Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.2 KB, 64 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Sinh viên thực hiện
Phan Huỳnh Thảo Hiền

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT VÙNG...................................2

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH...........................2
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch.........................................................2
1.1.1.1. Khái niệm du lịch..................................................................................2
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch.......................................................................2
1.1.2. Các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch...................................................3
1.1.2.1. Các loại hình du lịch.............................................................................3
1.1.2.1.1. Dựa vào động cơ của chuyến đi......................................................3
1.1.2.1.2. Dựa vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi........................................5
1.1.2.1.3. Dựa vào nơi tham quan du lịch.......................................................5
1.1.2.1.4. Dựa vào phương tiện vận chuyển...................................................6


1.1.2.1.5. Dựa vào thời gian chuyến đi...........................................................6
1.1.2.1.6. Dựa vào khả năng chi trả của khách du lịch...................................6
1.1.2.1.7. Các tiêu thức khác..........................................................................6
1.1.2.2. Sản phẩm du lịch...................................................................................7
1.1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch...........................................................7
1.1.2.1.2. Những bộ phận hợp thành một sản phẩm du lịch...........................7
1.1.2.1.3. Đặc điểm sản phẩm du lịch.............................................................7
1.1.3. Tác động của tính thời vụ đối với hoạt động kinh doanh du lịch................9
1.2. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT VÙNG. . .9
1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch của một vùng...................................................9
1.2.1.1. Tài nguyên du lịch.................................................................................9
1.2.1.2. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch.....................................................12
1.2.1.2.1. Các cơ sở hạ tầng chung của xã hội được sử dụng trong du lịch. .12
1.2.1.2.2. Các cơ sở vật chất kỹ thuật riêng có của du lịch...........................13
1.2.1.3. Lực lượng lao động trong du lịch........................................................14
1.2.1.4. Về công tác tổ chức.............................................................................14
1.2.1.5. Các điều kiện khác..............................................................................15
1.2.2. Khả năng phát triển du lịch của một vùng.................................................15
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

1.2.2.1. Khả năng liên kết giữa các tuyến, điểm du lịch trong việc hình thành
mạng lưới du lịch của vùng..............................................................................15
1.2.2.1. Khả năng liên kết hoạt động du lịch với cư dân địa phương và các cấp
chính quyền......................................................................................................16
1.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -. 16

XÃ HỘI CỦA MỘT VÙNG....................................................................................16
1.3.1. Tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng.............16
1.3.2. Tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng.............19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN, TP. ĐÀ NẴNG..................................................................................................................22

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUẬN NGŨ HÀNH SƠN............................22
2.2. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN.............22
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................22
2.2.1. Điều kiện phát triển du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn..................................22
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch quận Ngũ Hành Sơn.............................................22
2.2.1.2. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch.....................................................24
2.2.1.2.1.Cơ sở hạ tầng chung của xã hội được sử dụng trong du lịch.........24
2.2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật riêng có của du lịch.................................24
2.2.1.3. Lực lượng lao động trong du lịch........................................................26
2.2.1.4. Về công tác tổ chức Phòng văn hóa và thông tin quận Ngũ Hành Sơn26
2.2.1.5. Các điều kiện khác..............................................................................29
2.2.2. Khả năng phát triển du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn..................................29
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN.....30
ĐÀ NẴNG..............................................................................................................30
2.3.1 Kết quả kinh doanh du lịch trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn....................30
2.3.2 Tình hình thu hút khách..............................................................................30
2.3.2.1.Số lượt khách du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn.....................................30
2.3.2.2. Đặc điểm nguồn khách........................................................................32
2.3.3. Công tác quy hoạch phát triển du lịch của quận.........................................33
2.3.4. Sản phẩm du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn.................................................34
2.3.4.1. Du lịch tham quan...............................................................................34
2.3.4.2. Du lịch tín ngưỡng, tôn giáo................................................................36
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

2.3.4.2. Du lịch sinh thái biển - tiềm năng phát triển du lịch của quận Ngũ Hành
Sơn................................................................................................................... 39
2.3.4.3. Du lịch sinh thái núi............................................................................40
2.3.5. Các chính sách nhằm khai thác khách đến trong thời gian tới...................43
2.3.5.1. Chính sách thu hút khách....................................................................43
2.3.5.2. Chính sách giữ chân khách..................................................................44
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN...................................................................................................44
2.4.1. Thành tựu về hoạt động du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn...........................44
2.4.2. Hạn chế trong hoạt động du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn..........................45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN,TP. ĐÀ NẴNG.....................................................................................................46

3.1. CĂN CỨ GIẢI PHÁP......................................................................................46
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng và quận Ngũ Hành
Sơn...................................................................................................................... 46
3.1.2. Cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn.......46
3.1.3. Phân tích nguyên nhân những hạn chế của phát triển du lịch tại quận Ngũ
Hành Sơn.............................................................................................................47
3.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN......................................................................................49
3.2.1. Phương hướng phát triển du lịch quận Ngũ Hành Sơn..............................49
3.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch quận Ngũ Hành Sơn........................................50
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN...50
3.3.1. Giải pháp về công tác quy hoạch:..............................................................50

3.3.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch:..................................................................51
3.3.3. Một số giải pháp khác:...............................................................................52
Kết luận.......................................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

LỜI NÓI ĐẦU
Đà Nẵng là thành phố cửa ngõ của miền Trung, nơi cửa ngõ Quốc tế thứ 3 của Việt
Nam, chính vì thế mà Đà Nẵng có lợi thế về vị trí địa lý, giao thông liên lạc, đặc biệt là
cảng biển và sân bay quốc tế, với nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, dải
bờ biển dài với những bãi cát mịn, môi trường tốt, cảnh quan thiên nhiên đẹp, là trung
tâm của con đường di sản văn hóa thế giới, là vùng đất có bề dày về lịch sử, văn hóa.
Đến với thành phố Đà Nẵng - một trong những thành phố đang trên đà phát triển
năng động vào bậc nhất của cả nước, có lẽ không có ai lại không biết đến khu quần thể
di tích và danh thắng nổi tiếng Ngũ Hành Sơn. Được ví như “hòn non bộ khổng lồ giữa
lòng thành phố Đà Nẵng”, bên cạnh những cảnh quan tuyệt sắc của Non Nước Ngũ
Hành, sự trùng hợp ngẫu nhiên của 5 ngọn núi: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa
Sơn, Thổ Sơn với Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ - những yếu tố cấu thành vũ
trụ trong triết học của người Trung Hoa, hàm chứa những vẻ kỳ bí dị thường, lại gắn kết
với không khí nhộn nhịp của làng đá mỹ nghệ Non Nước và hình ảnh người dân Đà
Nẵng nặng nghĩa tình. Và một trong những yếu tố quan trọng, góp phần không nhỏ vào
việc đưa hình ảnh quận Ngũ Hành Sơn với quần thể khu di tích và danh thắng Ngũ
Hành Sơn đến với nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế, đó chính là hoạt động lễ hội mà
tiêu biểu là lễ hội Quán Thế Âm.

