Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Ứng dụng GIS vào trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.22 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI: ứng dụng GIS vào trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy, cô giáo trong ngành Địa lý,khoa Khoa học Môi trường & Trái
Đất, Trường Đại học Khoa
Đặc biệt ,em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS
Kiều Quốc Lập, người đã chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
học tập để thực hiện tiểu luận này.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu về tài liệu của UBND
huyện Ba Vì, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên tiểu luận chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp tích cực
của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2017
Sinh viện thực hiện
Kiều Thị Thảo
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay phạm vi ứng dụng của GIS trong việc giám sát, quy hoạch và quản
lý các tài nguyên khá hiệu quả, rộng khắp và được nhiều nước trên thế giới
ứng dụng. Tuy nhiên, đối với Việt Nam đây là một nghành tương đối mới.
Nếu so sánh với các phần mềm ứng dụng quản lý dữ liệu trong tin học như
Excel, Access, SQL, Oracle làm việc trên đồ họa như AutoCard, OrCard,
PhotoShop chỉ thao tác được trên dữ liệu không gian thì các phần mềm ứng
dụng trong lĩnh vực GIS ( VD: Arcview, MapInfo ) không những thao tác
với các dữ liệu thuộc tính mà nó còn làm việc được với các dữ liệu không
gian địa lý. Nhìn chung, trong bối cảnh phát triển như Việt Nam hiện nay thì
việc từng bước ứng dụng GIS vào hoạt động quy hoạch, quản lý và giám sát
trong các lĩnh vực tài nguyên, môi trường, giao thông, xây dựng, du lịch là



rất cần thiết. Nó giúp ta có được cái nhìn tổng thể cũng như có thể nhận biết
rất nhanh, rõ ràng và chính xác những thay đổi theo không gian, thời gian
của từng đối tượng, để từ đó các nhà hoạch định chiến lược đưa ra quyết
định sau cùng. Nhận thấy được các lợi ích do ứng dụng GIS đem lại, hiện
nay nhiều cơ quan, đơn vị trong nhiều lãnh vực như xây dựng, quản lý tài
nguyên, môi trường, ở nước ta đã bắt đầu từng bước đưa GIS vào hoạt động
của mình và xem GIS như một phần quan trọng không thể thiếu. Tuy nhiên,
những ứng dụng của GIS chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam và còn nhiều
lĩnh vực đang bị bỏ ngõ. Một trong những lĩnh vực đó là việc quy hoạch
quản lý du lịch ngày nay, nhu cầu muốn trở về thiên nhiên của con người
ngày càng trở nên bức bách. Do đó, du lịch đã trở thành nghành “ công
nghiệp không khói” đang được nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư vừa để
phát triển vừa để bảo vệ hệ sinh thái và phát triển bền vững.
Huyện Ba Vì được coi là vùng phát triển du lịch với ưu thế về thắng cảnh
nên thơ, vị trí địa lý thuận lợi, vùng biển giàu có về tài nguyên. Hầu hết các
điểm du lịch của huyện đang được khai thác một cách hiệu quả và hấp dẫn
với loại hình du lịch chủ yếu là tham quan, ngắm cảnh, giải trí, nghỉ ngơi,
tĩnh dưỡng, hội họp Tuy nhiên hiện nay,các khu vực du lịch của huyện vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu tham quan, nghiên cứu của các du khách trong
và ngoài nước. Trước những nhu cầu tìm về thiên nhiên của du khách, vấn
đề đặt ra là làm sao để đáp ứng tốt nhu cầu đó. Vì thế, ứng dụng GIS trong
việc quy hoạch du lịch huyện Ba Vì là cầu nối để đưa du khách trong và
ngoài nước đến gần hơn với du lịch huyện Ba Vì, và đây cũng là một biện
pháp góp phần bảo vệ các khu du lịch có đa dạng sinh học cao còn lại của
tỉnh, và cũng góp phần làm tăng trưởng tốc độ phát triển của nghành du lịch
tỉnh Bình Thuận. Do đó, em quyết định chọn đề tài “ Ứng dụng GIS quy
hoạch du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận”. Qua đó, GIS giúp ta tìm hiểu và
nhận xét các điểm yếu trong quá trình quy hoạch để từ đó ta đưa ra các
phương pháp cải tiến tốt hơn cho công tác quy hoạch của mình.
2. Mục tiêu

- Hiểu GIS, du lịch và khả năng ứng dụng của công nghệ GIS trong du
lịch.
- Đánh giá hiện trạng du lịch huyện Ba Vì
- Đề xuất các khu quy hoạch du lịch


