Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược KINH DOANH HIỆN tại của KHÁCH sạn SEVENTEEN SALOON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.94 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học kinh tế -Đà Nẵng, với sự
chỉ dạy của thầy cô giáo đã giúp em có những kiến thức quý báu và tạo điều kiện
cho em bước vào môi trường thực tế để có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Bên cạnh những kiến thức được học từ giảng đường đại học đó là sự chỉ dẫn
của ban lãnh đạo và nhân viên trong khách sạn Seventeen Saloon. Họ là những
người giúp em vận dụng những gì đã học vào thực tiễn. Những kiến thức đó sẽ giúp
em sau khi ra trường và vào một môi trường làm việc thực sự.
Chân thành cám ơn ban lãnh đạo khách sạn Seventeen Saloon đã tạo điều
kiện để em thực tập tốt. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã học được rất
nhiều điều bổ ích, rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Lê Thị Liên đã giúp đỡ, chỉ dẫn em
hoàn thành chuyên đề.
Vì thời gian thực tập có hạn, và những kiến thức thực tế còn ít cho nên không
tránh khỏi sai sót, mong sự đóng góp của quý thầy cô để giúp em hoàn thiện đề tài
này.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ.

PHẦN MỞ ĐẦU

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

Được thiên nhiên ưu ái ban cho nhiều tài nguyên cũng như những thắng cảnh đẹp.
Đà Nẵng là một vùng đất tuyệt vời để phát triển du lịch – dịch vụ bởi vừa có núi vừa
có sông lại có biển. Vì thế, từ những năm 2000 ngành công nghiệp “không khói” đã
bắt đầu phát triển và không ngừng tăng trưởng qua các năm tại nơi đây. Với những
chính sách của nhà nước cũng như của chính quyền địa phương –tạo điều kiện phát
triển du lịch. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ( năm 2006) đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cũng như đe dọa cho các khách sạn. Từ đó, môi trường
kinh doanh thay đổi thì hoạch định chiến lược kinh doanh là một hành động mang
tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.
Theo thống kê của Sở văn hóa – du lịch Đà Nẵng, hiện tại Đà Nẵng có 145 khách
sạn với tổng cộng 4.383 phòng, trong đó có 5 khách sạn 5 sao, 2 khách sạn 4 sao và
17 khách sạn 3sao với gần 2.066 phòng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu trú của hơn
8.000 du khách đến Đà Nẵng trong cùng thời điểm. Chính vì thế đã dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các khách sạn. Để theo kịp sự thay đổi của môi trường kinh tế
cũng như để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, khách sạn Seventeen Saloon
phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn… Tuy nhiên, chiến lược hiện tại đã
không còn phù hợp nữa. Vì thế, với đề tài : Hoạch định chiến lược kinh doanh cho

bộ phận buồng phòng tại khách sạn Seventeen Saloon, hi vọng sẽ xây dựng cho
khách sạn Seventeeth Saloon một chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm tại dựng một
lợi thế cạnh tranh bền vững.
 Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài doanh nghiệp để nhận diện các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội đe dọa. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho khách
sạn phù hợp.
 Phạm vi nghiên cứu.
 Thời gian: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho khách sạn Seventeen Saloon
trong 5 năm tới.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

 Không gian: Bộ phận buồng phòng
 Đối tượng nghiên cứu: Bộ phận buồng phòng tại khách sạn Seventeen Saloon.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Phân tích các số liệu từ các bảng
báo cáo tài chính, so sánh từng tháng và so sánh với đối thủ cạnh tranh, tổng hợp để
đưa ra nhận xét.
 Phương pháp chuyên gia: Nhờ các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực khách sạn để
đánh giá.
Bố cục chuyên đề
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2:PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA

KHÁCH SẠN SEVENTEEN SALOON
Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO BỘ PHẬN
BUỒNG PHÒNG.

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về khách sạn.
1.1.1 Khái niệm khách sạn.
Theo tiêu chuẩn phân loại, xếp hạng khách sạn của Việt Nam TCVN 4391:2009 ban
hành năm 2009, khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết
phục vụ khách.
Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch vụ ăn
uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại qua
đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch
1.1.2 Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của khách sạn thực chất là một quá trình tổng hợp các hoạt động từ khi
nghe lời yêu cầu của khách cho đến khi khách rời khỏi khách sạn:
● Hoạt động bảo đảm nhu cầu sinh hoạt bình thường của khách: ăn ở, sinh hoạt, đi
lại, tắm rửa…
● Hoạt động bảo đảm mục đích chuyến đi
 Sản phẩm khách sạn rất đa dạng tổng hợp bao gồm vật chất và phi vật chất, có