Thời gian qua, hoạt động du lịch của thành phố Đà Nẵng nói chung và trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn nói riêng cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung và tiềm năng du
lịch của địa phương thì du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn vẫn chưa được như mong muốn.
Hơn thế nữa, khi tình hình kinh tế chung trên toàn cầu thay đổi thì cách nhìn để phát
triển ngành du lịch sẽ phải thay đổi cho phù hợp với tình hình. Và chúng ta đang đứng
trước thực trạng nền kinh tế thế giới đang trên đà suy thoái, ngành du lịch tại địa
phương nên thay đổi hay bổ sung thêm những hướng tiếp cận nào để đưa hoạt động du
lịch phát triển hơn. Đó là lý do hình thành đề tài : “ Một số giải pháp nhằm phát triển
du lịch tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT VÙNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch

- Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên
Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú,
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ
ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,

trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định
cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một
dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.

- Theo giáo trình môn kinh tế Du lịch: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những
mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà
kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình
thu hút và lưu giữ khách du lịch.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Khách thăm viếng (Visitor) là một người đi tới một nơi – khác với nơi họ thường trú,
với một lý do nào đó ( ngoại trừ lý do đến để hành nghề để nhận thu nhập từ nơi đó).
Định nghĩa này có thể được áp dụng cho khách quốc tế ( International Visitor) và du
khách trong nước (Domestic Visitor)
Khách thăm viếng được chia thành hai loại:

- Khách du lịch ( Tourist): Là khách thăm viếng có lưu trú tại một quốc gia hoặc một
vùng khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục đích
nghỉ dưỡng, tham quan, thăm thân, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao

- Khách tham quan ( Excursionist): Còn gọi là khách thăm viếng 1 ngày ( Day Visitor):
Là loại khách thăm viếng lưu lại ở một nới nào đó dưới 24 giờ và không lưu trú qua
đêm.

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

1.1.2. Các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch
1.1.2.1. Các loại hình du lịch
Việc phân loại các loại hình du lịch có ý nghĩa rất to lớn. Nó cho phép chúng ta xác
định được thế mạnh của mình, làm cơ sở cho việc phân tích tính đa dạng của hoạt động
giải trí cũng như xác định được cơ cấu khách hàng mục tiêu của điểm du lịch. Dựa vào
các tiêu thức khác nhau, chúng ta có nhiều cách phân loại các hoạt động du lịch theo
những loại hình du lịch khác nhau dưới đây:
1.1.2.1.1. Dựa vào động cơ của chuyến đi
a.

Du lịch văn hóa: loại hình này nhằm thỏa mãn những nhu cầu mở rộng sự hiểu

biết về nghệ thuật(các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc, hội họa, nghệ thuật sân
khấu…), những phong tục tập quán của người dân nơi họ đến, tình hình kinh tế xã hội
của đất nước được viếng thăm. Trong một số trường hợp, đó là sự tham quan và tham
gia vào một lối sống vốn đã biến mất trong trí nhớ con người.
Về loại hình này, đối tượng khách thu hút khá rộng rãi, có thể là các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu, cũng có thể là sinh viên, thậm chí là những khách du lịch bình thường.
b.

Du lịch lịch sử: loại hình này nhằm giới thiệu với khách du lịch về lịch sử của một

dân tộc qua việc đưa khách đến nơi ghi dấu các sự kiện lịch sử, đến các viện bảo tàng
lịch sử, viện bảo tàng các di tích cách mạng.
Loại hình du lịch này thường phù hợp với những chuyến đi du lịch theo đoàn, có tổ
chức, thuyết minh, diễn giải.
c.


Du lịch sinh thái: các chuyến du lịch để thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên của

khách du lịch, thường khách du lịch được đưa đến các vùng thiên nhiên được bảo vệ
tốt, chưa bị ô nhiễm. Nhưng khác với du lịch văn hóa nghiên cứu cuộc sống của đồng
bào dân tộc ít người, loại hình du lịch này nhấn mạnh đến sự hấp dẫn của thiên nhiên
hơn là con người. Nơi đến có thể là đảo Cát Bà, rừng Cúc Phương, Bạch Mã, Bà Nà,
Ngũ Hành Sơn…, các hoạt động điển hình của nó là cắm trại, leo núi, đi bộ đường dài,
săn ảnh động thực vật…
d.

Du lịch vui chơi, giải trí: Nhìn chung, đi du lịch là nhằm hưởng sự vui chơi, thú vị

sau những ngày làm việc mệt nhọc. Ở đây muốn nói đến những chuyến du lịch vì mục
đích vui chơi, giải trí đơn thuần. Nằm trong loại hình này, có các hình thức sau:

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

- Đến các công viên vui chơi, giải trí: đây là hoạt động đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thể
mang lại những nguồn lợi nhuận cao, thành công và nổi tiếng trong lĩnh vực này là hệ
thông công viên giải trí của Disney tại Mỹ Nhật. thường các công viên này được xây
dựng ở ngoại ô, đón những khách du lịch ở thành phố đi nghỉ ngơi cuối tuần.

- Đến các Casino: khách du lịch đến tham gia các trò chơi may rủi với tiền bạc như

đánh bài, các trò chơi tự động…Đây là hoạt động giải trí mà số lợi nhuận thu được trên
số vốn đàu tư thường rất cao, nhưng do sự tác động của môi trường xã hội, chúng
thường gặp những sự phản ứng của cộng đồng cư dân địa phương.
e.