- Xây dựng tuyến du lịch đề xuất tại huyện Ba Vì
- Thể hiện trực quan các thông tin về các điểm (khu) du lịch tại huyện Ba
Vì bằng bản đồ
3. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng du lịch tại huyện Ba Vì.
- Đặc điểm chung về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Ba Vì
- Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm ứng dụng của GIS.
- Xây dựng bản đồ và thể hiện thông tin lên bản đồ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin tài liệu: Khu vực huyện Ba Vì
đã được nghiên cứu khá chi tiết trên nhiều phương diện. Do vậy nguồn tư
liệu khá phong phú, trong quá trình thực hiện báo cáo, nhóm tác giả đã
tiến hành phân tích các số liệu thống kê về dân cư, dân tộc, các dạng tài
nguyên, đặc điểm các điểm du lịch trong khu vực di sản và vùng phụ cận.
- Phương pháp điều tra thực địa: Đây là phương pháp đặc trưng và truyền
thống trong nghiên cứu địa lý. Phương pháp này giúp chúng ta kiểm
chứng những thông tin tài liệu đồng thời bổ sung và hoàn chỉnh nguồn
thông tin đã có. Trong quá trình thực hiện báo cáo, nhóm tác giả tập trung
chủ yếu vào việc thu thập dữ liệu không gian (tọa độ địa lý) của các loại
tài nguyên du lịch thông qua máy GPS cầm tay; thu thập thông tin về hiện
trạng hoạt động, khai thác du lịch tại khu vực di sản.
- Phương pháp Hệ thông tin địa lý - GIS: Việc liên kết dữ liệu thuộc tính và
dữ liệu không gian nhờ những ứng dụng của công nghệ GIS giúp việc
nghiên cứu và đề xuất các phương án khai thác, quản lý tài nguyên du lịch

trên địa bàn nghiên cứu thuận lợi hơn. Những ứng dụng được thể hiện
trong việc xây dựng các bản đồ, hệ thống dữ liệu không gian, dữ liệu
thuộc tính về đối tượng. Trong báo cáo này, nhóm tác giả đã sử dụng phần
mềm Mapinfo 15.0 để thực hiện thiết kế, xây dựng và lưu trữ cơ sở dữ
liệu.Phạm vi nghiên cứu
Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở
phía Tây Bắc thành phố Hà Nội
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận:
Xây dựng cơ sở lý luận và khoa học cho việc quy hoạch lãnh thổ du lịch
cũng như trong quy hoạch du lịch.
Góp phần xác lập hướng tiếp cận, quy trình và phương pháp cho quy hoạch
lãnh thổ du lịch


Nâng cao chất lượng quy hoạch du lịch.
- Về mặt thực tiễn
Gốp phần hỗ trợ nhà quy hoạch có cái nhìn đa chiều hơn về khu nghiên cứu
và đưa ra được những quyết định “tối ưu” trong quá trính quy hoạch du lịch.
Tăng cường năng lực cán bộ và khả năng phân tích, tổng hợp trong quy
hoạch.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Vị trí địa lí
Ba Vì là huyện nằm ở phía tây bắc Hà Nội, có phần lớn núi Ba Vì chảy qua
phía nam huyện .
- Phía Đông giáp thị trấn Sơn Tây, Thạch Thất về phía đông nam.
-Phía Đông giáp huyện Lương Sơn và huyện Kỳ Sơn thuộc huyện Hòa Bình.
-Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ với ranh giới sông Hồng (sông
Thao) nằm ở phía Bắc.
-Phía Tây giáp huyện là xã Lâm Thao, huyện Tam Nông, huyện Thanh Thuỷ

thuộc tỉnh Phú Thọ.
1.2. Khí hậu
Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa đông bắc bắt đầu từ tháng
11 kéo dài đến hết tháng 3 năm sau và mùa hè từ tháng 4 đến thàng 10. ở
nửa đầu mùa đông khí hậu khô hạnh và lạnh trong khi đó vào cuối mùa thu
có mưa phùn, ẩm ướt. mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều là thời kỳ hoạt
động của gió mùa tây nam. Tính phi địa đới của khí hậu thể hiện rõ theo đai
cao, được biểu hiện ở sự thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm. Trên đỉnh
núi Ba Vì, ở độ cao địa hình trên 1000m, khí hậu mát mẻ vào mùa hè, thuận
lợi cho việc xây dựng các trung tâm nghỉ dưỡng , mùa đồng thường thường
xuyên có mây mù phủ.
Tổng số giờ nắng khu vực dao động khoảng 1550-1620 giờ/năm., nhiệt độ
trung bình năm khoảng 23-23,5 độ, lượng mưa trung bình đạt 1890-2500
mm . các đặc trưng về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm có sự biến thiên theo độ
cao…
1.3. Địa hình
Địa hình mang tính phân bậc khá rõ. Có cả địa hình vùng núi thấp,vùng gò
đồi,vùng đồng bằng và có xu hướng thấp dần từ TB-ĐN.nằm trong dải trung


du đặc biệt giữa một khói núi được hình thành do nâng kiến tạo dạng vòmkhối tảng với đỉnh Tản Viên có độ cao trên 1200m, chuyển rất nhanh xuống
đồng bằng trũng Hà Nội cao xấp xỉ 10m qua dải chuyển tiếp nghiêng thoải
và đều đều với địa hình đồi và đồng bằng là vùng gò đồi với các đồi thoải,
đồi bát úp phát triển rộng ven
1.4.

Đặc điểm kinh tế- xã hội

Ba Vì là huyện nằm phía Tây Bắc tỉnh Hà Tây với 31 xã và một thị trấn.

tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 42.804,37 ha dân số gần 25 triệu
người. trong những năm qua kinh tế của huyện đã có những bước phát triển
khá, đời sống của nhân dân đã được nâng lên, cơ sở hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, trường học,bệnh viện…đã được huyện quan tâm đầu tư xây dựng
và phát triển.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH DU
LỊCH
1. Khái niệm du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu,
trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục
đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng
không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
/>2. Khái niệm quy hoạch du lịch
Quy hoạch du lịch là tập hợp lý luận và thực tiễn nhằm phân bố hợp lý nhất
lãnh thổ những cơ sở kinh doanh du lịch có tính toán tổng hợp các nhân tố :
điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế- xã
hội,môi trường, kiến trúc xây dựng.


