Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Hệ thống thang bảng lương trong khu vực công ở việt nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.91 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................1
1.1 Một số khái niệm..................................................................................................1
1.2. Kết cấu của Thang bảng lương trong Khu vực công............................................1
1.3. Phân loại bảng lương trong khu vực công...........................................................1
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến Thang bảng lương trong khu vực công.....................1
2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG TRONG KHU VỰC
CÔNG Ở VIỆT NAM....................................................................................................3
2.1. Tổng quát về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay..............3
2.2. Thực trạng hệ thống thang bảng lương trong khu vực công................................4
2.2.1. Thang bảng lương trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể..............4
2.2.2. Thang bảng lương trong khu vực Hành chính sự nghiệp..................................5
2.2.3. Thang bảng lương trong khu vực lực lượng vũ trang........................................7
2.4. Đánh giá chung về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay......8
3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HỆ THỐNG THANG BẢNG
LƯƠNG TRONG KHU VỰC CÔNG.........................................................................11
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là giá cả sức lao động và nó tác động trực tiếp đế đời sống của
người lao động nhất là đối với các cán bộ, công chức, viên chức trong khu vực
công. Tuy nhiên có những vấn đề mà trong lương cơ bản vẫn chưa thể tính được
hết. Chính vì vậy Nhà nước ta đã phải quy định ra các loại phụ cấp để bù đắp
thêm cho người lao động những khó khăn mà họ gặp phải trong công việc của
mình.
Ở Việt Nam hiện nay đã xây dựng các thang bảng lương chi tiết trong khu


vực công . Thang bảng lương có vai trò quan trọng không chỉ đối với người lao
động mà còn có vai trò đối với Nhà nước. Nhận thấy tầm quan trọng của thang
bảng lương, em xin chọn đề tài “Hệ thống thang bảng lương trong khu vực
công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”. Để từ đó đưa ra một số khuyến
nghị giúp các thang bảng lương được hoàn thiện hơn.


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm
Thang lương là hệ thống thước đo đánh giá các loại loại động cụ thể khác
nhau nhằm trả lương cho công nhân (được gọi là đãi ngộ đc xđ theo bậc từ thấp
đến cao)
Hệ số mức lương: chỉ rõ rằng lao động của công nhân bậc nào đó phải
được trả cao hơn mức lương tối thiểu bao nhiêu lần.
Bội số thang lương: là sự so sánh giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất trong
một thang lương, hay nói cách khác mức lương công nhân bậc cao nhất cao gấp
mấy lần bậc thấp nhất (bậc 1)
Bảng lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữ các chức danh
nghề nghiệp
Thang bảng lương là bảng xác định khoảng cách lương cho mỗi ngạch
chức danh công việc. Mỗi ngạch được xác định theo một mức lương
1.2. Kết cấu của Thang bảng lương trong Khu vực công
- Chức danh nghề/ Tên gọi/ Nhóm/ Ngạch lương
- Bậc( mỗi 1 nhóm thì có số bậc khác nhau)
- Hệ số lương
1.3. Phân loại bảng lương trong khu vực công
- Thang bảng lương trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể
- Thang bảng lương trong khu vực Hành chính sự nghiệp
- Thang bảng lương trong khu vực lực lượng vũ trang
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến Thang bảng lương trong khu vực công

 Chính sách của Nhà nước về tiền lương cho các tổ chức công Chính
sách về thang lương, bảng lương của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới vấn
đề xây dựng thang bảng lương trong khu vực công. Các mức lương và chế độ
tiền lương trong chính sách của Nhà nước về tiền lương đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến thang, bảng lương của tổ chức công. Việc xây dựng thang, bảng lương
luôn luôn phải được điều chỉnh sao cho hợp lý và luôn được cập nhật.
 Biến động về giá cả sinh hoạt trên thị trường Biến động về giá cả sinh

1


hoạt trên thị trường là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới thang, bảng lương. Đây là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất đến mức sống của người lao động trong
khu vực công. Nếu các tổ chức công không quan tâm đến đời sống sinh hoạt của
người lao động thì tổ chức ấy sẽ không thể đảm bảo trả lương cho người lao
động đáp ứng nhu cầu tối thiểu của họ. Vì vậy, các tổ chức công phải luôn chú
trọng các biến động về giá cả sinh hoạt trên thị trường để kịp thời điều chỉnh
mức lương hoặc hệ số lương trong thang, bảng lương cho người lao động để
đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong tổ chức công.
 Ngân sách của Nhà nước Ngân sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn
đến việc xây dựng thang, bảng lương. Khi Ngân sách Nhà nước lớn, khả năng
chi trả cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khu vực công
sẽ lớn hơn khi ngân sách Nhà nước hạn hẹp.