Các loại hình du lịch thuần túy về nhu cầu thể chất và tinh thần của khách du lịch :

- Du lịch thể thao: đây là loại hình du lịch có từ rất sớm. Khách du lịch đi để tham gia
các trò thể thao: bơi lội, leo núi, săn bắn, câu cá, lướt ván…Nét đặc trưng chung là các
hoạt động vui chơi, thu hút chỉ tập trung vào một khoảng thời gian ngắn, ngày giờ cố
định trước, là những sự kiện thực, không dàn dựng, giả tạo, với sự tham gia tích cực của
cư dân địa phương và khách du lịch. Các hoạt động vui chơi đa dạng, tách rời nhau do
đó rất hấp dẫn khách du lịch nhưng cũng rất khó khai thác trong kinh doanh.

- Du lịch chữa bệnh: loại hình này để thỏa mãn những nhu cầu điều trị của khách du
lịch bằng các phương tiện chỉ có ở một nơi nào đó, không mang đi được như suối
khoáng, khí hậu trong lành…Nước ta có nhiều nơi nghỉ mát dưỡng bệnh khá lý tưởng
như Đà Lạt, Sapa, Bạch Mã…và nhiều nguồn suối khoáng chưa khai thác du lịch. Đặc
điểm của loại hình du lịch này là thời gian lưu trú của khách dài, nhu cầu du lịch ít có
tính thời vụ.

- Du lịch hành hương tôn giáo: thỏa mãn nhu cầu về tín ngưỡng. Tính vào loại hình du
lịch này là các chuyến du lịch để dự thánh lễ, xem thánh tích…

- Du lịch hoài niệm: khách du lịch muốn đến một nơi trước kia mình đã từng sống với
những quãng đời nhiều kỷ niệm hoặc một nơi ông bà cha mẹ mình đã sống. Đối với loại
hình này, thường tiện nghi ăn ở gợi kỷ niệm lại tốt hơn là những tiện nghi hiện đại, sang
trọng.
f.


Du lịch công vụ : Được đặc trưng bởi các buổi hội nghị, hội thảo, hội chợ...các

chuyến đi tìm cơ hội kinh doanh. Đây được coi như là một loại hình du lịch vì các đại
biểu cũng có những nhu cầu về đi lại, ăn ở, giải trí. Hơn nữa, họ còn có những nhu cầu
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

bổ sung như: tổ chức hội họp, thông tin liên lạc, dịch thuật…và thường là họ có khả
năng chi trả lớn. Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế và việc thực hiện chính sách
mở cửa, lượng khách du lịch công vụ cũng ngày một tăng và chiếm một tỷ trọng đáng
kể. Loại hình này có đặc điểm là tính thời vụ của nó rất thấp.
g.

Du lịch mang tính chất xã hội : khách du lịch với mục đích thăm viếng người thân,

dự đám cưới...Sau du lịch vì lý do giải trí (nói chung), du lịch công vụ, thì những
chuyến du lịch vì lý do thăm thân chiếm một tỷ trọng đáng kể.
1.1.2.1.2. Dựa vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi
a.

Du lịch quốc tế: Bao gồm trong đó những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách

du lịch và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau. Trong đó được phân biêt:


- Du lịch quốc tế chủ động: là các hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với khách du
lịch quốc tế đến nước ta. Quốc gia nhận khách nhận được ngoại tệ do khách mang đến
nên được coi là quốc gia xuất khẩu du lịch.

- Du lịch quốc tế bị động: là các hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với việc đưa
khách du lịch nước ta ra nước ngoài. Trong trường hợp này, người Việt Nam mang
ngoại tệ ra nước ngoài tiêu dùng nên quốc gia gởi khách được coi là quốc gia nhập khẩu
du lịch.
b.

Du lịch trong nước(du lịch nội địa): bao gồm những chuyến du lịch mà nơi đến du

lịch và nơi cư trú của khách du lịch ở trên cùng một quốc gia. Một đất nước không thể
chỉ phát triển du lịch quốc tế mà phải kết hợp phát triển cả du lịch quốc tế lẫn du lịch
nội địa. Đó không chỉ là do yêu cầu của việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân trong nước mà còn do yêu cầu của việc hạn chế tính thời vụ, sử dụng hợp
lý điều kiện đón tiếp và phục vụ khách. Ngoài ra, nếu du lịch quốc tế mang lại ngoại tệ
thì du lịch nội địa có tác dụng mang lại sự điều tiết thu nhập giữa các vùng trong nước.
1.1.2.1.3. Dựa vào nơi tham quan du lịch
a.

Du lịch nghỉ biển: khách du lịch đến vùng biển để đổi gió. Gắn liền với loại hình

này là các trò giải trí trên biển: tắm biển, tắm nắng, bơi lội, lướt ván, lặn, du thuyền, tàu
đáy kiếng và cả tàu lượn nữa.
b.

Du lịch nghỉ núi: khách đến các vùng núi có không khí tốt lành và cảnh quan đẹp.

Gắn liền với loại hình này là các hoạt động giải trí như: leo núi, cắm trại, săn bắn, tàu

lượn...
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

Du lịch nông thôn: thường vào cuối tuần, khách du lịch về nông thôn nghỉ ngơi để

c.

hưởng không khí trong lành. Nước ta có những phong tục, tập quán trong sản xuất và
sinh hoạt nông thôn còn gắng liền với thiên nhiên nên các chuyến tham quan các làng
quê cũng có sức thu hút khách du lịch quốc tế.
Du lịch tham quan thành phố: thông thường thành phố là nơi tập trung các trung

d.

tâm giải trí, văn hóa, thương mại nên có sức thu hút mạnh các cư dân đến từ những
vùng khác. Các hoạt động thường nằm trong các chương trình tham quan thành phố là
thăm viếng các Viện Bảo Tàng, dự các buổi ca nhạc, tham quan nhà máy, mua sắm...
1.1.2.1.4. Dựa vào phương tiện vận chuyển
Du lịch bằng ô tô: trong loại này có 2 nhóm : du lịch bằng ô tô riêng và du lịch

a.

bằng ô tô công cộng.