Quy hoạch du lịch còn có thể cụ thể hóa lãnh thổ trên những dự đoán, định
hướng, chương trình và kế hoạch phát triển du lịch. Đồng thời quy hoạch du
lịch bao gồm cả quá trình ra quyết định thực hiện quy hoạch bổ sung các
điều kiện phát triển nhằm đạt được các mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
3. Khái niệm GIS và lịch sử phát triển
Theo định nghĩa của ESRI thì “ GIS là một tập hợp có tổ chức bao gồm hẹ
thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý, con người, phương

pháp được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt lưu trữ cập nhật điều khiển, phân
tích va kết xuất
3.1.

Lịch sử phát triển của GIS

- Trong những năm 1960, Roger Tomlinson khởi xướng, lên kế hoạch và
chỉ đạo trực tiếp việc phát triển của hệ thống địa lý Canada (CGIS). Đây
là một thời điểm quan trọng trong lịch sử của GIS và nhiều người coi
CGIS là gốc của hệ thống thông tin địa lý. Bởi vì chỉ CGIS tiếp cận theo
lớp để xử lý bản đồ. Hệ thống CGIS được sử dụng để lưu trữ, phân tích,
và thao tác trên dữ liệu được thu thập cho Canada Land Inventory (sử
dụng các đặc tính của đất, hệ thống thoát nước và khí hậu để xác định
khả năng trồng các loại cây trồng và các vùng trồng rừng). Họ nhanh
chóng nhận ra rằng dữ liệu chính xác và phù hợp là rất quan trọng để quy
hoạch đất đai và ra quyết định. Trong những năm sau CGIS đã được
chỉnh sửa và cải tiến để theo kịp với công nghệ.
Bên cạnh Canada, nhiều trường đại học ở Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và
xây dựng Hệ thông tin địa lý. Lúc đó người ta đặt lên hàng đầu việc khắc
phục những khó khăn nảy sinh trong quá trình xử lý các số liệu đồ họa
truyền thống. Họ tập trung giải quyết vấn đề đưa bản đồ, hình dạng, hình
ảnh, số liệu vào máy tính bằng phương pháp số để xử lý các dữ liệu này. Tuy
kỹ thuật số hóa đã được sử dụng từ năm 1950 nhưng điểm mới của giai đoạn
này chính là các bản đồ được số hóa có thể liên kết với nhau để tạo ra một
bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực. Từ đó máy
tính được sử dụng và phân tích các đặc trưng của các nguồn tài nguyên đó,
cung cấp các thông tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch. Việc hoàn thiện
một Hệ thông tin địa lý còn phụ thuộc vào công nghệ phần cứng mà ở thời



kỳ này các máy tính IBM 1401 còn chưa đủ mạnh. Giai đoạn đầu những
năm 60 của thế kỷ trước đánh dấu sự ra đời của Hệ thông tin địa lý chủ yếu
được phục vụ cho công tác điều tra quản lý tài nguyên.
- Trong năm 1964, Howard T. Fisher lập phòng thí nghiệm Đồ họa máy
tính và phân tích không gian ở Harvard Graduate School of Design, nơi
mà một số quan trọng những khái niệm trong kiểm soát dữ liệu không
gian được phát triển và trong những năm 1970, đã phân phối mã nguồn
và hệ thống phần mềm như SYMAP, GRID, và ODYSSEY (được xem là
nguồn của các sự phát triển các phần mềm thương mại ngày nay). Năm
1968, Hội địa lý quốc tế đã quyết định thành lập Uỷ ban thu thập và xử lý
dữ liệu địa lý.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo
vệ môi trường và phát triển Hệ thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh đó,
hàng loạt yếu tố đã thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của Hệ
thông tin địa lý, đặc biệt là sự giảm giá thành cùng với sự tăng kích thước bộ
nhớ, tăng tốc độ tính toán của máy tính. Chính nhờ những thuận lợi này mà
Hệ thông tin địa lý dần dần được thương mại hóa. Đứng đầu trong lĩnh vực
thương mại phải kể đến các cơ quan, công ty: ESRI, GIMNS, Intergraph,…
Chính ở thời kỳ này đã xảy ra “loạn khuôn dạng dữ liệu” và vấn đề phải
nghiên cứu khả năng giao diện giữa các khuôn dạng. Năm 1977 đã có 54 Hệ
thông tin địa lý khác nhau trên thế giới. Bên cạnh Hệ thông tin địa lý, thời kỳ
này còn phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám. Một hướng
nghiên cứu kết hợp Hệ thông tin địa lý và viễn thám được đặt ra và cùng bắt
đầu thực hiện.
- 1975 – 1990 – Phần mềm GIS thương mại
Khi chính phủ nhận ra những ưu điểm của bản đồ số, điều này ảnh hưởng
tích cực đến công việc tại phòng thí nghiệm đồ hoạ máy tính tại Harvard.
Vào giữa năm 1970, Phòng thí nghiệm đồ hoạ máy tinh Harvard đã phát
triển GIS vector đầu tiên được gọi ODYSSEY GIS. ARC/INFO của ESRI đã
sử dụng framwork của ODYSSEY GIS và việc này dẫn đến giai đoạn phát

triển tiếp theo trong GIS – thương mại hóa phần mềm.