2


2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG
TRONG KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quát về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay

Theo Nghị định 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004; phạm vi điều chỉnh:
đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân trong các cơ quan ,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (gồm công an, quân đội)
 Xếp lương theo 7 bảng lương
- Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc
diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
- Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
- Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân
và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân
(Xem chi tiết các bảng lương tại phụ lục đi kèm)
 Chế độ nâng bâc lương (trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ và thời gian
giữ bậc lương)
- Theo niên hạn: 5 năm đối với chuyên gia cao cấp; 3 năm các ngạch từ
loại A0 đến loại A3; loại B và loại C là 02 năm .
- Trước thời hạn: do lập thành tích xuất sắc trong thức hiện nhiệm vụ,
nghỉ hưu đa là 12 tháng.
 Đối với bảng 1: bảng lương chuyên gia cao cấp
- Áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ
nhiệm) trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật,

3


giáo dục, y tế, văn hoá - nghệ thuật.
- Hệ số lương cao nhất là 10.00 ( Bậc 3 ) , thấp nhất là 8.80 ( Bậc 1 ).
Chênh lệch giữa hệ số lương cao nhất và thấp nhất là 1.2.
- Mức lương thực hiện 01/10/2004 cao nhất là 2.900.000 đồng ( Bậc 3),
thấp nhất là 2.552.000 đồng. mức chênh lệch giữa 2 mức là 348.000 đồng
- Khoảng cách giữa các hệ số là 1.063 giữa các mức lương là 174.000
đồng
2.2. Thực trạng hệ thống thang bảng lương trong khu vực công
2.2.1. Thang bảng lương trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể
Bao gồm :
Bảng 2 : Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong cơ quan Nhà nước
Bảng 5 : Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường , thị trấn
(Xem chi tiết tại phụ lục)
 Đối với bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức trong cơ quan Nhà nước
- Áp dụng với nhóm ngạch : Công chức loại A3, Công chức loại A2, Công
chức loại A1, Công chức loại A0, Công chức loại B và Công chức loại C. Mỗi
nhóm lại bao gồm các đối tượng cụ thể khác nhau ( xem chi tiết tại phụ lục)
- Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc
lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ
cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức
lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
- Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính
yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
 Công chức loại A3 có 6 bậc lương, dù có ít bậc lương nhất nhưng hệ
lương và mức lương thực hiện lại cao nhất trong tất cả các nhóm công chức

( Bậc 6 ở nhóm A3.1 , nhóm A3.2 có hệ số lương lần lượt là 8.00 và 7.55 tương
ứng với các mức lương là 2.320.000 và 2.189.500 đồng
 Công chức loại B và C có 12 bậc lương, nhóm có nhiều bậc lương nhất
và hệ số lương thấp nhất trong các loại công chức. Cụ thê bậc lương thấp nhất là
bậc 1 ( công chức loại C ) 3,63 với mức lương là 478.500 đồng