thứ do khách sạn tạo ra, có thứ do ngành khác tạo ra nhưng khách sạn là khâu phục
vụ trực tiếp, là điểm kết quả của quá trình du lịch.
 Sản phẩm khách sạn là sản phẩm phi vật chất cụ thể là:
● Sản phẩm dịch vụ không thể lưu kho, lưu bãi: một ngày buồng không tiêu thụ
được là một khoản thu nhập bị mất không thu lại được.
● Sản phẩm dịch vụ được sản xuất bán và trao đổi trong sự có mặt hoặc tham gia
của khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng.
● Khách sạn được phục vụ trực tiếp, khách sạn chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm dịch vụ và hàng hóa dù rằng sản phẩm đó không được khách sạn sản xuất
ra.
1.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh khách sạn.
1.1.3.1 Đặc điểm mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

 Sản phẩm khách sạn là sản phẩm mang tính phi vật chất. Quá trình sản xuất phục
vụ và quá trình tiêu dùng sản phẩm khách sạn diễn ra gần như đồng thời trong cùng
một thời gian và không gian.
● Cùng thời gian: Thời gian hoạt động của khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu
dùng của khách, hoạt động kinh doanh phục vụ của khách diễn ra một cách liên tục
không có ngày nghỉ và giờ nghỉ. Nhưng do yêu cầu của khách không đều đặn nên
cường độ hoạt động kinh doanh của khách sạn diễn ra không đều đặn và mang tính
thời vụ.

● Cùng một không gian: Sản phẩm của khách sạn không thể mang đến cho khách
mà khách du lịch muốn tiêu dùng phải đến khách sạn để thỏa mãn nhu cầu của mình
tại đó. Do đó trong kinh doanh khách sạn vấn đề vị trí của khách sạn là rất quan
trọng, nó ảnh hưởng to lớn đến khả năng thu hút khách và tiết kiệm chi phí.
1.1.3.2 Đặc điểm về tổ chức quá trình kinh doanh khách sạn.
Quá trình phục vụ do nhiều bộ phận nghiệp vụ khác nhau đảm nhận. Các bộ phận
này vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một
quá trình phục vụ liên tục nhằm thỏa mãn nhu cầu trọn vẹn của khách. Do đó vấn đề
quan trọng trong công tác tổ chức của khách sạn là xác định trách nhiệm rõ ràng cho
từng bộ phận nhưng phải bảo đảm tư tưởng trong suốt để phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận của khách sạn như: lễ tân, buồng, nhà hàng, bếp, bảo trì…
1.1.3.3 Đặc điểm của việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong khách sạn
 Cần có tài nguyên du lịch
● Tài nguyên du lịch: Là yếu tố được coi là sản xuất trong kinh doanh khách sạn.
Sự phân bố và tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch chi phối tính chất, quy mô, cấp
hạng khách sạn. Một khách sạn có vị trí thuận lợi nằm ở địa điểm giàu tài nguyên du
lịch cần phải luôn nghĩ cách để khai thác một cách có hiệu quả nhằm làm tăng thu
nhập.
 Một yếu tố quan trọng nữa là nguồn vốn:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

● Nguồn vốn lớn vì
+ Sản phẩm khách sạn hầu hết là các dạng dịch vụ, do đó tiêu hao nguyên vật liệu

thấp, phần lớn vốn nằm trong TSCĐ
+ Rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình khách thường có xu hướng chi tiêu
cao hơn bình thường và yêu cầu tiện nghi cao hơn.
+ Do tính chất thời vụ, mặc dù đã đầu tư một số tiền lớn cho việc xây dựng khách
sạn nhưng kinh doanh có hiệu quả vài tháng trong năm nên đó là nguyên nhân tiêu
hao vốn lớn.
● Lao động
Đòi hỏi sử dụng nhiều lao động vì:
+ Sự sẵn sàng phục vụ khách: là một trong những tiêu chuẩn quan trọng của chất
lượng phục vụ
+ Sử dụng nhiều lao động được khách đánh giá là đạt tiêu chuẩn về chất lượng phục
vụ.
+ Phục vụ khách là một quá trình đòi hỏi nhiều lao động khác nhau. Do đó tiêu
chuẩn tuyển chọn nhân viên và nội dung huấn luyện khác nhau. Vì vậy, người lao
động khó thay thế cho nhau và cũng là nguyên nhân gây ra nhu cầu sử dụng lớn về
lao động.
● Tóm lại: Người lãnh đạo khách sạn cần phải thực hiện tốt công đoạn quản lý
khách sạn vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng phục vụ.
1.1.3.4. Đặc điểm của đối tượng phục vụ
Khách sạn có nhiều loại dịch vụ và nhiều loại khách khác nhau, vì vậy hoạt động rất
phức tạp. Trong thực tiễn, người ta thấy rằng thông thường 80% toàn bộ khối lượng
công việc mà các nhân viên phải thực hiện phải do 20% khách hàng khó tính đòi hỏi
1.1.4 Hoạt động kinh doanh bộ phận buồng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Liên