Du lịch bằng tàu thủy: hiện nay đây là loại hình du lịch phát triển rất nhanh. Đây

b.

là những chuyến vòng quanh trên biển, ghé lên những cảng gần các điểm thu hút nổi
tiếng, nhưng thường tối đến, khách du lịch nghỉ lại trên tàu.
Du lịch bằng đường hàng không: hầu hết các chuyến du lịch quốc tế, nhất là

c.

những chuyến du lịch liên lục địa, khách du lịch thường sử dụng phương tiện hàng
không do yêu cầu tiện nghi và tiết kiệm thời gian.
Du lịch bằng các phương tiện chuyển khác: du lịch bằng mô tô, xe đạp, xích lô...

d.

1.1.2.1.5. Dựa vào thời gian chuyến đi
Du lịch dài ngày: thường là các chuyến du lịch hằng năm với thời gian từ 1 tuần,

a.

10 ngày trở lên.
Du lịch ngắn ngày: thường là các chuyến du lịch cuối tuần với thời gian chỉ

b.

khoảng 1 hoặc 2 ngày và thường là đi gần.
1.1.2.1.6. Dựa vào khả năng chi trả của khách du lịch
a.


Du lịch hạng sang: khách du lịch là những người có khả năng tài chính, họ chấp

nhận mức giá cao nhưng đòi hỏi khá gây gắt về điều kiện tiện nghi và sự phục vụ chu
đáo.
b.

Du lịch quần chúng: khách du lịch bao gồm nhiều tầng lớp khác nhau của xã hội.

Họ ít có khả năng tài chính nên chi tiêu ở mức thấp và vì vậy cũng ít đòi hỏi về tiện
nghi và mức độ phục.
1.1.2.1.7. Các tiêu thức khác
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

a.

Theo số lượng: chúng ta có 2 loại: du lịch theo đoàn và du lịch đi lẻ.

b.

Theo tính chất tổ chức: chúng ta có du lịch theo giá trọn gói và du lịch theo từng

loại dịch vụ tự lựa chọn.
1.1.2.2. Sản phẩm du lịch

1.1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú
vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
1.1.2.1.2. Những bộ phận hợp thành một sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kết hợp nhau, chúng được tạo
nên bởi những bộ phận hợp thành sau:
a.

Dịch vụ vận chuyển: nhằm đưa du khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch, giữa

các điểm du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để thực hiện dịch vụ này, người ta
có thể sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau như: máy bay, tàu lửa, tàu
thủy, ô tô( xe con, xe du lịch…)
b.

Dịch vụ lưu trú: nhằm đảm bảo cho khách du lịch nơi ăn ở trong quá trình thực

hiện chuyến du lịch của họ. Khách du lịch có thể chọn một trong các khả năng: khách
sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà người quen…Ngoài ra dịch vụ lưu trú còn bao gồm cả việc
cho thuê đất để cắm trại và các hình thức tương tự khác. Để thỏa mãn nhu cầu ăn uống,
khách du lịch có thể tự mình chuẩn bị bữa ăn hay đến nhà hàng để ăn.
c.

Dịch vụ giải trí: đây là một bộ phận không thể thiếu được của sản phẩm du lịch.

Khách du lịch muốn đạt được sự thú vị cao nhất trong suốt chuyến du lịch của mình. Để
thỏa mãn, họ có thể chọn nhiều khả năng khác nhau: đi tham quan, vãn cảnh, chơi hoặc
xem thể thao, tham quan viện bảo tàng, tham dự Festival, tham quan tượng đài, chơi cờ
bạc…Đối với du lịch, đây là bộ phận dịch vụ đặc trưng cho sản phẩm du lịch, chúng rất

quan trọng vì thời gian rảnh rỗi còn lại trong ngày của khách du lịch thường rất nhiều.
Và vì vây, cho dù hài lòng về bữa ăn ngon, về chỗ ở tiện nghi, du khách vẫn mau chán
vùng du lịch nếu như họ không được tham gia và thưởng thức các tiết mục giải trí.
d.

Dịch vụ mua sắm: mua sắm cũng là hình thức giải trí, đồng thời đối với nhiều

khách du lịch thì việc mua quà lưu niệm cho chuyến đi là không thể thiếu được. Dịch
vụ nàybao gồm các hình thức bán lẻ hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ, vải vóc…
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

1.1.2.1.3. Đặc điểm sản phẩm du lịch
a.

Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt như nhu cầu hiểu

biết kho tàng văn hóa lịch sử, nhu cầu thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên…Mặc dù trong
cấu thành sản phẩm du lịch, có những hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, đi
lại…của con người, nhưng mục đích chính của chuyển đi du lịch không phải nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ấy, mà là để tìm hiểu, nghiên cứu, thưởng thức, mở rộng thêm hiểu
biết. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần căn cứ vào nhu cầu của du khách để làm cho họ
được cảm thấy hài lòng.
b.


Sản phẩm du lịch chỉ thỏa mãn những nhu cầu thứ yếu của con người. Đúng

vậy, nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập
cao. Mặc dù trong suốt chuyến đi du lịch, người ta vẫn phải thỏa mãn cả những nhu cầu
thiết yếu như ăn, ở, đi lại…Nhưng vấn đề chính là sản phẩm du lịch thỏa mãn những
nhu cầu đặc biệt nêu trên. Mặt khác, nhu cầu du lịch cũng chịu ảnh hưởng nhiều của bởi
yếu tố kinh tế như thu nhập của du khách…người ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu
nhập tăng lên và ngược lại, du lịch se là một trong những khoảng chi tiêu bị cắt giảm
trước tiên nếu mức thu nhập giảm. Như vậy, nhu cầu đối với sản phẩm du lịch rất không
ổn định, nó dễ bị thay đổi vì sự bất ổn của tình hình kinh tế hay chính trị.
c.

Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể. Thực ra nó là một kinh nghiệm du

lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành của sản phẩm du lịch có cả
hàng hóa. Sản phẩm du lịch là không cụ thể, do đó không thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu
như hàng hóa. Và cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước, cụ thể là người
ta có thể dễ dàng sao chép những chương trình du lịch đã đặt ra, bắt chước cách bài trí
phòng đón tiếp hay một quy trình phục vụ được nghiên cứu công phu. Mặt khác, do tính
chất không cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
mua và vì vậy, rất nhiều người chưa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản phẩm du
lịch. Ngoài ra, cũng do tính chất này mà vấn đề quảng cáo trong du lịch đóng vai trò rất
quan trọng.
d.

Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm với việc

sản xuất ra chúng. Do đó, sản phẩm du lịch về cơ bản là không dự trữ hay lưu kho
được. Với đặc điểm này, khách du lịch không thể thấy sản phẩm du lịch trước khi mua


SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

được. Và trong du lịch, chúng ta cũng không thể vận chuyển sản phẩm du lịch đến
khách hàng mà tự khách hàng phải đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Đó là hiện tượng lúc cung

e.

không đáp ứng được nhu cầu du lịch, lúc thì cầu du lịch quá thấp so với khả năng cung
ứng. Nguyên nhân chính là do trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian
tương đối dài, trong khi đó nhu cầu của khách hàng thì thường xuyên thay đổi, làm nảy
sinh độ chênh lệch thời vụ giữa cung và cầu, chính vì vậy, trong kinh doanh du lịch có
tính thời vụ.
1.1.3. Tác động của tính thời vụ đối với hoạt động kinh doanh du lịch

- Tính thời vụ trong du lịch ảnh hưởng bất lợi đến việc sử dụng tất cả các thành phần
của quá trình kinh doanh du lịch (tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân viên
phục vụ, khách du lịch…)

- Thời vụ ngắn trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên du lịch, sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch không hết công suất, gây lãng phí lớn về nguồn tài nguyên. Ngoài
ra, nguồn lao động trong cơ sở du lịch cũng không được sử dụng hết trong năm, dễ gây

sự chuyển dịch việc làm mới và ảnh hưởng đến khả năng nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn.

- Do cơ sở vật chất kỹ thuật chỉ được sử dụng ít trong năm nên tỉ trọng các chi phí cố
định quy định trong giá thành của dịch vụ hàng hóa lớn. Điều đó làm giảm khă năng áp
dụng giá linh hoạt, do đó gây khó khăn cho tổ chức du lịch.

- Đối với khách du lịch, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với
thời gian tự chọn theo ý muốn. Ngoài ra, vào mùa du lịch chính xảy ra tình trạng tập
trung các nhu cầu của du khách. Điều đó làm giảm tiện nghi khi sử dụng các tài nguyên
du lịch, dẫn đến việc giảm chất lượng phục vụ khách du lịch.

- Thời vụ du lịch còn ảnh hưởng không tốt cho các ngành kinh tế và các dịch vụ liên
quan, dẫn đến tình trạng phá vỡ tính đều đặn trong sản xuất và thực hiện sản phẩm của
các ngành đó cho du lịch (giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công cộng…)
1.2. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT VÙNG
1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch của một vùng
1.2.1.1. Tài nguyên du lịch
a.

Khái niệm tài nguyên du lịch:

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh


Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài nguyên
du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam
(1999): "Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích
cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng
nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du
lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho
thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu
quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
b.

Đặc điểm tài nguyên du lịch:

Để khai thác và sử dụng tốt nhất các tài nguyên du lịch, trước hết cần phải tìm hiểu và
nghiên cứu các đặc điểm nguồn tài nguyên này. Tài nguyên du lịch có những đặc điểm
chính sau:
-

Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và độc

đáo có sức hấp dẫn lớn.
-

Tài nguyên du lịch là những tài nguyên không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có

những giá trị vô hình.
+ Giá trị hữu hình là phương tiện vật chất trực tiếp tham gia vào việc hình thành các sản
phẩm du lịch.
+ Giá trị vô hình của tài nguyên du lịch được khách du lịch cảm nhận thông qua những

cảm xúc tâm lý, làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần.
+ Giá trị vô hình của tài nguyên du lịch được thể hiện thông qua những thông tin mà
khách du lịch cảm nhận được, ngưỡng mộ và mong muốn được đến tận nơi để thưởng
thức.
-

Tài nguyên du lịch thường dễ khai thác.

+ Tài nguyên du lịch là các tài nguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên hoặc do con người
tạo dựng.
+ Với tất cả những gì đã sẵn có của tài nguyên, chỉ cần đầu tư không lớn nhằm tôn tạo,
để vừa tôn thêm vẻ đẹp và giá trị của tài nguyên du lịch, vừa tạo ra những điều kiện
thuận lợi nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên du lịch này.
-

Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau.

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

+ Tài nguyên du lịch có khả năng khai thác quanh năm và có những tài nguyên mà việc
khai thác ít nhiều lệ thuộc vào thời vụ.
+ Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau đã quyết định tính chất mùa vụ
của hoạt động du lịch.

-

Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch.

+ Các sản phẩm du lịch được khách du lịch đến tận nơi để thưởng thức.
+ Do tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên du lịch đã tạo nên lực
hút cơ sở hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.
-

Tài nguyên du lịch có thể sử dụng được nhiều lần.

+ Các tài nguyên du lịch được xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng
lâu dài.
+ Những nhà quản lý du lịch cần nắm các quy luật tự nhiên, lường trước các biến động
nhằm định hướng và có các biện pháp khai thác hợp lý, không ngừng bảo vệ, tôn tạo và
hoàn thiện các tài nguyên du lịch.
c.

Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch trong sự phát triển du lịch một vùng

-

Ý nghĩa:
Du lịch là một ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch là một

trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển du lịch của
một vùng. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các
loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển du lịch. Vì
vậy, sức hấp dẫn du lịch của một vùng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên du lịch
của vùng đó.

-

Vai trò:

+ Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch: Sự phong
phú và đa dạng của tài nguyên du lịch tạo nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm
du lịch. Tài nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị và độ hấp dẫn càng cao. Và
chất lượng của tài nguyên là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm du lịch và hiệu
quả hoạt động.
+ Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch: Để không
ngừng đáp ứng các yêu cầu và thỏa mãn các mục đích của khách du lịch, các loại hình
du lịch mới không ngừng xuất hiện và phát triển. Các loại hình du lịch ra đời đều dựa
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

trên cơ sở tài nguyên du lịch. Và việc xuất hiện các loại hình du lịch làm cho nhiều yếu
tố của điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch:
tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến
cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Và quy mô hoạt động của một vùng được
xác định trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên du lịch.