4


 Mức chênh lệch giữa các bậc lương liền kề và hệ số lương cụ thể ở :
+ Công chức loại A3 là 0,36 hệ số lương là 104.400 đồng
+ Công chức loại A2 là 0,34 hệ số lương là 98.600 đồng
+ Công chức loại A1 là 0,33 hệ số lương là 95.700 đồng
+ Công chức loại A0 là 0,31 hệ số lương là 89.900 đồng
+ Công chức loại B là 0,2 hệ số lương là 58.000 đồng
+ Công chức loại C là 0,18 hệ số lương là 52.200 đồng
=> Các loại công chức từ A3 đến C sẽ tăng dần số bậc lương từ 6 bậc
lương tăng lên 12 bậc lương và hệ số lương và mức lương sẽ giảm dần theo các
loại công chức vì mỗi đối tượng áp dụng trong các loại là khác nhau, chức vụ từ
cao đến thấp nên hệ số lương cũng từ cao đến thấp
Ví dụ như trong A3.1 áp dụng đối tượng chuyên viên cao cấp thì loại A2.1
sẽ là chuyên viên chính , loại A1 sẽ là chuyên viên….
 Đối với bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn.
- Các đoàn thể cấp xã bao gồm : Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
- Ở bảng lương này chỉ có 2 bậc lương . Bậc lương và mức lương cao
nhất là Bí Thư đảng ủy bậc 2 là 2,85 bậc 1 là 2,35 ( ứng với mức lương là
826.500 đồng và 681.500 đồng )
- Chức danh lãnh đạo là Trưởng các đoàn thể, Ủy viên Ủy ban nhân dân

có bậc lương thấp nhất là bậc 2 là 2,25 ( mức lương 652.500 đồng) và bậc 1 là
1,75 ( mức lương 507.500 đồng)
- Mức chênh lệch giữa các bậc cao nhất và thấp hiện nay là 0,6 đối với cả
2 bậc.
- Mức chênh lệch giữa các chức vụ là bằng nhau đều bằng 0,2 ( ví dụ là
2,35 ; 2,15 ; 1,95 ; 1,75 đối với bậc 1)
- Khoảng cách giữa bậc 1 và bậc 2 là 0,3 ứng với khoảng cách của mức
lương là 145.000 đồng.
2.2.2. Thang bảng lương trong khu vực Hành chính sự nghiệp
Bao gồm :
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
5


Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
 Đối với bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Đối tượng là cán bộ , viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước
- Nhóm ngạch sẽ là các Viên chức loại A3, A2, A1, A0, B và C. . Mỗi
nhóm lại bao gồm các đối tượng cụ thể khác nhau ( xem chi tiết tại phụ lục)
- Các bậc lương cũng tương tự như bảng 2 nhiều nhất là 6 bậc và thấp
nhất là 12 bậc. Hệ số lương và mức lương sẽ giảm dần theo các loại công chức
vì mỗi đối tượng áp dụng trong các loại là khác nhau, chức vụ từ cao đến thấp
nên hệ số lương cũng từ cao đến thấp
 Hệ số và mức lương cao nhất là 8,00 ứng với 2.320.000 đồng ( bằng
với mức ở bảng 2) . Hệ số và mức lương thấp nhất là 1,50 ứng với 435.000 đồng
 Sự chênh lệch giữa các bậc lương liền và hệ số lương bằng với ở bảng 2
+ Công chức loại A3 là 0,36 hệ số lương là 104.400 đồng

+ Công chức loại A2 là 0,34 hệ số lương là 98.600 đồng
+ Công chức loại A1 là 0,33 hệ số lương là 95.700 đồng
+ Công chức loại A0 là 0,31 hệ số lương là 89.900 đồng
+ Công chức loại B là 0,2 hệ số lương là 58.000 đồng
+ Công chức loại C là 0,18 hệ số lương là 52.200 đồng
= > Khoảng cách giữa các bậc lương chênh lệch không đáng kể so với thời
gian nâng bậc, hệ số lương khởi điểm các ngạch có trình độ đại học 2,34; ngạch
nhân viên văn thư 1,35; nhân viên phục vụ 1,0 là quá thấp chưa khuyến khích
người lao động trong sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
 Đối với bảng 4 : Bảng lương nhân viên thừa hành phục vụ trong các
cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- Nhóm ngạch nhân viên bao gồm : Lái xe xơ quan, Kỹ thuật viên đánh
máy, Nhân viên kỹ thuật, Nhân viên đánh máy, Nhân viên bảo vệ, Nhân viên văn
thư, Nhân viên phục vụ.
- Nhân viên theo các ngạch quy định tại bảng lương này có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng
ngạch trên liền kề hoặc thi nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại
A0 và loại A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và
6


không quy định theo hệ số lương hiện hưởng.
 Tất cả các nhóm ngạch nhân viên đều có 12 bậc lương. Bậc lương cao
nhất là 4,03 với mức lương 1.167.700 đồng ứng với Lái xe cơ quan và Kỹ thuật
viên đánh máy, bậc lương thấp nhất là 1.00 với mức lương 290.000 đồng ứng
với Nhân viên phụ vụ
 Sự chệnh lệch giữa các bậc lương khi nâng là 0,18 , mức lương chênh
lệch là 52.200 đồng đối với tất cả các ngạch nhân viên
2.2.3. Thang bảng lương trong khu vực lực lượng vũ trang
Bao gồm :