1.1.4.1. Khái niệm kinh doanh buồng
 Buồng là nơi khách lưu trú trong một thời gian nhất định để nghỉ ngơi, thư giãn
hoặc làm việc. Vì vậy phục vụ buồng là những hoạt động chăm lo sự nghỉ ngơi cho
khách, phục vụ các dịch vụ bổ sung cho khách, làm vệ sinh,bảo dưỡng buồng nghỉ
cho khách.
 Dịch vụ buồng được coi là sản phẩm chính của khách sạn. Việc tiêu thụ dịch vụ
buồng tạo doanh thu lớn cho khách sạn. Vì thế bộ phận buồng đóng góp vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của khách sạn, phục vụ buồng.
1.1.4.2. Đặc điểm phục vụ ở bộ phận buồng
 Phục vụ buồng có một số đặc điểm sau:
●Hoạt động phục vụ diễn ra trong một số buồng nhất định đã được phân công.
● Làm vệ sinh buồng, thay đồ vải, chủ yếu được thực hiện khi khách đã ra khỏi
phòng, vì vậy nhân viên phục vụ ít tiếp xúc với khách. Trong buồng có đầy đủ tiện
nghi, trang thiết bị, tài sản của khách nên đòi hỏi nhân viên phải có trách nhiệm cao
trong quản lý thiết bị, tiện nghi, tài sản của khách sạn cũng như của khách.
●Tính khẩn trương của công việc: nhân viên buồng nhất định trong khoảng thời
gian nhất định. Vì vậy đòi hỏi nhân viên phải làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm thì mới hoàn thành công việc của mình với chất lượng cao được. Như vậy đặc
điểm tính chất công việc của nhân viên phục vụ buồng là khá phức tạp, đỏi hỏi sự
tận tình, chu đáo và tính cẩn thận ở mỗi nhân viên phục vụ.
● Nếu chỉ là dọn vệ sinh và phục vụ một yêu cầu của khách thì rất đơn giản.Song
trên thực tế không phải như vậy, nó là một công việc đòi hỏi tính chất lượng
cao.Nhân viên phục vụ buồng phải đảm bảo về sức khỏe, phải hiểu biết, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ nhanh nhẹn đảm bảo chất lượng cao phải biết
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

sử dụng tốt các trang thiết bị hiện đại. Nhân viên phục vụ buồng phải giữ mối liên
hệ với các bộ phận khác để nhanh chóng phục vụ nhu cầu của khách.
1.1.4.3 Vai trò của bộ phận buồng trong kinh doanh khách sạn.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã có sự đóng góp lớn của ngành kinh
doanh du lịch. Kinh doanh khách sạn đem lại nguồn thu lớn trong kinh doanh du
lịch. Ngành kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả cao điều này chúng ta phải kể đến bộ
phận buồng trong kinh doanh khách sạn.
- Hoạt động phục vụ buồng có sự liên kết kết hợp chặt chẽ với bộ phận lễ tân. Bộ
phận lễ tân có trách nhiệm đón khách và làm thủ tục cho khách nhập phòng, thông
báo cho bộ phận buồng về số người khách, số phòng phải chuẩn bị đón và phục vụ
khách. Trong thời gian khách lưu trú bộ phận buồng liên tục phải liên lạc với bộ
phận lễ tân về tình hình của khách trong thời gian lưu trú cũng như khi khách rời
khỏi khách sạn. Ta thấy, khi đón, phục vụ và tiễn khách thì hai bộ phận buồng và lễ
tân có sự liên kết rất chặt chẽ và không thể tách rời.
- Bộ phận buồng là xương sống của khách sạn. Đúng vậy, trong kinh doanh khách
sạn bộ phận buồng đóng vai trò quan trọng nhất. Khi khách đến khách sạn, điều mà
họ muốn là được nghỉ ngơi thoải mái và mong muốn được phục vụ chu đáo tận tình
thì điều này bộ phận buồng có trách nhiệm đáp ứng tốt nhu cầu của họ đảm bảo nhu
cầu và độ tin cậy cho khách. Làm được điều này bộ phận buồng đă thực hiện công
việc quan trọng nhất trong kinh doanh khách sạn.
- Hoạt động kinh doanh buồng là hoạt động kinh doanh cơ bản của khách sạn và
đem lại lợi nhuận cao nhất trong các hoạt động kinh doanh của khách sạn, không
những thế bộ phận buồng còn thúc đẩy các bộ phận khác phát triển theo. Vì sự phát
triển của Công ty hoạt động phục vụ buồng là hoạt động không thể thiếu trong
ngành kinh doanh khách sạn. (cả tích cực hoặc tiêu cực) của môi trường có thể tác

