Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG đào tạo THEO PHƯƠNG THỨC LIÊN kết ở các TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.03 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÂM THANH VĨNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016

1



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÂM THANH VĨNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục Mã
số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI – 2016



3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo
trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội, lãnh đạo khoa quản lý giáo dục cùng
các thầy giáo, cô giáo trườngĐại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận
văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, quý trọng sâu sắc tới
PGS.TS.Trần Quốc Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo ân cần với
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả vượt qua khó khăn trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Bình; Ban Giám
đốc Trung tâm GDTX tỉnh, các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp huyện,
thành phố, cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên ở các đơn vị phối hợp liên kết
đào tạo đã đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm GDTX
và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình, các đồng nghiệp và gia đình, các
cộng tác viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế. Tác giả mong được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả


Lâm Thanh Vĩnh
CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BTVH

Bổ túc văn hóa

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBVC

Cán bộ viên chức

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐ - ĐH

Cao đẳng – Đại học

CSVC


Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCQ

GDTX

Giáo dục chính quy
Giáo dục không chính
quy
Giáo dục thường xuyên

HTCĐ

Học tập cộng đồng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KHTN

Khoa học tự nhiên


KHXH

Khoa học xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LKĐT

Liên kết đào tạo

SPMN

Sư phạm Mầm non

THCS

TCN

Trung học cơ sở
Trung
học
chuyên
nghiệp
Trung học phổ thông
Trung
cấp
chuyên

nghiệp
Trung cấp nghề

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHT

Xã hội học tập

GDKCQ

THCN
THPT
TCCN

5


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠOTHEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾTỞ TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN.......................................................................................... 7
1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục ................................................. 11
1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX. ................................................................... 15
1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo ........................................................................ 17
1.3. Quản lý quá trình đào tạo ......................................................................... 20
1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam .................... 21
1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia trên thế giới ..................... 21
1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam .................................................... 24
1.5. Chức năng, nhiêm vụ và quyền hạn cụ̉a trung tâm GDTX trong quản lý
hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 28
1.5.1. Đặc trưng của liên kết đào tao ợ̉ trung tâm Giáo dục thường xuyên .... 28
1.5.2. Chức năng của trung tâm GDTX trong quản lý hoat động liên kết đạ̀o
tạo .................................................................................................................... 29
1.5.3. Nhiêm vụ, ̣ quyền hạn của Trung tâm GDTX trong phối hơp quạ̉n lý
hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 31
1.6. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở
Trung tâm GDTX ............................................................................................ 34
1.6.1. Thu thập nhu cầu đào tạo của xã hội để phối hợp tuyển sinh ............... 34
1.6.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết ............................. 35


1.6.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 36
1.6.4. Quản lý kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học viên, học sinh và đánh
giá giáo viên, giảng viên ................................................................................. 37
1.6.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 38
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 40

CHƢƠNG 2: THƢC TRẠ

NG QUẠ

̉ N LÝ HOAT ĐỘ NG ĐẠ

̀ O

TAO ̣ THEOPHƢƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GIÁ O DUC ̣
THƢỜ NG XUYÊN CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH ............................ 43
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo duc đạ̀o tao cụ̉a tinh Thái Bình̉ ........... 43
2.1.1. Khái quát địa lý, kinh tế của tinh Thái Bình̉ ......................................... 43
2.1.2. Khái quát chung tinh hì nh già ́o duc vạ

̀ đào tao cụ ̉a tinh Thái Bình̉

...... 43 2.1.3. Đinh hượ ́ng phát triển của trung tâm GDTX tỉnh và trung tâm
GDTX
và Hướng nghiệp cấp huyện của tinh Thái Bình̉ ............................................. 44
2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng các hình thức học của Trung tâm GDTX
tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến 2015. ........................................................... 46
2.2.2. Tình hình chung của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ... 48
2.2.3. Thực trạng phát triển các hình thức đào tạo của Trung tâm GDTX và
Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 49
2.2.4. Quy mô phát triển liên kết đào taọ của Trung tâm GDTX và Hướng
nghiệp Tiền Hải ............................................................................................... 52
2.2.5. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên của Trung tâm 55
2.2.6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ..... 56
2.2.7. Cơ cấu tổ chức, trình độ đội ngũ của Trung tâm ................................. 57
2.2.8. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm ......................... 58