Bảng 6 : Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
Bảng 7 : Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quan đội Nhan
dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
 Đối với bảng 6 : Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
- Trong bảng 6 này có 2 bảng là bảng lương câp bậc quân hàm và Bảng
nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân.
 Bảng lương cấp bậc quan hàm có 15 cấp bậc xếp từ cao xuống thấp.
 Cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng với hệ số lương và mức lương
cao nhất là 10,04 và 3.016.000 đồng.
 Cấp bậc quân hàm thấp nhất là Hạ sĩ với hệ số lương và mức lương
thấp nhất là 3,20 và 928.000 đồng
 Khoảng cách giữa hệ số lương lần lượt đều là 0,6 ( cụ thể Đại tướng hệ
số 10,4; Thượng tướng hệ số là 9,80; Trung tướng hệ số là 9,20; Thiếu tướng hệ
số là 8,60….)
 Khoảng cách giữa các mức lương là 174.000 đồng ( Cụ thể Đại tướng
là 3.016.000 đồng ; Thượng tướng là 2.842.000 đồng; Trung tướng là 2.668.000
đồng….)
 Về vấn đề nâng lương : Cấp bậc quân hàm từ Thiếu tướng trở lêm
không thực hiện nâng lương lần 1 và lần 2
+ Khoảng cách của hệ số giữa lần nâng lương lần 1 và lần 2 là 0,4. Ngoại
trừ cấp bậc quân hàm Đại tá là 0,2 và Cấp bậc quân hàm Thượng úy là 0,35

7


+ Khoảng cách của mức lương giữa lần nâng lương lần 1 và lần 2 là
116.000. Trừ cấp bậc quân hàm đại tá là 58.000 và Thượng úy là 101.500 đồng.
 Đối với bảng 7 : Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quan

đội Nhan dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân
- Đối với LLVT theo cấp bậc quân hàm (thực hiện theo pháp luật hiện
hành đối với lực lượng vũ trang VD: 3 năm với cấp uý, 4 năm với cấp tá và quân
hàm gắn với chức vụ.
- Ở bảng này cũng có 12 bậc lương. Hệ số lương cao nhất là 7,70 ( Bậc 12
nhóm 1 của Quân nhân chuyên nghiệp cấp cao) ứng với mức lương 2.233.000
đồng. Hệ số lương thấp nhất là 2,95 ( Bậc 1 nhóm 2 của Quân nhân chuyên
nghiệp sơ cấp) ứng với mức lương 855.500 đồng.
- Khoảng cách các bậc lương và mức trong một chức danh cụ thể như sau :
+ Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp là 0,35 và mưc lương là 101.500
đồng
+ Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp là 0,3 và mức lương là 87.000 đồng
+ Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp là 0,25 và mức lương là 72.500 đồng
=> Tiền lương của lực lượng vũ trang không còn giữ được quan hệ tiền
lương ban đầu với cán bộ, công chức, viên chức, bởi việc quy định mở rộng một
chức vụ 3 bậc quân hàm, lấy việc phong quân hàm thay cho việc nâng lương, từ
đó dẫn đến quân hàm không còn phản ánh đúng trình độ chỉ huy, chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ trong lực lượng vũ trang
2.4. Đánh giá chung về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện
nay