động mạnh đến tổ chức và yêu cầu phải phản ứng nhanh chóng. Thông thường, chỉ

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

nên cân nhắc một số hữu hạn các sự kiện, để lập kế hoạch dự phòng bởi vì quá nhiều
sự kiện có thể làm cho tiến trình hoạch định không thể quản trị được.
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1.Tầm quan trọng của việc hoạch định
 Về mặt lý thuyết, hoạch định thường mang lại những sự thành đạt tốt hơn cho tổ
chức. Về tổng thể, tiến trình hoạch định mang lại bốn lợi ích chính:
● Sự phối hợp tốt hơn: Hoạch định cung cấp nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các
hoạt động của một tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều bao gồm nhiều bộ phận và mỗi
bộ phận này chịu trách nhiệm góp phần vào việc thành đạt mục tiêu chung của tổ
chức.
● Tập trung suy nghĩ về tương lai: Thực hiện chức năng hoạch định sẽ thúc đẩy các
nhà quản trị suy nghĩ về tương lai khi luôn cân nhắc những nguồn lực cần thiết và
các cơ hội tiềm tàng hoặc các rủi ro mà tổ chức có thể đương đầu. Nói cách khác,
hoạch định là chuẩn bị cho tổ chức vận hành hiệu quả hơn trong tương lai.
● Kích thích sự tham gia: Xây dựng và thực thi các kế hoạch của tổ chức một cách
thành công đòi hỏi sư tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức và tăng cường
sự hợp tác của họ. Sự tham gia của mọi người trong quá trình hoạch định mang lại
hai lợi ích chính.
●Hệ thống kiểm tra hiệu quả hơn: Hoạch định thiết lập các mục tiêu hoặc tiêu

chuẩn và nhờ vậy tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra. Nếu các thành viên của tổ
chức không chắc chắn họ đang cố gắng đạt được điều gì thì làm thế nào họ có thể
xác định được họ đã đạt được nó hay không?
1.2.2 Phân loại chiến lược kinh doanh.
1.2.2.1 Xét theo tiêu thức thời gian
 Chiến lược doanh nghiệp chia thành:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

● Chiến lược dài hạn: Đề cập đến những vấn đề quan trọng nhất nhằm thực hiện
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Thời gian của chiến lược thường là trên 3 năm.
● Chiến lược ngắn hạn: Cụ thể hóa của chiến lược dài hạn theo từng giai đoạn nhất
định, thường là 1-2 năm. Các chiến lược ngắn hạn hợp lý sẽ góp phần tăng vọt
doanh số bán trong những thời điểm nhất định. Mặc dù các chiến lược ngắn hạn là
vô cũng quan trọng trong toàn bộ kế hoạch nhưng đó chỉ là những quyết định mang
tính đột biến và hoàn toàn chỉ nên coi chúng là những giải pháp tình thế mà thôi.
1.2.2.2 Xét theo tiêu thức phạm vi
 Chiến lược doanh nghiệp chia thành:
● Chiến lược cấp công ty
- Chiến lược tăng trưởng bằng cách tập trung: bằng những cách:
Một là: tập trung vào thị trường hiện tại
Hai là: Tập trung vào một thị trường mới nào đó.
Ba là: Tập trung phát triển các tính năng mới cho sản phẩm.

- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập
- Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hóa.
- Chiến lược thu hẹp quy mô.
- Chiến lược liên doanh.
- Chiến lược mua lại.
● Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: là tổng thể các cam kết và hành động giúp
doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của
họ vào các thị trường sản phẩm cụ thể.
1.2.3 Chiến lược dẫn đạo chi phí.
1.2.3.1 Lựa chọn chiến lược.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

 Doanh nghiệp dự định sẽ trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp trong ngành.
Doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng và phục vụ nhiều phân khúc của ngành, có
thể còn hoạt động trong những ngành liên quan khác – nói về chiều rộng của doanh
nghiệp, thường là rất quan trọng đối với lợi thế chi phí. Nguồn gốc về lợi thế chi phí
thì khác nhau tùy theo từng ngành và phụ thuộc vào cấu trúc của ngành đó. Điều này
có thể bao gồm cả quy mô của nền kinh tế, quyền sở hữu công nghệ, ưu đãi trong
việc tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, và những yếu tố khác
1.2.3.2 Lợi thế chiến lược.
 Người dẫn đạo chi phí có một vị thế chi phí đáng giá để phòng thủ trước các đối
thủ cạnh tranh. Các đổi thủ cạnh tranh rất sợ phải cạnh tranh với người dẫn đạo chi
phí bằng giá, bởi họ có lợi thế hơn hẳn về chi phí, nên thay vì phải cạnh tranh giá,

các đối thủ thường né tránh bằng một số công cụ tạo sự khác biệt
 Với lợi nhuận biên cao tương đối so với đối thủ cạnh tranh, người dẫn đạo chi phí
có khả năng dễ dàng hấp thụ được sự tăng giá từ phía nhà cung cấp. Khi ngành phải
đối mặt với sự tăng chi phí từ các nhà cung cấp, chỉ có người dẫn đạo mới có khả
năng trả giá cao hơn mà vẫn duy trì được mức sinh lợi trung bình và trên trung bình.
Người dẫn đạo chi phí có sức mạnh có thể thúc ép các nhà cung cấp giảm giá và liên
tục giảm biên lợi nhuận của họ.
 Mặc dù người mua đầy quyền lực có thể ép người dẫn đạo chi phí giảm giá đến
mức mà người cạnh tranh hiệu quả kế tiếp có thể thu được lợi nhuận trung bình,
nhưng họ sẽ không làm thế. Bởi vì nếu làm thế, đối thủ cạnh tranh sẽ rời khỏi thị
trường, để lại người dẫn đạo chi phí ở vị thế mạnh hơn. Bây giờ khách hàng mất đi
quyên năng của họ, giá lại tăng vì trong ngành chỉ còn lại người dẫn đạo chi phí,
không có đối thủ cạnh tranh.
 Khi phải đối mặt với khả năng thay thế sản phẩm, người dẫn đạo chi phí có tính
linh hoạt cao hơn với đối thủ cạnh tranh. Nếu có sản phẩm thay thế bắt đầu đi vào

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

thị trường người dẫn đạo chi phí sẽ giảm giá của mình để cạnh tranh với những sản
phẩm này và duy trì thị phần.
1.2.3.3 Rủi ro của chiến lược

 Chi phí tối ưu không thể giữ vững được khi:

● Đối thủ cạnh tranh bắt chước làm theo
● Công nghệ thay đổi
● Những cơ sở để thực hiện chi phí tối ưu bị giảm sút
 Không tiếp cận được khác biệt hóa
 Các đơn vị tập trung vào chi phí (cost focusers) vẫn đạt được chi phí thấp hơn
trong những phân khúc.
1.3 Tiến trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp lưu trú.
1.3.1 Phân tích chiến lược hiện tại.
 Bắt đầu từ việc doanh nghiệp đang theo đuổi chiến lược nào? Dẫn đạo chi phí,
khác biệt sản phẩm hay là tập trung thị trường và các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của
doanh nghiệp. Tất cả những điều này có phù hợp với môi trường bên ngoài hay
không?
 Phân tích các chiến lược chức năng.
● Các chiến lược chức năng có hội tụ về chiến lược chung không?
● Các chiến lược chức năng của chiến lược chung giành lợi thế cạnh tranh bằng
những khối cạnh tranh nào trong 4 khối cơ bản: Đạt được hiệu quả vượt trội, chất
lượng vượt trội, đáp ứng khách hàng vượt trội và cải tiến vượt trội.
 Cần chú ý đến việc doanh nghiệp lưu trú có thể có những chiến lược bổ sung để
hội tụ vào chiến lược chung.
 Phân tích vị thế của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên


 Phân tích các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích cơ hội và đe dọa.
1.3.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
1.3.2.1.1 Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
 Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo
giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô
đó là tỷ lệ tăng trường của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
 Tăng trưởng kinh tế: dẫn đến một sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng, vì thế
có thể đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong ngành. Điều
này có thể giúp cho các khách sạn có cơ hội bành trướng để thu được lợi nhuận.
Nhưng ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, khách hàng sẽ thắt chặt chi tiêu. Vì thế,
sẽ dẫn đến cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá.
 Mức lãi suất: Lãi suất là một nhân tố quan trọng khi khách hàng phải vay mượn
để thỏa mãn các nhu cầu đi du lịch của họ. Ngoài ra, lãi suất còn có tác động quan
trọng đến các khách sạn có nguồn vốn chủ yếu vay mượn từ các ngân hàng. Khi lãi
suất tăng, sẽ làm tăng sức ép về doanh thu cho khách sạn bởi họ cần phải thu lại
được lợi nhuân cao để bù đắp cho phần lãi vay bên ngân hàng.
 Tỷ giá hối đoái: xác định đồng tiền các quốc gia với nhau. Sự dịch chuyển của tỷ
giá hối đoái có tác dộng trực tiếp lên tính cạnh tranh của khách sạn trong thị trường
toàn cầu. Ví dụ khi giá của nôi tệ thấp so với giá trị của các đồng tiền khác, các sản
phẩm trong nước sẽ rẻ tương đối so với các sản phẩm làm ở nước ngoài. Điều này sẽ
thu hút khách du lịch quốc tế bởi vì đồng tiền của họ có giá trị hơn.
 Lạm phát: có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăg
trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn các dịch chuyển hối đoái không ổn định. Đặc tính
then chốt của lạm phát là nó gây ra khó khăn cho dự kiến về tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

 Môi trường công nghệ
Những tác động quan trọng nhất của sự thay đổi công nghệ đó là nó tác động lên
chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.
Môi trường công nghệ tác động đến ngành công nghiệp khách sạn, nó giúp cho
khách sạn không những tạo được sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh mà còn tiết
kiệm chi phí. Ngoài ra, nó còn đáp ứng các nhu cầu của khách hàng như việc sử
dụng internet không dây, truyền hình cáp vệ tinh…
 Môi trường nhân khẩu học
Môi trường này liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các
dân tộc và phân phối thu nhập.
Môi trường này ảnh hưởng quan trọng đến ngành công nghiệp khách sạn. Chẳng hạn
như việc phân bố dân cư về địa lý sẽ phát sinh ra nhu cầu đi du lịch và từ đó, ngành
lưu trú phát triển.
Đối với nước đang phát triển như Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ. Các doanh nghiệp lưu
trú có cơ hội tìm kiếm nguồn lao động trẻ.
 Môi trường chính trị pháp luật.
Điều chủ yếu trong phân đoạn này là cách thức mà các doanh nghiệp có thể ảnh
hưởng đến chính phủ, và cách thức chính phủ ảnh hưởng đến họ.
Ví dụ các chính sách mở cửa của nhà nước như gia nhập WTO có ảnh hưởng rất lớn
đến doanh nghiệp lưu trú. Điều này giúp cho khách du lịch quốc tế đến với Việt
Nam nhiều hơn bởi vì thủ tục dành cho khách du lịch quốc tế sẽ không còn khắc khe
nữa. Ngoài ra, còn giúp quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ra thị trường quốc tế
nhằm thu hút khách.
1.3.2.1.2 Môi trường vi mô.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

 Môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) là các yếu tố xuất hiện
trong một ngành sản xuất kinh doanh, quyết định mức độ và tính
chất cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó, tác động đến mức độ
hoạch định xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Môi
trường vi mô có 5 yếu tố cơ bản: Doanh nghiệp và đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm
thay thế. Giữa các yếu tố này có mối quan hệ với nhau.
1.3.2.2 Phân tích môi trường bên trong.
 Phân tích môi trường bên trong có hai cách, đó là: Phân tích
nguồn lực và phân tích chuỗi giá trị. Đối với nhà hàng khách sạn,
việc phân tích môi trường bên trong bằng cách phân tích nguồn lực
sẽ dễ dàng hơn nhiều bởi vì việc phân tích chuỗi giá trị hầu hết
dành cho các sản phẩm vật chất, cụ thể.
 Phân tích nguồn lực bao gồm: nguồn lực hữu hình và nguồn
lực vô hình.
● Nguồn lực hữu hình: bao gồm những nguồn lực có thể nhìn
thấy được, có thể định lượng được. Đó là các nguồn lực về tài
chính, các nguồn tổ chức, các nguồn vật chất và các nguồn kỹ
thuật. Ví dụ với bộ phận buồng tại một khách sạn theo đuổi chiến
lược tạo sự khác biệt sản phẩm, họ phải có một nguồn lực về tài
chính vững mạnh để có thể cung cấp vốn để đầu tư vào cơ sở vật