2.2.9. Cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo của trung tâm .... 59
2.3. Thưc trạng quạ

̉n lý hoat độ ng liên kết đạ

Tâm GDTX và
7

̀o tao ợ

̉

Trung


Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 60
2.3.1. Thu thập nhu cầu đào tao của xã hộị, khảo sát nguyện vọng của xã hội
để phối hợp tuyển sinh. ................................................................................... 60
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo phương thức liên kết để phối hơp ̣
tuyển sinh ........................................................................................................ 62
2.3.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 64
2.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của học viên, học sinh và nhận
xét đánh giá giáo viên, giảng viên. .................................................................. 67
2.3.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 68
2.4. Đánh giá chung: ....................................................................................... 70
2.4.1. Măt mạnh............................................................................................... 70
2.4.2. Măt ̣ yếu .................................................................................................. 72
2.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 73
2.4.4. Thách thức ............................................................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 76

CHƢƠNG 3 : BIÊN PHẠ

́ P QUẢ N LÝ HOAT ĐỘ

NG ĐẠ

̀ O

TAO THEO ̣ PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GDTX CẤP
HUYỆNTỈNH THÁI BÌNH .......................................................................... 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tinh hế thống cấu trúc ̣ .......................................... 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tinh khá̉ thi .......................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tinh khá́ch quan và hiệu quả................................ 80
3.2. Đề xuất những biên phạ́p quản lý cụ thể .................................................. 80
3.2.1. Trung tâm GDTX cần phải đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập,
thu thập nguyện vọng của xã hội để lập kế hoạch tuyển sinh. ........................ 80
3.2.2. Trung tâm GDTX cần phải bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo ................................................................................................ 83


3.2.3. Trung tâm GDTX cần phải thống nhất trong quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên, giảng viên và hoạt động học của học sinh và học viên ..... 85
3.2.4. Trung tâm GDTX cần phải củng cố, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào
tạo theo hình thức liên kết ở trung tâm GDTX ............................................... 89
3.2.5. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường vai trò chủ động của Trung tâm
trong việc tìm kiếm đối tác liên kết ................................................................. 91
3.2.6. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát
công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo ........................................................ 95
3.2.7. Mối quan hê giự̃a các biên phạ́p .......................................................... 97

3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 97
3.3.1 Mục đích khảo sát .................................................................................. 97
3.3.2. Nôi dung khạ̉o sát. ................................................................................. 97
3.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 98
3.3.4. Thời gian khảo sát. ................................................................................ 98
3.3.5. Kết quả khảo sát .................................................................................... 99
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106
1. Kết luận ..................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Mô hình liên kết đào tạo ................................................................ 39
Bảng 2.1. Thống kê số lượng các hình thức đào tạo liên kết trong 4 năm của
Trung tâm GDTX và HN Tiền hải từ năm 2012 đến năm 2015 ..................... 50
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng học viên đã và đang đào tạo tại Trung tâm
GDTX và HN Tiền Hải tinh Thái Bình từ năm 2013 đến tháng 12/ 2015...... 54
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................... 55
Bảng 2.4. Cơ cấu số lượng cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDTX
9


và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình ..................................................... 57
Bảng 2.5. Cơ cấu, trình độ đội ngũ của Trung tâm ......................................... 57
Bảng 2.6. CSVC của TT GDTX và HN Tiền Hải năm học 2014-2015 ......... 60
Bảng: 3.1. Kết quả khảo sát về sư cần thiết cụ̉a các biên pháp ...................... 99
Bảng: 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biên phạ́p ..................... 102



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu thì giáo dục chính quy đóng vai trò then chốt.Tuy nhiên, không
thể phủ nhận vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục thường xuyên trong hệ
thống Giáo dục quốc dân - Ở đây xin đề cập đến các Trung tâm giáo dục
thường xuyên (GDTX). Bởi vì, GDTX là hệ thống giáo dục có hình thức đào
tạo đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học, tạo điều kiện cho mọi
người được học, học thường xuyên, học suốt đời; hình thức đào tạo đa dạng
phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học tập bồi dưỡng, nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân.
Giáo dục thường xuyên là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong luật giáo dục năm 2005, luật Giáo dục sưa đổi năm 2009 quy định: " Hệ
thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và GDTX; GDTX giúp mọi
người vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với
đời sống xã hội...".Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo
dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.
Nghị quyết số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng đã
được nhất trí cao tại Hội nghị trung ương 8 khóa XI về quan điểm chỉ đạo đổi
mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo. Ở mục tiêu tổng quát trong Nghị quyết cũng nêu xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,