 Ưu điểm
- Hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/N Đ- CP và Nghị
định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 đã có tính yếu tố thị trường và có tiền tệ
hoá tiền nhà vào lương có tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh
tế;
- Qua lần cải cách năm 2004, số lượng bảng lương khu vực hành chính
Nhà nước đã được rút bớt từ 21 xuống 7 bảng lương, số lượng các bậc trong các
bảng lương không nhiều. Quan hệ tiền lương được xác định theo quan hệ: tối
thiểu - trung bình - tối đa theo các chức danh: nhân viên tạp vụ - chuyên viên tốt

nghiệp đại học hết tập sự - chủ tịch nước, tương ứng là 1 - 2,34 - 13,0 (mức
8


khởi điểm tăng so với trước). Đồng thời, trong xây dựng bảng lương cho các
ngạch công chức, đã sử dụng phương pháp phân tích, chuyên gia để xác định
mức độ phức tạp lao động của các chức danh. Các mức tiền lương là thang giá
trị, làm căn cứ trả lương cho công chức và tính toán các khoản chịu thuế, đóng
bảo hiểm xã hội.
- Cán bộ, công chức bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính, bầu cử, tư
pháp, Đảng, đoàn thể được xếp theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, phần
tiền lương chức vụ không nằm trong cơ cấu bảng lương mà được quy định bằng
phụ cấp chức vụ tương ứng (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính so với tiền
lương tối thiểu) cho đến khi thôi ở vị trí lãnh đạo (trước đây khi công chức viên
chức được bổ nhiệm không tính đến thời gian giữ bậc lương mà hưởng theo
chức danh bổ nhiệm; khi chuyển xếp lương đây là một vướng mắc).
- Quy định rõ và quản lý tốt việc nâng bậc lương đúng niên hạn, trước
niên hạn và chuyển ngạch lương (trước đây thực hiện nâng bậc và chuyển ngạch
có nhiều hạn chế)
 Nhược điểm
- Quan hệ mức lương tối thiểu - trung bình - tối đa theo Đề án tiền lương
còn thấp hơn nhiều so với các mức lương trên thị trường, dẫn đến hệ thống
thang, bậc lương còn bình quân, mức lương xác định đối với các chức danh
tương ứng chưa phản ánh đúng mức độ phức tạp công việc, chưa bảo đảm cho
công chức sống được bằng lương nên hạn chế khả năng giữ và thu hút người
giỏi vào làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Hệ số lương lực lượng vũ trang cao hơn nhiều với dân sự ( Ví dụ : quân
hàm Hạ sĩ là 3,2 trong khi dân sự đại học 2,34)
- Trong hệ thống lương công chức chuyên môn nghiệp vụ hiện nay, trong
một số ngạch có hệ số giãn cách giữa các bậc lương thấp, làm tăng tính bình

quân trong trả lương và giảm tính kích thích của tiền lương đối với cán bộ, công
chức. Ví dụ, công chức nhóm A2.1 chênh lệch giữa các bậc liền kề là 0,34, công
chức nhóm A3.1 là 0,36, công chức nhóm A1 là 0,33...(với khoảng cách 0,33 sau
3 năm mới tăng được 273 900đ nên việc nâng bậc lương không có ý nghĩa lắm)
- Trong cải cách tiền lương năm 2004, việc tiền tệ hoá tiền nhà vào lương
có tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do mức
lương thấp và cơ cấu tiền nhà trong tiền lương rất thấp nên không ý nghĩa nhiều
9


đối với khả năng thuê, mua nhà ở của công chức trên thị trường bất động sản.
Ngoài ra, do chưa tiền tệ hoá đầy đủ vào lương của công chức các dịch vụ công
vụ nên chưa thể hiện được hết thực chất tiền lương của một bộ phận chức danh
công chức.
- Tiền lương của công chức thấp, nhưng hàng năm lại chịu sự tác động của
lạm phát khá cao, ảnh hưởng đến mức sống của người lao động. Đặc biệt
nghiêm trọng, trong các năm 2007 và 2008, dưới tác động của khủng hoảng kinh
tế thế giới và lạm phát tăng cao ở nước ta (chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng
12,63%, năm 2008: 22,97%), năm 2010 lạm phát cũng đến 2 con số, làm cho
tiền lương thực tế của công chức giảm nhanh. Một số mặt hàng tăng với tốc độ
rất nhanh, như tăng giá vàng (tháng 10/2005 là 12 triệu đồng/10 chỉ, đến
10/2010 là 35,5 triệu đồng/10 chỉ, tăng bình quân 39,16%/năm), tăng giá bất
động sản... trong khi giá cả các mặt hàng này có liên quan đến nhu cầu hàng hoá
để đảm bảo nâng cao mức sống của cán bộ, công chức.