Vào cuối những năm 1970, kích thước bộ nhớ và khả năng đồ họa đã được
cải thiện. Các sản phẩm máy tính lập bản đồ mới bao gồm GIMMS
(Geographic Information Making and Management Systems), MAPICS,
SURFACE, GRID, IMGRID, GEOMAP và MAP. Vào cuối những năm
1980, phân khúc này được đánh dấu bằng việc tăng đáng kể các nhà cung
cấp phần mềm GIS.
Đầu những năm 1980 M&S Computer (mà sau này trở thành Intergraph)
cùng với Bentley Systems Incorporated xây dựng nền tảng CAD,
(Environmental Systems Research Institute) ESRI, (Computer Aided
Resource Information System) CARIS, (Earth Resource Data Analysis
System) ERDAS nổi lên như những phần mềm thương mại GIS, đã thành
công trong việc kết hợp nhiều đặc trưng của CGIS, kết hợp phương pháp
thời kỳ đầu là tách thông tin không gian và thuộc tính với phương pháp thời
kỳ thứ hai là sắp xếp thuộc tính vào trong những cấu trúc CSDL. Song song
đó, sự phát triển của hai hệ thống công cộng (MOSS và GRASS GIS) bắt
đầu từ những năm 1970 đến đầu những năm 1980.
Một trong những nhà cung cấp phần mềm GIS là ESRI – hiện là công ty
phần mềm GIS lớn nhất trên thế giới. Năm 1982, ARC/INFO chạy trên máy
tính mini được phát hành và vào năm 1986, PC ARC/INFO đã được giới
thiệu chạy trên các máy tính chạy bộ vi xử lý của Intel. ESRI hiện tại là
chuyên gia hàng đầu thế giới trong việc phát triển phần mềm GIS và đã đóng
một vai trò quan trọng trong lịch sử của GIS.
Ở thời điểm này, có các hội nghị đầu tiên và các xuất bản về GIS. Hộ nghị
đầu tiên của GIS diễn ra ở Anh năm 1975, với sự tham gia của các nhóm
nghiên cứu nhỏ. Hội thảo ESRI tổ chức đầu tiên vào năm 1981 thu hút sự
tham gia của 18 thành viên. Các nhà tư vấn về GIS đã bắt đầu xuất hiện.
Thuật ngữ “Geographic Information System” được Roger Tomlinson đưa ra

đầu tiên trong bài báo của ông năm 1968 “A Geographic Information System
for Regional Planning”.
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng Hệ thông tin địa lý ngày
càng tăng với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn
tại của những năm trước mà nổi lên là vấn đề số hóa dữ liệu: sai số, chuyển


đổi khuôn dạng… Thời kỳ này có sự nhảy vọt về tốc độ tính toán, sự mềm
dẻo trong việc xử lý dữ liệu không gian. Thập kỷ này được đánh dấu bởi sự
nảy sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng Hệ thông tin địa lý như: Khảo sát
thị trường, đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, sử dụng tối ưu các
nguồn tài nguyên, các bài toán giao thông, cấp thoát nước… Có thể nói đây
là thời kỳ bùng nổ Hệ thông tin địa lý.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu sự hoà
nhập giữa viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý. Các nước Bắc Mỹ và châu
Âu gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Khu vực châu Á –
Thái Bình Dương cũng đã thành lập được nhiều trung tâm nghiên cứu viễn
thám và Hệ thống thông tin địa lý. Rất nhiều hội thảo quốc tế về ứng dụng
viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý được tổ chức nhằm trao đổi kinh
nghiệm và thảo luận về khả năng phát triền các ứng dụng của công nghệ Hệ
thống thông tin địa lý.
- 1990 – 2010 – Tăng trưởng nhanh người sử dụng
GIS tăng trưởng nhanh
Người sử dụng đang bắt đầu áp dụng công nghệ GIS theo nhiều cách khác
nhau. Trong các lớp học, các doanh nghiệp, các chính phủ trên khắp thế giới
đang bắt đầu khai thác và phân tích bản đồ số.
Nhưng những tiến bộ trong công nghệ đã vượt qua khả năng người dùng
thông thường. Người sử dụng GIS đã không biết cách làm thế nào để tận
dụng đầy đủ các ưu điểm công nghệ GIS. Các công ty đều e ngại áp dụng
phần mềm GIS. Các quốc gia không có quyền truy cập vào dữ liệu địa hình

Nhưng qua thời gian những vấn đề này dần được giải quyết
Dần dần, tầm quan trọng của phân tích không gian để ra quyết định được
công nhận. Rồi GIS đã được giới thiệu đến các lớp học và các công ty. Phần
mềm đã có thể xử lý cả dữ liệu vector và raster. Có nhiều vệ tinh được
phóng lên quỹ đạo, dữ liệu được thu thập từ không gian có thể được sử dụng
trong GIS.
Cùng với sự kết hợp của hệ thống định vị toàn cầu (GPS) đem lại cho người
sử dụng nhiều công cụ hơn nhiều so với trước đây. GPS đã dẫn đường cho