11



xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; Ở mục tiêu cụ
thể đối với GDTX đảm bảo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn,
các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động chuyển đổi nghề. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường
xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự
học và giáo dục từ xa.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng, miền
Bắc Việt Nam.Các trung tâm GDTX trong tỉnh Thái Bình đã tạo cơ hội học
tập cho nhiều người bằng nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên, do đội ngũ cán
bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, các loại hình đào tạo phát triển không đồng
đều, mất cân đối, quy mô mạng lưới còn nhỏ, điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu thốn và sự đầu tư cho GDTX còn quá ít so với yêu cầu thực tế và thực
sự chưa được các cấp quản lý có thẩm quyền quan tâm đúng đắn để đáp ứng
nhiệm vụ và chức năng đã được giao dẫn đến chất lượng giáo dục còn hạn
chế, chưa thực sự thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của đơn vị theo
xu thế hội nhập quốc tế.
Năm 2013 thực hiện quyết định sáp nhập của UBND tỉnh Thái Bình các
Trung tâm GDTX cấp huyện sáp nhập với Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và
Hướng nghiệp với tên mới là Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện
và cùng với 01 Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã và đang phát triển mạnh
hoạt động liên kết đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương,
phục vụ nhu cầu học tập của cán bộ, thanh niên và mọi tầng lớp nhân dân
trong Tỉnh.Bên cạnh đó còn có những hạn chế như cán bộ quản lý thiếu kinh
nghiệm, hiệu quả quản lý chưa cao. Vì vậy, chưa tạo được sự tin tưởng đối với
người học và các đơn vị sư dụng lao động.

12



Vì vậy, cần thiết phải tìm ra những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng các lớp đào tạo theo hình thức liên kết nói riêng và chất lượng giáo dục
của trung tâm nói chung
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX tỉnh Thái
Bình" là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lýhoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở Trung tâm GDTX tỉnh và các trung tâm giáo dục
thường xuyên và Hướng nghiệp tỉnh Thái Bình, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết đối vớitrung tâm GDTX tỉnh
Thái Bình và các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức
liên kết ở các trung tâm GDTX;
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo phương
thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
3.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạotheo phương
thức liên kết ở các trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình.
4. Đối tƣợngvà khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở các trung tâm
GDTX cấp huyện thuộc tỉnhThái Bình.

13



4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo (bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN theo phương thức
liên kết) ởtrung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, và cấp tỉnh của Thái
Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo các lớp liên
kết bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN ở các trung tâm GDTX cấphuyện
thuộc tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2015. Tuy nhiên để có được giải
pháp quản lý hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan trọng nghiên cứu thực
trạng việc quản lý đào tạo theo phương thức liên kết của trung tâm GDTX
tỉnh Thái Bình và của trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là: “Cần có những biện
pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Thái Bình
hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Việc đổi mới quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung
tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã được quan tâm. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt
động đào tạotheo phương thức liên kết còn bộc lộ nhiều bất cập. Do đó, hiệu
quả đào tạotheo hình thức liên kết chưa tốt. Nếu đề xuất được các biện pháp
cải tiến quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết cho phù hợp với
điều kiện thực tế của các trung tâm GDTX và của các cơ sở giáo dục Đại học,
TCCN và TCN phối hợp liên kết đào tạo thì có thể cải thiện được hiệu quả
quản lý đào tạo các lớp liên kết hiện nay.