10


3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HỆ THỐNG
THANG BẢNG LƯƠNG TRONG KHU VỰC CÔNG

- Việc cải tiến hệ thống thang lương, bảng lương phải nằm trong khung
chung về cải tiến chế độ tiền lương và phục vụ mục tiêu chiến lược đề án cải
cách tiền lương của nhà nước.
- Việc thiết kế các thang bảng lương mới phải dựa trên những cơ sở khoa
học và kế thừa những tiến bộ của hệ thống thang bảng lương trước đây đồng
thời khắc phục những hạn chế của các thang, bảng lương cũ.
- Thang bảng lương mới phải bao quát được các ngành, các lĩnh vực và
các đối tượng liên quan, nhưng không quá phức tạp, chồng chéo lẫn nhau và có
sự cân đối hài hoà, bảo đảm các tương quan giữa các đối tượng, các ngành và
lĩnh vực.
- Cải tiến tiền lương nói chung và cải tiến hệ thống thang bảng lương nói
riêng liên quan đến quyền lợi của nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp, vì thế,
không thể giải quyết ngay mọi vấn đề mà phải từng bước, có trọng điểm.
- Việc thiết kế thang lương, bảng lương phải bảo đảm một số nguyên tắc
chủ yếu sau:
 Một là, thang lương, bảng lương phải góp phần vào việc trả lương theo
chất lượng lao động và khuyến khích nâng cao trình độ của người lao động.
 Hai là, thang lương, bảng lương phải trở thành công cụ để khuyến
khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Họ tích cực học
tập bằng mọi cách để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, không chạy theo
chức vụ, yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành nghề, nơi làm việc quan trọng
nhưng có thể nặng nhọc, ít hấp dẫn và khó khăn gian khổ… nhằm bảo đảm đủ
nguồn lao động cung cấp cho nhu cầu công việc và làm việc với năng suất lao
động ngày càng cao và chất lượng công việc ngày càng tốt.
 Ba là, thang lương, bảng lương phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu,
tránh trùng lặp và có sự phân biệt rõ ràng giữa các bậc, các loại ngạch. Muốn
vậy, từ nhiều thang lương, bảng lương hiện nay với sự phân biệt chưa đáng kể,
cần thu gọn thành một số thang lương, bảng lương cần thiết, có sự phân biệt vừa
có tác dụng thu hút lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, vừa có tác
dụng sắp xếp chuyển đổi từ các thang, bảng lương cũ sang các thang, bảng

lương khi cải tiến tiền lương.
11


 Bốn là, thang lương, bảng lương cần được áp dụng đúng trong lĩnh vực
hành chính nhà nước, lực lượng vũ trang và được tham khảo vận dụng ở các lĩnh
vực khác. Lĩnh vực hành chính nhà nước (bao gồm cả công chức chuyên môn ở
cơ sở), Đảng và các đoàn thể, toà án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra… cần được
thực hiện nghiêm chỉnh đúng các hệ số và các vấn đề khác đã quy định; các lĩnh
vực khác tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể thực hiện đúng hoặc có thể tham khảo
các hệ số đã quy định để áp dụng linh hoạt như ở các lĩnh vực sự nghiệp có thu,
doanh nghiệp nhà nước và các khu vực khác.

12


KẾT LUẬN
Trên đây là bài làm của em thực trạng thang bảng lương trong khu vực
công hiện nay. Trong bài em đã nêu và đánh giá các bảng lương đối với các khu
vực trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể; Hành chính sự nghiệp;
lực lượng vũ trang.Thông qua đó, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế của thang
bảng lương khu vực công và từ đó đưa ra một vài khuyến nghị.
Do năng lực và thời gian có hạn, bài làm của em còn nhiều thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đánh giá của Cô giáo.
Em xin cảm ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiệp (Chủ biên), (2007), Giáo trình Tiền lương – Tiền công. NXB
Lao động – Xã hội

2. Lê Thanh Hà (2007), Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương khu vực hành
chính sự nghiệp theo hướng hội nhập, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 317
3. />4. />


×