các sản phẩm sáng tạo vĩ đại như hệ thống định vị xe hơi và máy bay không
người lái.
Cánh cửa cho GIS và GPS phát triển đã bắt đầu mở. Điều này đưa chúng ta
đến giai đoạn phát triển tiếp theo trong lịch sử của GIS: sự bùng nổ phần
mềm nguồn mở.
- 2010 – nay – Sự bùng nổ phần mềm nguồn mở
Dữ liệu GIS đã trở nên phổ biến hơn. Dữ liệu TIGER, hình ảnh vệ tinh
Landsat và thậm chí cả dữ liệu LiDAR có thể tải về miễn phí. Kho trực
tuyến như ArcGIS Online với khối lượng rất lớn các dữ liệu không gian. Đó
là một vấn đề kiểm soát chất lượng và phù hợp cho nhu cầu của bạn.
Các chức năng, các yêu cầu mới dường như là vô tân và dường như vượt ra
ngoài khả năng của các sản phẩm phần mềm GIS thương mại.
Nhưng nổi lên với sự thay đổi lớn của người sử dụng GIS trong việc xây
dựng phần mềm GIS của riêng họ theo dạng cộng tác, hay gọi là phần mềm
nguồn mở. Ưu điểm lớn nhất là người sử dụng được dùng miễn phí.
Nguồn mở đang trở thành xu hướng chủ đạo ngày nay. Chúng ta đang dần
bước vào một kỷ nguyên của phần mềm GIS nguồn mở ví dụ như phần mềm
QGIS. Mặc dù vậy vẫn luôn có một chỗ cho các phần mềm GIS thương mại.
Các công ty phần mềm giống như ESRI cung cấp các giải pháp đến thực tế
bất kỳ các bài toán về không gian tồn tại ngày nay.

3.2. Các thành phần của GIS
GIS là hệ thống được tạo bởi 5 cấu thành cơ bản sau :
3.2.1.
Con người
con người có vai trò quan trọng nhất trong hệ thống GIS và không thể thay
thế bằng phần cứng hay phần phần mềm. cpn người sẽ thực hiện các công
tác quản trị hệ thống, lựa chọn thông tin đúng chủ đề, thiết lập các chuẩn,
thiết kế hệ thống update một cách hiệu quả tiết kiệm, phân tích, lựa chọn, xử
lý dữ liệu, thông tin và thành lập các sản phẩm GIS cho các đối tượng sử
dụng khác nhau…
3.2.2.
Dữ liệu
HTTĐL phải bao gồm một CSDL chứa các thông tin không gian và
các thông tin thuộc tính liên kết chặt chẽ với nhau và được tổ chức theo một
ý đồ chuyên ngành nhất định.
-Dữ liệu trong hệ thống GIS là Geospatial Data. Geospatial Data được chia
làm 2 loại:
-Dữ liệu hình học: bao gồm dữ liệu điểm, đường và vùng, có cấu trúc dạng
vector hay rastor. Dữ liệu hình học dùng để thể hiện các đối tượng địa lý như
topology, kích thước, hình dạng, vị trí, hướng.


-Dữ liệu thuộc tính: bao gồm tất cả các dữ liệu mô tả tính chất, đặc điểm
không thuộc lĩnh vực địa lý nhưng có liên quan hữu cơ chặt chẽ với các đối
tượng địa lý.
-Nguồn dự liệu: là các bản đồ số, ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, dữ liệu thuộc và
các tài liệu liên quan khác.
Thiết bị phần cứng,phần mềm và các quy trình được thiết kế để hỗ trỡ cho
việc thực hiện các thao tác dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, mô hình hóa và
hiện thị dữ liệu địa lý và dữ liệu không gian.

3.3.3.
Phần mềm hệ thống
là bộ não của hệ thống, phầm mềm GIS rất đa dạng và có thể chia làm 3
nhóm (nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị bản đồ và
nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian)
3.3.4.
Phần cứng hệ thống
bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực hiện
các chức năng vào, ra và xử lý thông tin phần mềm
3.3.5.
Phương pháp
Một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục và có hiệu quả của hệ
thống phục vụ cho mục đích của người sử dụng.
3.4. Nhiệm vụ của GIS
3.4.1. Nhập dữ liệu
Trước khi dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải được
chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang
các file dữ liệu dạng số được gọi là quá trình số hoá.
Công nghệ GIS hiện đại có thể thực hiện tự động hoàn toàn quá trình này với
công nghệ quét ảnh cho các đối tượng lớn; những đối tượng nhỏ hơn đòi hỏi
một số quá trình số hoá thủ công (dùng bàn số hoá). Ngày nay, nhiều dạng dữ
liệu địa lý thực sự có các định dạng tương thích GIS. Những dữ liệu này có thể
thu được từ các nhà cung cấp dữ liệu và được nhập trực tiếp vào GIS.
3.4.2. Thao tác dữ liệu
Có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và thao tác
theo một số cách để có thể tương thích với một hệ thống nhất định. Ví dụ, các
thông tin địa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (hệ thống
đường phố được chi tiết hoá trong file về giao thông, kém chi tiết hơn trong file
điều tra dân số và có mã bưu điện trong mức vùng). Trước khi các thông tin này
được kết hợp với nhau, chúng phải được chuyển về cùng một tỷ lệ (mức chính

xác hoặc mức chi tiết). Ðây có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục đích


