề nghị tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất hẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm
phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn.

19


2.8 Thủ tục đăng ký quyền liên quan:
Đăng ký quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và
hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin
chủ sở hữu quyền liên quan. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền liên quan
theo quy định của Luật SHTT. Tổ chức, cá nhân đã được Giấy chứng nhận đăng

ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền liên quan thuộc về
mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả.
Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký quyền liên quan;
- Hai bản sao định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan ;
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người uỷ quyền;
- Tài liệu chứng mình quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó
của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền liên quan thuộc sở hữu
chung;
Nơi nộp hồ sơ: Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản
quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền liên quan: Cục Bản quyền tác giả
Thời hạn cấp: mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền tác giả,
trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

20


LỜI KẾT LUẬN
Việc bảo hộ quyền liên quan, trong đó có quyền của người biểu diễn, góp
phần củng cố và hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả. Khi quyền của người
biểu diễn được bảo hộ, người biểu diễn nhận được thù lao tương xứng với công
sức đã bỏ ra trong quá trình thể hiện, truyền bá tác phẩm sẽ càng nỗ lực truyền
tải các sản phẩm sáng tạo của các tác giả, nâng cao giá trị của các tác phẩm.
Đồng thời khi biểu diễn các tác phẩm, người biểu diễn trước tiên phải tuân thủ

các nghĩa vụ xin phép và trả tiền bản quyền cho tác giả theo quy định của pháp
luật, khi đó tác giả được thụ hưởng các quyền mà pháp luật cho phép.
Tuy nhiên, hiện nay, việc áp dụng cũng như thực thi các qui định của pháp
luật để bảo hộ quyền liên quan đặc biệt là quyền của người biểu diễn trên thực tế
vẫn còn gặp nhiều khó khăn do việc nắm bắt và vận dụng của các qui định này
chưa được tốt, thực hiện đúng các qui định chưa được nghiêm. vì vậy, dẫn đến
tình trạng tranh chấp về quyền của các chủ thể quyền liên quan với các bên liên
quan trong việc sử dụng, khai thác các tài sản của các chủ thể quyền liên quan
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
2. Luật Sở hữu trí tuệ, ThS. Châu Quốc An
3. Cục bản quyền tác giả, Quyền của người biểu diễn.
4. Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam,
Đỗ Thị Tùng
5. Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà xuất bản, ghi
âm và tổ chức phát sóng

21


DANH SÁCH NHÓM
Họ và tên

STT

MSSV

1


Lê Thị Ngọc Bích

K155021226

2

Nông Thị Nga

K155031554

22



×