chất kỹ thuật. Hầu hết, sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh về cơ sở
vật chất phụ thuộc vào giai đoạn mới xây dựng. Vì thế, họ cần vốn
nhiều. Đó là khả năng tự tài trợ cũng như khả năng vay nợ của
doanh nghiệp.
● Nguồn lực vô hình: việc tại ra năng lực cốt lõi, so với
nguồn lực vô hình, các nguồn lực vô hình là nguồn có tác dụng hữu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

hiệu hơn và nổi trội hơn. Bởi vì các nguồn lực vô hình là các nguồn
lực khó nhận thấy và rất khó cho các đôi thủ cạnh tranh tìm hiểu,
mua lại và bắt chước. Các nguồn lực vô hình bao gồm: nhân sự, các
nguồn sáng kiến và các nguồn danh tiếng. Cũng ví dụ một bộ phận
buồng phòng trong khách sạn theo đuổi chiến lược tại sự khác biệt
hóa sản phẩm thì với nguồn lực nhân sự, họ cần phải tuyển dụng,
đào tạo những nhân viên có trình độ lao động cao, có kiến thức
chuyên ngành sâu rộng, những nhân viên đó sẽ tạo ra những giá trị
cho doanh nghiệp để đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Và
những điều này, đối thủ cạnh tranh không thể nhận thấy cũng
không thể bắt chước được.
1.3.3 Phân tích cơ hội đe dọa “ Phân tích SWOT”
 Khái niệm.
 SWOT là viết tắt của 4 chữ Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities( Cơ hội) Threats ( Đe dọa). SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó,

chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của
một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào
liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Nó cung cấp một công cụ phân tích chiến
lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp
thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ
 Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
Opportunities (O) –cơ hội

Threats (T) –đe dọa

Là cơ hội của doanh nghiệp,
là những thay đổi, những
yếu tó mới xuất hiện trên thị
trường tạo ra cơ hôi thuận

Là những đe dọa của doanh
nghiệp, những đe dọa nguy
hiểm, bất ngờ xảy ra sẽ gây
thiệt hại, tổn thất hoặc

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

lợi cho doanh nghiệp hay
nói các khác làm tăng doanh
thu, mở rộng quy mô và
khẳng định ưu thế trên thị
trường. Tuy nhiên thời cơ
xuất hiện chưa hắn đã đem
lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp bởi có nhiều đối thủ
cạnh tranh

mang lại tác động xấu đến
hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thiệt hại
về hàng hóa, tài sản, thu
hẹp thị trường và tổn lại
đến uy tín thương hiệu

(SO): Các chiến lược dựa
trên ưu thế của công ty để
tận dụng các cơ hội thị
trường

(ST): Các chiến lược dựa
trên ưu thế của công ty để
tranh các nguy cơ của thị
trường.

(WO): Các chiến lược dựa
Là những điểm yếu của trên khả năng vượt qua các
doanh nghiệp, là tất cả yếu điểm của công ty đê tận

những thuộc tính làm suy dụng cơ hội thị trường
giảm tiềm lực của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh.

(WT): Các chiến lược dựa
trên khả năng vượt qua
hoặc hạn chế tối đa các yếu
điểm của công ty để tránh
các nguy cơ của thị trường.

Strengths(S) –điểm mạnh
là thế mạnh của doanh
nghiệp, là tổng hợp tất cả
các thuộc tính, các yếu tố
bên trong làm tăng khả năng
của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh. Hay nói cách
khác đó là tất cả các nguồn
lực mà doanh nghiệp có thể
huy đọng, sử dụng để thực
hiện các hoạt động kinh có
hiệu quả hơn so với đối thủ
cạnh tranh
Weaknesses(W)–điểm yếu

1.3.4 Xác định mục tiêu doanh nghiệp.
1.3.4.1 Lúc nào thiết lập mục tiêu?
● Trước: Đối với những DN theo đuổi mục tiêu dài hạn, cho dù môi trường kinh
doanh thay đổi thì mục tiêu vẫn không đổi

● Sau: Phân tích môi trường kinh doanh  ma trận SWOT  xây dựng mục tiêu phù
hợp môi trường kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