hiển thị hoặc cố định cho yêu cầu phân tích. Công nghệ GIS cung cấp nhiều
công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian và cho loại bỏ dữ liệu không
cần thiết.
3.4.3. Quản lý dữ liệu
Ðối với những dự án GIS nhỏ, có thể lưu các thông tin địa lý dưới dạng các file
đơn giản. Tuy nhiên, khi kích cỡ dữ liệu trở nên lớn hơn và số lượng người
dùng cũng nhiều lên, thì cách tốt nhất là sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(DBMS) để giúp cho việc lưu giữ, tổ chức và quản lý thông tin. Một DBMS chỉ
đơn giản là một phần mền quản lý cơ sở dữ liệu.
Có nhiều cấu trúc DBMS khác nhau, nhưng trong GIS cấu trúc quan hệ tỏ ra
hữu hiệu nhất. Trong cấu trúc quan hệ, dữ liệu được lưu trữ ở dạng các bảng.
Các trường thuộc tính chung trong các bảng khác nhau được dùng để liên kết
các bảng này với nhau. Do linh hoạt nên cấu trúc đơn giản này được sử dụng và
triển khai khá rộng rãi trong các ứng dụng cả trong và ngoài GIS.
3.4.4. Hỏi đáp và phân tích
Một khi đã có một hệ GIS lưu giữ các thông tin địa lý, có thể bắt đầu hỏi các
câu hỏi đơn giản như:
+ Ai là chủ mảnh đất ở góc phố?
+ Hai vị trí cách nhau bao xa?
+ Vùng đất dành cho hoạt động công nghiệp ở đâu?
Và các câu hỏi phân tích như:
+ Tất cả các vị trí thích hợp cho xây dựng các toà nhà mới nằm ở đâu?
+ Kiểu đất ưu thế cho rừng sồi là gì?
+ Nếu xây dựng một đường quốc lộ mới ở đây, giao thông sẽ chịu ảnh hưởng
như thế nào?
công cụ phân tích hiệu quả, trong đó có hai công cụ quan trọng đặc biệt:
Phân tích liền kề

+ Tổng số khách hàng trong bán kính 10 km khu hàng?
+ Những lô đất trong khoảng 60 m từ mặt đường?
Ðể trả lời những câu hỏi này, GIS sử dụng phương pháp vùng đệm để xác định
mối quan hệ liền kề giữa các đối tượng.


3.4.5. Phân tích chồng xếp
Chồng xếp là quá trình tích hợp các lớp thông tin khác nhau. Các thao tác
phân tích đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu phải được liên kết vật lý. Sự
chồng xếp này, hay liên kết không gian, có thể là sự kết hợp dữ liệu về đất,
độ dốc, thảm thực vật hoặc sở hữu đất với định giá thuế.
3.4.6. Hiển thị
Với nhiều thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được hiển thị tốt
nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ khá hiệu quả trong lưu giữ và
trao đổi thông tin địa lý. GIS cung cấp nhiều công cụ mới và thú vị để mở
rộng tính nghệ thuật và khoa học của ngành bản đồ. Bản đồ hiển thị có thể
được kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ
liệu khác (đa phương tiện).
/>tid=2qtqv3m3237ntnqnqn4n31n343tq83a3q3m3237nnn&AspxAutoDetectC
ookieSupport=1
3.5. Chức năng của GIS
Một hệ thống phần mềm xử lý HTTĐL yêu cầu tối thiểu phải có ba chức
năng sau:
- Tự động hóa bản đồ (Mapping office)
- Quản lý cơ sở dữ liệu (Data base management system - DBMS)
- Xử lý dữ liệu: Đây là chức năng quan trọng để phân biệt một phần mềm
HTTĐL với một phần mềm bản đồ khác.
Các chức năng của GIS:
- Tổ chức dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu

- Tìm kiếm dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
- Hiển thị dữ liệu
- Xuất dữ liệu
3.6. Một số ứng dụng vào thực tiễn
Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS hiện nay được
ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là "công cụ hỗ trợ quyết


định” (decision - making support tool). Một số lĩnh vực được ứng dụng chủ
yếu ở nhiều nơi trên thế giới là:
- Nghiên cứu quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường :
• Quản trị rừng (theo dõi sự thay đổi, phân loại...).
• Quản trị đường di cư và đời sống động vật hoang dã.
• Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực sông.
• Bảo tồn tài nguyên đất, nghiên cứu các vấn đề về đất, xây dựng bản đồ và
thống kê chất lượng thổ nhưỡng.
• Phân tích các biến động khí hậu, thuỷ văn và các tác động môi trường.
• Quản trị sở hữu ruộng đất, quy hoạch và đánh giá sử dụng đất đai.
• Quản lý chất lượng nước
• Quản lý, đánh giá và theo dõi dịch bệnh.
- Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội:
• Quản lý dân số.
• Quản trị mạng lưới giao thông (thuỷ - bộ).
• Quản lý mạng lưới y tế, giáo dục, quản lý đô thị và các công trình công
cộng.
• Điều tra, quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng và có hiệu quả cao trong lĩnh vực
địa chính.
- Nghiên cứu hỗ trợ các chương trình quy hoạch phát triển:
• Đánh giá khả năng thích nghi cây trồng, vật nuôi và động vật hoang dã.