14


8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề, nghiên cứu các tài liệu lý luận để
xây dựng khung lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi: Xây dựng các bảng hỏi để điều tra
khảo sát ý kiến của các khách thể về các vấn đề liên quan đến thực trạng quản
lý các lớp đào tạo liên kết và các biện pháp đổi mới quản lý các lớp đào tạo
theo phương thức liên kết.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt
động quản lý của giám đốc, phó giám đốc và hoạt động của phòng giáo vụ,
hoạt động dạy và học của giáo viên, giảng viên và học viên.
Chủ yếu là thu thập, xư lý dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương pháp cơ
bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải pháp kết
hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thư nghiệm.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia am hiểu về quản lý
đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX để có cở sở đánh
giá khách quan hơn về thực trạng quản lý và đổi mới quản lý đào tạo theo
phương thức liên kết.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xư lý số liệu của đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1 Ý nghĩa lý luận
Tổng kết và phân tích đánh giácông tác quản lý hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết hiện nay ở trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và ở Trung
tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải, nhằm chỉ ra những thành công và mặt
15


hạn chế của công tác quản lý hoạt động này, và cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động đào tạo theo

phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX của tỉnh Thái Bình hiện nay và
giai đoạn tiếp theo .
9.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từkết quả nghiên cứu khoa học có thể sẽ đượcáp dụng các biện pháp quản lý
phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý các lớp đào tạo theo phương thức liên kết tại trung tâm
GDTX Tỉnh và cáctrung tâm GDTX và Hướng nghiệp trong tỉnh Thái
Bình.Đề tài cung cấp hệ thống cơ sở khoa học về công tác quản lý hoạt động
đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX cấp tỉnh và cấp
huyện,Vìhoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX là rất đa dạng với
nhiều hình thức khác nhau nên cần phải có biện pháp quản lý phù hợp để bảo
đảm hiệu quả quản các lớp liên kết đào tạo. Từ kết quả phân tích đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở
trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệpTiềnHải, tỉnh
Thái Bình nhằm giúp các cán bộ quản lý ở các trung tâm có cái nhìn thực tế,
tổng quát về công tác này của đơn vị, từ đó đề xuất áp dụng các biện pháp
quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lýcác lớp đào tạo theo phương thức liên kết ở trung
tâm GDTX Tỉnh vàtrung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái
Bình nói riêng. Qua đó góp phần nhân rộng biện pháp quản lý này đối với các
trung tâm GDTX khác trên toàn tỉnh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

16


Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lýhoạt động đào tạotheo phương thức liên
kết ở trung tâm GDTX.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở
trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh
Thái Bình.
Chƣơng 3.Biện pháp quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở
trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình.

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨCLIÊN KẾT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN
1.1. Sơ lƣợc tổng quan vấn đềnghiên cứu
* Giáo dục thường xuyên và sự phát triển

Như chúng ta đã biết GDTX cung ứng cơ hội học tập suốt đời nhằm thúc đẩy
sự phát triển tài nguyên con người. Với nguồn tài nguyên con người được cải
thiện sẽ tác động đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy, xu thế phát triển GDTX là tất yếu. GDTX ngày càng được
khẳng định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục của các
nước… GDTX được coi là “Chìa khóa” để bước vào thế kỷ 21 và nhiều
ngành khoa học đã dự báo thế kỷ 21 là “Thế kỷ của GDTX”.
Trong thực tiễn GDKCQ và GDTX đã được triển khai từ những năm 1945
và phát triển khá mạnh mẽ, theo giai đoạn sau:
Giai đoạn 1945 - 1959 phong trào bình dân học vụ, bổ túc văn hóa bước
đầu hình thành một xã hội học tập với sự hưởng ứng sôi nổi của mọi tầng lớp
nhân dân, làm cho số người biết chữ tăng lên đáng kể.
Giai đoạn 1959 - 1989, hệ thống giáo dục Bình dân học vụ chuyển trọng
tâm sang nâng cao trình độ học vấn cho người lớn - người lao động và được
17


gọi là hệ thống Bổ túc văn hoá, song hành với hệ thống giáo dục phổ thông.