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2


Trang 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
d.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

Các loại tài nguyên du lịch :

Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn:
-

Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Quan niệm: tài nguyên du lịch tự nhiên là tổng thể tự nhiên các thành phần của nó có
thể góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ con người, khả năng lao động và
sức khoẻ của họ và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ
du lịch.
+ Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên: gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.
-

Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Quan niệm: tài nguyên du lịch nhân văn nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng,
hiện tượng do con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu
cầu du lịch.
+ Các loại tài nguyên du lịch nhân văn: gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,

văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được
sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.2.1.2. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
1.2.1.2.1. Các cơ sở hạ tầng chung của xã hội được sử dụng trong du lịch
Trong quá trình phát triển của mình, ngành du lịch sử dụng các phương tiện của cơ sở
hạ tầng chung của xã hội như mạng giao thông, mạng lưới điện, nước, mạng lưới thông
tin liên lạc, mạng lưới y tế…Du lịch không thể phát triển được nếu chúng không phát
triển.
Mạng lưới giao thông: Thực hiện một chuyến du lịch gắn liền với thực hiện việc đi
lại. Du lịch không thể phát triển nếu hệ thống giao thông của xã hội không phát triển để
có thể đưa khách du lịch từ nhà đến điểm du lịch. Hệ thống giao thông bao gồm các
công trình đầu mối (phi trường, bến cảng, nhà ga, bến xe…) và mạng lưới đường sá kể
cả đường bộ, đường sắt và hệ thống sông ngòi…

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

Dọc theo trục lộ, một bộ phận của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch là các trạm xăng,
những trạm sữa chữa xe, nhà vệ sinh,…thường bố trí cách nhau khoảng một giờ chạy
xe.
Phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch cũng như nhân dân địa phương, được tính
vào cơ sở hạ tầng của xã hội phục vụ du lịch còn có hệ thống cung cấp điện, hệ thống
cung cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, các trung tâm thương

mại, mạng lưới y tế…
1.2.1.2.2. Các cơ sở vật chất kỹ thuật riêng có của du lịch
a. Các cơ sở lưu trú: Các cơ sơ lưu trú được phân thành nhiều loại: khách sạn, biệt thự,
motel, nhà trọ, đát trại, làng du lịch…Trong đó, quan trọng nhất là khách sạn du lịch –
là cơ sở vật chất chủ lực của ngành du lịch.
Khách sạn du lịch là cơ sở kinh doanh phục vụ cho khách du lịch lưu trú trong thời gian
ngắn, đáp ứng nhu cầu về các mặt: ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và các dịch vụ cần thiết
khác. Khách sạn là một đơn vị kinh doanh nhưng cũng là nơi lưu trú công cộng nên nó
phải chịu sự kiểm tra thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước. Đây là hoạt
động không thể thiếu được của chính quyền để kiểm tra và duy trì chất lượng của ngành
khách sạn, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và uy tính của điểm du lịch.
Đối với hệ thống cơ sở lưu trú chúng ta cần kiểm kê quy mô của chúng. Quy mô của hệ
thống cơ sở lưu trú được tính trên số cơ sở lưu trú (theo từng loại, từng cấp hạng), trên
khả năng lưu trú dựa vào số lượng buồng, giường. Đó là những chỉ tiêu chủ yếu. Ngoài
ra do tính chất phức tạp và đặc điểm riêng có của từng loại cơ sở lưu trú mà có thể bổ
sung thêm các chỉ tiêu giải thích khác: diện tích sử dụng, trang thiết bị, số công nhân
viên phục vụ, tổng vốn đầu tư, doanh thu…
b. Các cở sở phục vu dịch vụ ăn uống: Nhà hàng là nơi cung cấp dịch vụ ăn uống và
một số dịch vụ bổ sung khác như hòa nhạc, khiêu vũ…Quy mô nhà hàng được phản
ánh bằng chỉ tiêu về số lượng chỗ ngồi và doanh thu phân theo từng loại nhà hàng và
cấp hạng chất lượng nhà hàng. Cũng như trong lĩnh vực khách sạn, vấn đề phân bố
mạng lưới nhà hàng cũng rất quan trọng trong qua trình kiểm kê và đánh giá hệ thống
nhà hàng.
c. Các cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác:

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 14



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

Các loại phòng hội nghị, phòng tiệc, phòng hòa nhạc, khiêu vũ…chỉ tiêu quy mô là số
chỗ, diện tích.
Các cơ sở phục vụ mua sắm, thể thao, giải trí, bể bơi, sân quần vợt, casino…
Các cơ sở cung ứng các dịch vụ như tắm hơi, cắt uốn tóc, giặt là, thông tin liên lạc…
d. Các phương tiện chuyên chở: bao gồm tất cả các phương tiện đưa khách từ nhà đến
điểm du lịch, giữa các điểm du lịch và đi lại bên trong điểm du lịch. Bao gồm máy bay,
tàu thủy, tàu hỏa, ô tô vận chuyển và cho thuê đến môtô, xích lô…Đối với một điểm du
lịch, khả năng vận chuyển hành khách đến điểm du lịch được tính cả trên phương tiện
vận chuyển đường hàng không, đường thủy, đường sắt, đường bộ. Tính trên tất cả các
loại phương tiện, số chuyến, số chỗ ngồi trong một tuần.
1.2.1.3. Lực lượng lao động trong du lịch
Du lịch là một ngành sử dụng lượng sử dụng lao động to lớn. Người ta tính rằng, để
tạo ra một đơn vị ngoại tệ từ xuất khẩu, du lịch sử dụng số lao động gấp 3 lần các ngành
sản xuất vật chất khác. Đồng thời, du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều
hoạt động kinh doanh có đặc điểm kinh tế - tổ chức – kỹ thuật khác nhau và trong mỗi
ngành có nhiều hoạt động phục vụ khác nhau vì vậy trong du lịch bao gồm nhiều ngành
nghề và trình độ chuyên môn hết sức khác nhau.
Mặt khác, quá trình cung ứng dịch vụ du lịch là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách
hàng và nhân viên cung ứng, vì vậy vấn đề chất lượng lao động trong ngành du lịch
cũng như trong một doanh nghiệp du lịch rất quan trọng, nó sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh và chất lượng phục vụ.
Nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại, yêu cầu cao và phức tạp về chất lượng
cho nên trong du lịch, vấn đề kiểm kê và đánh giá lực lượng lao động là một vấn đề hết
sức phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng. Và việc tuyển chọn nhân viên tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng trong cách ngành dịch vụ phục vụ cho du lịch cần được chú
trọng đặc biệt.