• Định hướng và xác định các vùng phát triển tối ưu trong sản xuất nông
nghiệp.
• Hỗ trợ quy hoạch và quản lý các vùng bảo tồn thiên nhiên.
• Đánh giá khả năng và định hướng quy hoạch các vùng đô thị, công nghiệp
lớn.
- Trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, các lĩnh
vực ứng dụng của kỹ thuật GIS rất rộng rãi. Do vậy, GIS trở thành công cụ
đắc dụng cho việc quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp - nông thôn trên
các vùng lãnh thổ. Các lĩnh vực ứng dụng của GIS trong sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
• Thổ nhưỡng: Xây dựng các bản đồ đất, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng, bản
đồ đất thích hợp…, đặc trưng hoá các lớp phủ thổ nhưỡng.
• Trồng trọt: Xác định khả năng thích nghi của các loại cây trồng, sự thay đổi
của việc sử dụng đất, xây dựng các đề xuất về sử dụng đất, khả năng bền
vững của sản xuất nông nghiệp cũng như Nông - Lâm kết hợp, theo dõi
mạng lưới khuyến nông, khảo sát nghiên cứu dịch - bệnh cây trồng (côn
trùng và cỏ dại), suy đoán hay nội suy các ứng dụng kỹ thuật.


• Quy hoạch thuỷ văn và tưới tiêu: Xác định hệ thống tưới tiêu, lập thời biểu
tưới nước, tính toán sự xói mòn/ bồi lắng trong hồ chứa nước, nghiên cứu
đánh giá ngập lũ.
• Kinh tế nông nghiệp: Điều tra dân số / nông hộ, thống kê, khảo sát kỹ thuật
canh tác, xu thế thị trường của cây trồng, nguồn nông sản hàng hoá.
• Phân tích khí hậu: Hạn hán, lũ lụt và các yếu tố thời tiết, thống kê.
• Mô hình hoá nông nghiệp: Ước lượng, tiên đoán năng suất cây trồng, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thống kê, xác định vùng phân bố, khảo sát và theo dõi
diễn biến, dự báo dịch bệnh.
CHƯƠNG III.ỨNG DỤNG GIS TRONG QUY HOẠCH DU LỊCH TẠI Ba


3.1. vai trò trong du lịch tại Ba Vì
Huyện Ba Vì là nơi giàu tiềm năng du lihjc, với hệ thống các giá trị tài
nguyên tự nhiện và nhân văn phong phú. Trước hết, là sự đa dạng sinh học
với vườn quốc gia Ba Vì, nơi tập trung hàng tram loài động-thực vật quý
hiếm, hồ suối hai với diện tích hơn 1000 ha cùng một quàn thể sinh thái khá
đan dạng, với những khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng như khu du lịch Ao vua,
khu Khoang Xanh- Suối Tiên, khu du lịch Đầm Long… đây còn là khu có
nền văn hóa lâu đời với nhiều giá trị tài nguyên du lịch nhân văn như Đình
Tây Đằng, Đình Chu Quyến, khu di tích K9 Đá Chông… với truyền thuyết
Sơn Tinh- Thủy Tinh, những nét văn hóa độc đáo của các dân tộc cùng các
giá trị tài nguyên đó đã tạo nên sức hấp dẫn riêng của Ba Vì đối với du
khách.
Như vậy, có thể thấy rằng Ba Vì là nơi có tiềm năng to lơn để phát triển du
lịch và hoàn toàn có thể đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng nói riêng và cho đất nước nói chung.
3.2. mô tả ứng dụng
Phần mềm có các lớp dữ liệu về điểm du lịch (di tích lịch sử, bản văn hóa),
dịch vụ du lịch (cơ sở lưu trú- nhà hàng), cơ quan nhà nước, đường giao
thông. Người dùng vừa có thể tìm được vị trí các điểm cần tìm mà còn được
cung cấp thông tin phong phú về các điểm đó nữa.
Phầm mềm cho phép tìm kiếm vị trí các điểm du lịch, cơ sở lưu trú, nơi ăn
uống, giải trí, nơi mua sắm, trung tâm lữ hành, cơ quan hành chính, ngân
hàng, bưu điện, bệnh viện… trên các lớp ản đồ huyện đã được số hóa. Đặc
biệt, lớp ảnh được tích hợp vào phần mềm đã làm cho bản đồ hết sức trực
quan sinh động.
3.3 Các yêu câu của ứng dụng
GIS trong du lịch ở huyện Ba Vì được xây dựng đáp ứng được yêu cầu sau:


- Mạng lưới các địa điểm du lịch được thể hiện trên bản đồ với số lượng đầy

đủ các lớp bản đồ nền như: lớp hánh chính, giao thông, sông ngòi…
- Hiển thị các địa điểm du lịch trên bản đồ theo đối tượng điểm
- Hiện thị có đầy đủcác chức năng thao tác cơ bản trên bản đồ: phóng to, thu
nhỏ, di chuyển, lựa chọn, đo khoảng cách, hiện thị thông tin..
- Cập nhật dữ liệu các đơn vị diện tích
3.4 Các chức năng của ứng dụng


Du lịch Ba Vì



a. Chức năng quan lý hệ thống
Hệ thống Cho phép người quảnBản
Công
cụ thoát khỏi chương
Trợ giúp
đồ nhập, thay đổi mật
trị đăng
khẩu,
trình.
b. Chức năng quản lý bản đồ
Cho phép người quản trị sau khi đăng nhập thành công có thể thay đổi được
cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin về các lớp bản đồ, các điểm văn hóa du Giới thiệu
Thêm đối
Đăng
nhập
lịch,
dịch
vụ du lịch, di tích lịch sử, các cơ quan nhà nước,