Với phương châm “Cần gì học nấy”, hệ thống Bổ túc văn hóa rất đa dạng về
hình thức tổ chức cũng như về chương trình học tập.Hình thức học tập tại
chức có loại trường, lớp dành cho đối tượng công tác tại cơ quan, xí nghiệp,
có loại trường, lớp dành cho đối tượng là nông dân. Hình thức học tập tập
trung, có trường phổ thông lao động (dành cho cán bộ quản lý), trường bổ túc
văn hóa công nông dành cho những người lao động trẻ tuổi để đưa vào đại
học nhằm đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nông. Mỗi loại
hình trường/ lớp lại có chương trình và sách giáo khoa (hoặc tài liệu học tập
riêng) nhằm “phù hợp với đối tượng và mục tiêu đào tạo”.
Giai đoạn 1989 - 1993 thời kỳ giáo dục bổ túc, mục tiêu chủ yếu là đáp
ứng nhu cầu nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân, đặc biệt đối với những
đối tượng không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ sự giáo dục
trong nhà trường chính quy, giúp họ có thêm điều kiện để thành đạt trong
nghề nghiệp và trong hoạt động xã hội.
Từ năm 1993 đến nay, sự ra đời của các Trung tâm GDTX cấp tỉnh, cấp
huyện đã hòa nhập giáo dục bổ túc với đào tạo bồi dưỡng tại chức thành hệ
thống giáo dục và đào tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi
người.
Ngày 4/11/1993 Chính phủ đã có Nghị định số 90/CP về cơ cấu khung của
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, GDTX là một trong năm phân hệ
ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân.Về cơ sở pháp lý, vấn đề học tập
suốt đời và XHHT, vấn đề GDKCQ và GDTX đã được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục và trong nhiều văn bản pháp quy khác.
Phong trào học trong nhân dân ngày càng phát triển mạnh, người học
không những có nhu cầu học BTVH mà còn có nhu cầu học nâng cao hiểu
biết về chính trị, pháp luật, nghề nghiệp …Các trường BTVH hiện nay không
chỉ thực hiện nhiệm vụ đơn thuần mà đã dần chuyển sang làm nhiệm vụ đa
18



chức năng như dạy nghề, phổ biến kiến thức thông thường mà người học có
nhu cầu với đòi hỏi của thực tiễn từ đó các Trung tâm GDTX dần dần ra đời
đảm nhận nhiệm vụ đa chức năng, đáp ứng nhu cầu người học (Theo
CT40/CT ngày 24/7/1991 và CT07/ngày 27/9/1993 của Bộ GD&ĐT). Sự ra
đời các trung tâm GDTX thể hiện sự quan tâm của Đảng đến nhu cầu học tập
đa dạng của nhân dân và xây dựng ngành học hỗ trợ cho GDCQ là GDTX.
Từ 1993 đến nay, GDTX đã trở thành một trong năm phân hệ trong hệ
thống giáo dục quốc dân (Nghị định 90/CP ngày 4/11/1990 của Chính phủ quy
định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân) có chức năng: Dạy
BTVH, dạy nghề., dạy ngoại ngữ, dạy tin học, dạy các chuyên đề đáp ứng
theo nhu cầu người học …
Năm 1998 Luật Giáo dục ra đời, theo luật thì GDTX trước đây nay đổi
thành phương thức GDKCQ. Chức năng nhiệm vụ GDKCQ được thực hiện
như GDTX.
Năm 2005 Luật giáo dục mới ban hành, hệ thống giáo dục quốc dân
gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên.
Đại hội Đảng lần thứ III (1960) đã đề ra chủ trương “Vừa đào tạo tập
trung, vừa đào tạo tại chức”.
Đại hội đảng lần thứ IV (1976) tiếp tục nhấn mạnh:
“Phải tích cực xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng tại chức với nhiều
hình thức học tập đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể suốt đời tham
gia học tập, trau dồi nghề nghiệp và mở rộng kiến thức”. [13.Tr62]
Công tác đào tạo đại học tại chức phát triển mạnh mẽ, Nghị quyết 14
của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (1979) đã cụ thể hóa thêm: “Hệ thống
mạng lưới trường, lớp tại chức phải được tổ chức rộng khắp, bao gồm nhiều
hình thức học tập linh hoạt thuận tiện cho người học. Hệ thống đó phải gắn
liền với hệ thống đào tạo tập trung nhưng có tổ chức và người phụ trách
riêng’’. [13.Tr62]
19