1.2.1.4. Về công tác tổ chức
Đó là trình độ phối hợp các dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm hoàn chỉnh và tạo
điều kiện dễ dàng cho việc mua sản phẩm của khách hàng, nó phụ thuộc vào sự lớn
mạnh của các đơn vị kinh doanh lữ hành (bao gồm cả hình thức T.O và các Đại lý du
lịch), mối quan hệ của các đơn vị kinh doanh lữ hành và với nhau và giữa đơn vị kinh
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

doanh lữ hành với các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và giữa các đơn vị cung ứng
dịch vụ du lịch với nhau.
Đó là trình độ tổ chức và quản lý của cơ quan quản lý nhà nước trong ngành du lịch
thể hiện ở việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, tổ chức tuyên truyền,
quảng cáo, thanh tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch.
1.2.1.5. Các điều kiện khác
- Các cơ sở giải trí và hoạt động giải trí: Đó có thể là những cơ sở, thiết bị mô phỏng
những nền văn hóa độc đáo, thắng cảnh nổi tiếng thu nhỏ hay những công viên giải trí
không chỉ thu hút cư dân địa phương mà cả khách du lịch.
Đó là các cuộc biểu diễn festival ca nhạc, điện ảnh…các cuộc triển lãm nghệ thuật, các
đợt hội chợ mang những nét đăc trưng của các sự kiện đặc biệt.
- Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là một phần không thể thiếu trong mỗi chuyến đi.
Có thể xem mua sắm khi đi du lịch là một phần văn hóa của nhiều nước, đặc biệt là các
nước Á Đông, mua để làm đồ dùng, để kỷ niệm chuyến đi, để làm quà cho bạn bè và
người thân. Mua sắm được coi là một hoạt động phụ trong lĩnh vực du lịch. Và trong
những năm gần đây, nhiều địa điểm du lịch chứng kiến sự gia tăng doanh thu từ ngành

dịch vụ bán lẻ. Mua sắm trong khi đi du lịch đã trở thành một hoạt động giải trí khá phổ
biến và nhiều thống kê cho thấy rằng hoạt động này có thể sẽ trở thành một xu hướng
ngày càng phát triển. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể khai thác thị trường
tiềm năng này nhằm phục vụ cho sự phát triển du lịch và kinh tế của một vùng.
-

Lòng hiếu khách của cư dân địa phương: thể hiện ở sự nhã nhặn, không xa cách,

quan tâm thực sự và sẵn sàng phục vụ du khách. Lòng hiếu khách có được do truyền
thống và sự giáo dục. Ở nhiều nước du lịch phát triển, người ta rất quan tâm đến việc
tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển du
lịch, sự cần thiết phải bày tỏ thái độ lịch sự với khách du lịch, đề cao hình ảnh của dân
tộc mình.
1.2.2. Khả năng phát triển du lịch của một vùng
1.2.2.1. Khả năng liên kết giữa các tuyến, điểm du lịch trong việc hình thành
mạng lưới du lịch của vùng
Nếu chỉ muốn phát triển du lịch dựa trên một số ít các điểm thu hút đơn lẻ sẽ là rất
khó và không đem lại kết quả lâu dài cho hoạt động du lịch. Do đó, việc liên kết chặt
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

chẽ, hợp lý giữa các điểm thu hút để hình thành nên các tuyến du lịch và cao hơn là
mạng lưới du lịch của vùng là rất cần thiết cho việc phát triển bền vững trong hoạt động
kinh doanh du lịch ở một vùng.


SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

1.2.2.1. Khả năng liên kết hoạt động du lịch với cư dân địa phương và các cấp
chính quyền
Hoạt động kinh doanh du lịch phát triển bền vững và mạnh mẽ không chỉ dựa vào
các tài nguyên du lịch mà nó cần phải có sự hợp tác của cư dân địa phương và sự quản
lý của các cấp chính quyền. Cư dân địa phương góp phần gìn giữ và bảo vệ những tài
nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa độc đáo, đem sự hiếu khách của mình ra tiếp
đón những ai muốn đến vùng đất của họ. Chính quyền địa phương quản lý các hoạt
động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo những quy định cũng như định hướng cho sự
phát triển lâu dài của du lịch một vùng.
1.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MỘT VÙNG
1.3.1. Tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng
a. Về mặt kinh tế:
- Du lịch góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân:
+ Hiện nay, ở nhiều nước, du lịch là một trong những ngành kinh doanh chủ yếu,
góp phần đáng kể vào GDP của một nước.
+ Thật vậy, du lịch hiện nay đang trở thành một ngành có ý nghĩa quan trọng trên
phạm vi toàn thế giới. Và ở rất nhiều nước, du lịch là một trong ba ngành lớn của nền
kinh tế, phát triển nhanh chóng và đang trở thành động lực phát triển kinh tế chủ yếu.
Dưới đây là bảng thu nhập từ du lịch và tỉ lệ đóng góp của du lịch vào GDP của Việt
Nam và Thái Lan qua các năm 2007-2008-2009-2010:


SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

- Phát triển du lịch có lợi cho việc cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến mở cửa với bên
ngoài:
+ Sự phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăng cường
hợp tác và giao lưu kinh tế đối ngoại. Trên thực tế, để tạo môi trường du lịch tốt, thu hút
du khách đến thăm, những nơi ngành du lịch phát triển đều coi trong cải tiến, xây dựng
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch.
+ Ngoài ra, để đảm bảo có thể phát triển liên tục ngành du lịch, thu hút đầu tư bên
ngoài, cần coi trọng công tác bảo vệ môi trường, coi trọng lễ phép văn minh, giáo dục
đạo đức nghề nghiệp của dân cư, coi trọng xây dựng pháp chế để tạo môi trường đầu tư
tốt.
- Du lịch phát triển sẽ mở ra khả năng thu hút, sử dụng sức lao động nhàn rỗi:
+ Ở những ngành sản xuất truyền thống, một mặt do tốc độ tăng trưởng bị chậm
lại, mặt khác do sự hiện đại hóa quy trình sản xuất trong các ngành này. Vì vậy sẽ giảm
nhu cầu sức lao động trong các ngành này.
+

Trong khi đó, ngành du lịch với sự phát triển nhanh chóng và do đặc thù là

ngành dịch vụ nên hệ số sử dụng lao động rất cao. Do vậy, hiện nay du lịch là ngành tạo
cơ hội tiềm kiếm công ăn việc làm trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước du lịch phát

triển, tình trạng thất nghiệp sẽ được giảm bớt một phần.
Theo thống kê của Singapore, để tạo ra 1 triệu USD doanh thu, ngành ngoại thương
thuê 14 lao động trong khi đó du lịch cần 27 đến 33 lao động.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, một phòng của khách sạn 3 sao có định mức lao động từ
1,2 đến 1,5 người.
- Du lịch thúc đẩy sự phát triển của địa phương:
Hầu hết các vùng có khả năng thu hút khách du lịch là những vùng có phong cảnh
thiên nhiên đẹp và thường vốn nghèo nàn về kinh tế. Du lịch phát triển, sự tiêu dùng
của khách du lịch sẽ làm cho luồng tiền và cơ hội tìm việc làm đồng đều hơn (thu nhập
từ những giàu mang đến những vùng nghèo hơn và đem lại thu nhập cũng như công ăn
việc làm như những vùng này). Do vậy, sự phát triển du lịch là một trong những biện
pháp hữu hiệu để phát triển những vùng vốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Thông
thường những vùng mà sự phát triển công nghiệp ở tốc độ thấp thì lại phát triển về du
lịch.
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

b. Về mặt văn hóa – xã hội:
- Phát triển du lịch có tác động thúc đẩy xây dựng văn minh tinh thần:
+ Du lịch là lối sống đặc biệt ngày càng trở thành một loại hành vi xã hội phổ biến.
Thông qua khai thác hoạt động du lịch bằng nhiều hình thức, du khách được mở rộng
tầm mắt, tăng cường hiểu biết, thoải mái tinh thần, tôi luyện tình cảm. Du lịch có vai trò
giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho người dân. Trong một chừng
mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động

của con người.
+ Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố cơ
bản của phồn vinh xã hội. Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những
vấn đề vướng mắc nhất của các quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lý
tưởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân. Đối với nhiều
người, du lịch được nhìn nhận như một ngành kinh doanh béo bở, dễ làm. Vì vậy xu
hướng chuyển đổi hay chuyển hướng sang kinh doanh du lịch là một động cơ tốt để mọi
người trau dồi, bổ sung các kiến thức cần thiết như ngoại ngữ, giao tiếp, văn hóa,…
Hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều trường lớp và trung tâm đào tạo các lĩnh vực có
liên quan đến du lịch.
+ Đồng thời, thông qua tham gia hoạt động du lịch có thể làm tăng sự hiểu biết của
du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử văn hóa xã hội của
quốc gia, nhờ vậy tinh thần yêu tổ quốc, quê hương được tăng lên và sẽ có tinh thần
trách nhiệm xây dựng đất nước giàu mạnh, nuôi dưỡng lòng tự hào dân tộc và ý thức
bảo vệ môi trường. Những chuyến du lịch tham quan tại các di tích lịch sử, các công
trình văn hóa có tác dung giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
Khi tiếp xúc trực tiếp với các thành tựu văn hóa của dân tộc, được sự giải thích cặn kẽ
của hướng dẫn viên, du khách sẽ thực sự cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích có
thể không có quy mô đồ sộ trước mặt mà thường ngày họ không để ý đến. Mỗi chuyến
du lịch thường mang lại du khách một số kinh nghiệm, tăng thêm hiểu biết và vốn sống.
hiểu biết thêm về lịch sử, khám phá mới về địa lí, có thêm kinh nghiệm trong cuộc
sống, mở mang kiến thức văn hóa chung.
- Phát triển du lịch có lợi cho việc giao lưu và phát triển khoa học kỹ thuật:

SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh

Du lịch là hình thức quan trọng của việc truyền bá kỹ thuật và giao lưu nghiên cứu
khoa học. Hoạt động thăm viếng nhau của đồng nghiệp trong du lịch thương mại hiện
đại, du lịch hội nghi chuyên ngành, du lịch du học tạo diều kiện cho phát triển khoa học
- kĩ thuật du lịch. Đặc biệt, thông qua loại hình du lịch MICE - loại hình du lịch kết hợp
hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho
nhân viên, đối tác – đã tạo điều kiện cho Việt Nam được giao lưu, phát triển khoa học kĩ
thuật.
- Phát triển du lịch có lợi cho việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian:
Ngoài việc cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật, du ngoạn phong cảnh
thiên nhiên, du lịch còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp môi trường và thúc đẩy sự
phát triển văn hóa dân tộc.
c. Về mặt môi trường:
- Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn
các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia.
- Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho
việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm
tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch
cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.
- Ðề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao
giá trị các cảnh quan.
- Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay, đường sá, hệ
thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện thông qua
hoạt động du lịch.
- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua việc trao
đổi và học tập với du khách.
1.3.2. Tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng
a. Về mặt kinh tế:

- Du lịch phát triển là nguyên nhân làm gia tăng lạm phát. Khi khách du lịch đến và
tiêu tiền, họ bơm một khối lượng tiền tệ vào nền kinh tế của nước nhận khách. Trong
khi đó khối lượng hàng hóa cung ứng không gia tăng một cách tương ứng sẽ dẫn đến
một tình trạng lạm phát. Đặc biệt là đối với những loại hàng hóa mà du khách ưa tiêu
SVTH: Phan Huỳnh Thảo Hiền_ Lớp 34K03.2

Trang 21


×