Tìmđiểm
kiếmẩm thực,
chương
tượng
giải trí, nơi mua sắm
trình
c. Chức năng tiện ích (công cụ)
Cho phép sử dụng thanh công cụ chứa các tool: quản lý các lớp đối tượng,
lựa chọn, phóng to, thu nhỏ, di chuyển bản đồ,in ấn, xem thông tin…
Sửa đối
Xem thông
Cho
người sử dụng có thể thực hiện tra cứu, tìm kiếm các thông tin về Hướng dẫn
Đổi phép
mật khẩu
tượng
tin
các lớp bản đồ, các điểm văn hóa du lịch, dịch vụ du lịch, các cơ quan, điểm sử dụng
du lịch, điểm ẩm thực, giải trí, nơi mua sắm
d. Chức năng trợ giúp
đốidụng chương trình
Đo khoảng
Giới thiệu chương trình và hướng Xóa
dẫn sử
tượng
3.5 cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu
huyện Ba Vì, Hà Nội cách
thoát
3.5.1. xử lý dữ liệu thô
Do lượng các lớp thông tin phục vụ bài toán hình thành khu, tuyến điểm du

lịch khá lớn. vì vậy trong khuôn khổ tiểu luân, cơ sở dữ liệu sẽ được xây
dựng và tổ chức chỉ bao gồm cácĐiều
nhóm
dữ liệu.
khiển
Xem bản đồ
3.5.2. cấu trúc dữ liệu sau khỉ xử lý
lớp
Dữ liệu không gian bao gồm 3 nhóm đối tượng chính:
+ thứ nhất là các đối tượng thuộc về cơ sở địa lý
+ thứ hai là nhóm đối tượng thuộc về các dạng tài nguyên du lịch
+ thứ ba là nhóm đối tượng thuộc về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
Thuộc tính
Với nhóm dữ liệu nền là các yếu tố về ủy ban nhân dân các cấp, ranh giới
xã, ranh giới huyện, thủy văn
Với nhóm đối tượng là tài nguyên du lịch, tác giả đã xác định vị trí không
gian của chúng bằng thiết bị GPS cầm tay, và hệ thống bản đồ trực tuyến của
Googlemaps, thông số được lưu dưới dạng: độ, phút, giây. Các nhóm tài
nguyên được nghiên cứu bao gồm: điểm du lịch nhân văn, điểm du lịch thiên
nhiên
Với nhóm đối tượng là các yếu tố thuộc về hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát
triển du lịch, bao gồm: hệ thống thống đường giao thông,, khách sạn, trung


STT
I.
I.1
I.1.1
I.2
I.2.1

I.2.2
II.
II.1
2.1.2
2.1.3
II.2
2.2.1
III
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.1.5
3.1.6

tâm giải trí, cơ sở y tế, bưu điện,tạm xăng.... được tiến hành tương tự như
nhóm tài nguyên du lịch.
LỚP DỮ LIỆU LOẠI DỮ LIỆU
DỮ LIỆU THUỘC
BẢN ĐỒ
TÍNH ĐI KÈM
NHÓM DỮ LIỆU ĐIỂM DU LỊCH TIỀM NĂNG
Điểm du lịch nhân
văn
Điểm du lịch nhân Vùng
Tên địa danh, loại,
văn
diện tích
Điểm du lịch thiên nhiên
Điểm thiên nhiên Vùng

dạng vùng
Điểm tiêmf năng Điểm
Tên, địa danh, loại
thiên nhiên dạng
diện tích
điểm
NHÓM DỮ LIỆU NỀN
Hành chính
ủy ban nhân dân Điểm
Loại và tên UBND
các cấp
Ranh giới xã
Vùng
Tên xã
Ranh giới huyện
Vùng
Tên huyện
Thủy văn
Thủy văn
Đường
NHÓM DỮ LIỆU HẠ TẦNG KÝ THUẬT
Tìm đường giao Đường
Tên đường
thông chính
Khách sạn
Điểm
Tên, loại, số sao
Chợ
Điểm
Tên,loại

Cơ sở y tế
Điểm
Tên và loại
Bưu điện
Điểm
Tên, loại
Trạm xăng
Điểm
Tên, loại



Qua bản đồ du lịch khu vực huyện Ba Vì, chúng ta có thể thấy rất rõ khu vực
này có tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, bao gồm: các khu du
lịch sinh thái, các khu du lịch quốc gia, đền chùa.... Đây là điều kiện thuận
lợi để phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng.
4. Kết luận
GIS là một công cụ hiện đại giúp thiết kế, xây dựng, lưu trữ và truy xuất
dữ liệu dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo mức độ chính xác cao.
Các dữ liệu trong GIS được quản lý độc lập bởi các lớp dữ liệu do vậy việc
thay đổi, bổ sung có thể thực hiện rất dễ dàng thuận tiện mà không ảnh
hưởng đến các lớp dữ liệu khác trong hệ thống.
Từ cơ sở dữ liệu đã được xây dựng, việc biên tập các bản đồ chuyên đề
phục vụ nghiên cứu phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói
riêng có thể tiến hành nhanh chóng, chính xác.
Bản đồ du lịch huyện Ba Vì cho phép định hướng tổ chức, bố trí sản xuất
khai thác du lịch phù hợp với không gian lãnh thổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng hệ thống thông tin địa lý – Lễ Bảo Tuấn
2. />3. />tid=2qtqv3m3237ntnqnqn4n31n343tq83a3q3m3237nnn&AspxAutoDete

ctCookieSupport=1
4. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch, đề tài: quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch sườn Tây núi Ba Vì, huyện Ba Vì.



×