Nghị quyết số 73/NQ-HĐBT năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng đã cho
phép thành lập trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại chức tỉnh trên cơ sở các tổ
chức đa dạng ở địa phương đã hình thành từ trước. Đây là một mô hình cơ sở
giáo dục mới dựa trên sự liên kết của các trường ĐH với các trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh.Đây là một quyết định rất quan trọng, tạo một
bước tiến công tác đào tạo bồi dưỡng đại học hình thức vừa học vừa làm, học
từ xa.
Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết
và phát huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các
bậc học, cấp học hình thức học khác nhau;
Từ những năm (1988 - 1991) đã thí điểm hệ đào tạo đại học không
chính quy với những hình thức mới đi đôi với những tên gọi mới như đại học
mở rộng tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa, đại học mở (cả nước đã thành lập
hai Viện đại học mở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Các chương trình đào tạo từ xa và liên kết đào tạo tại các cơ sở GDTX
hàng năm có hàng trăm ngàn người theo học các lớp đại học, cao đẳng theo
hình thức vừa làm vừa học (hệ tại chức), học theo hình thức từ xa năm học
2009-2010 có 32.190 học viên của 16 tỉnh thành phố học theo hình thức đào
tạo từ xa; 85.431 học viên theo học hình thức vừa làm vừa học.[13.Tr65]
Nghị định 90-NĐ/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ đã công nhận
GDTX là một trong 5 thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật giáo dục 1998 (Quốc hội thông qua ngày 24/11/1998) coi “Giáo
dục không chính quy là một phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội’’. Trong Luật giáo
dục 2005 (đã được sưa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1 điều 4 quy định:
“Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
20



xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội” .
[16]
Báo cáo của chính phủ trước Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2004 cũng
đã chỉ rõ: “Các chương trình giáo dục từ xa vẫn đang trong quá trình xây
dựng, tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
điều kiện tổ chức thực hành, thực nghiệm còn rất hạn chế. Việc quản lý lỏng
lẻo đối với các lớp liên kết đào tạo và cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng
“Học giả, bằng thật”.Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục không
chính quy ở nước ta”.
Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã đề cập đến công tác quản lý các lớp đại học, cao
đẳngTCCN, theo hình thứcliên kết, nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu có
hệ thống, có thực nghiệm tại một cơ sở giáo dục cụ thể.
Với lý do đó, trong luận văn này tác giả mạnh dạn phân tích một cách
tương đối toàn diện có hệ thống và căn cứ thực trạng của quản lý hoạt động
đào tạo theo hình thức liên kết ởTrung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và Trung
tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải với các trường Đại học, Cao đẳng,
THCN, TCN mà các trung tâm phối hợp liên kết đào tạo. Bước đầu đề xuất và
khảo nghiệm các biện pháp quản lý nhằm kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì
đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo để nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động liên kết đào tạo các lớp đại học, cao đẳng, THCN, và TCN theo hình
thức liên kết tạitrung tâm GDTX cấp tỉnh và trung tâm GDTX cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.

21



1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
*Quản lý: Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo những định nghĩa kinh
điển nhất hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý
thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[2.Tr9]
Có nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý như
sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [15]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc:“Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [2.Tr9]
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng quản lý: Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự
tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế

22



hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện,
vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự án kế
hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức
năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo
kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động
của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ
giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống
hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế
phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc
chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng.
- Chức năngchỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giũa chủ thể quản lý và
mọi thành viên trong tổ chức nhằm giúp phần thực hiện hoá các mục tiêu đề
ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,
khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những
mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công
việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế
hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu
tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ
đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ

23


chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý
xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
*Quản lý giáo dục: là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người
ta nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống
như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp
cận khác nhau.
Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sư dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra”.[14.Tr17]
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(Hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.[15]
Theo Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng “Những vấn đề cơ bản về
quản lý giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân.[1]
Những khái niệm trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định

hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
24


tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo
dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo
hai cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học
Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác
động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ
thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng.
Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX.
Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
chỉ rõ: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên” [16]. Đối với hệ thống GDTX bao gồm các trung tâm giáo dục
thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh, cấp huyện; trung tâm học tập cộng
đồng tổ chức tại xã phường, thị trấn.
Trong xu hướng phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện
nay, thực hiện xã hội hóa giáo dục thu hút các lực lượng xã hội tham gia phát
triển giáo dục trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường học. Ngoài trường

quốc lập được phép mở các trường bán công, dân lập, tư thục với các chế độ

25


×