1.3.4.2 Các loại mục tiêu của DN
 Phân theo tiêu thức thời gian bao gồm: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn
 Phân theo tiêu thức tính chất và vị thế của mục tiêu gồm có: mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể
1.3.5 Lựa chọn chiến lược
 Cần xác định chiến lược chung, sau đó lựa chọn các chiến lược chức năng cụ thể.
Phải lựa chọn tối thiểu 1 trong 4 khối cơ bản đó là: đạt được hiệu quả vượt trội, chất
lượng vượt trội, đáp ứng khách hàng vượt trội và cải tiến vượt trội để tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
 Với từng chiến lược chức năng cũng lựa chọn chiến lược cho nó. Chẳng hạn,
chiến lược chung là tập trung vào thị trường khách MICE cho khách sạn 5 sao nào
đó. Khách sạn lựa chọn chiến lược chung là tạo sự khác biệt sản phẩm. Các chiến
lược chức năng có thể theo đuổi là: chiến lược nhân sự lựa chọn cải tiến vượt trội,
chiến lược truyền thông lựa chọn cải tiến vượt trội, chiến lược quản trị vật liệu lựa
chọn đáp ứng khách hàng vượt trội chiến lược sản xuất lựa chọn đáp ứng khách
hàng vượt trội… và tất cả là nhằm vào phục vụ những nhu cầu cho khách MICE
hạng cao cấp đến với khách sạn hạng sang.
1.3.6 Tổ chức thực hiện chiến lược
Chiến lược vạch ra mạnh nhưng thực thi kém thì không bao giờ đạt được mục tiêu.

Thực thi chiến lược là thiết kế tổ chức định hướng theo chiến lược. Thiết kế tổ chức
gồm: Cơ cấu tổ chức và tổ chức hoạt động kiểm soát. Cơ cấu tổ chức và kiểm soát
định hướng cách thức xử xự và xác định cách thức họ sẽ hành động.
 Cơ cấu tổ chức.
 Các khối cơ bản của cơ cấu tổ chức là phân công và kết hợp.
Phân công:
● Phân công chiều dọc: Phân phối quyền ra quyết định.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

+ Đối với nhà quản trị cấp cao:
Xây dựng các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp ( các chính sách
về quản lý tài chính, nhân sự…).
Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân các nhà quản trị cấp trung
gian và các bộ phận mà họ phụ trách trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch hoạt động trong phạm vi bộ phận mình.
Hoàn thiện bộ máy quản trị phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của
DN, đảm bảo sự vận hành bộ máy quản trị đồng bộ và hiệu quả.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng trong DN
nhằm giải quyết đồng bộ và kịp thời những yếu tố tài chính, nhân lực, vật lực trong
phạm vi quản lý vĩ mô của DN.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về tiến độ thực hiện kế hoạch để hoạch để
phát hiện những bất cập, những mâu thuẩn và ách tắc, hỗ trợ kịp thời cho các nhà
quản trị cấp trung gian và cơ sở trong quá trình thực thi kế hoạch hoạt động hàng

năm (đặc biết đối với các DNLT kinh doanh mang tính thời vụ cao)
+ Đối với các nhà quản trị cấp trung
Triển khai các hoạt dộng cụ thể, phân công trách nhiệm chi các cá nhân, các quầy tổ
sản xuất hay phục vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao của bộ phận mình.
Phân chia kế hoạch cả năm cho trừng quý, tháng để chỉ đạo tiển độ thực hiện công
việc.
Kiểm tra, theo dõi và đôn đốc công việc đảm bảo đúng tiến độ về thời gian, về chất
lượng công tác của các cá nhân và các bộ phận phụ trách.
Giải quyết tính cực các ách tắc, những bất cập hay sự cố phát sinh trong quá trình
thực thi nhiệm vụ của các quản trị gia cấp cơ sở trong phạm vi quyền hạn của mình.
Định kỳ báo cáo cho các nhà quản trị cấp cao về tinh hình thực hiện kế hoạch của
bộ phận mình phụ trách.
+ Đối với các nhà quản trị cấp cơ sở

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

Triển khai nhiệm vụ hàng ngày, tuần, tháng cho các nhân viên thực hiện kế hoạch
theo kế hoạch.
Tổ chức lao động, điều phối nhân viên phục vụ phù hợp với nhiêm vụ được giao;
kiểm soát và đôn đốc công việc hàng ngày của họ.
Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng, với người cung ứng, giữa các nhân viên
trong bộ phận mình phụ trách.
Tạo điều kiện thuận lời để phát huy hết sang kiến cải tiến và nâng cao NSLĐ của

nhân viên.
Đánh giá khách quan kết quả lao động của nhân viên.
Thường xuyên báo cáo kết quả làm việc của tổ, quầy cho các nhà quản trị cấp trung
gian ( về doanh thu, về số lượng và chất lượng sản phẩm, về số lượt khách, về
những bất cập phát sinh chưa giải quyết được trong phạm vi của mình…).
● Phân công chiều ngang
Là sự phân công tại mỗi phòng ban, bộ phận.
1.3.7. Kiểm soát chiến lược
 Kiểm soát là quá trình trong đó những người quản trị giám sát việc thực hiện của
một tổ chức cũng như các thành viên của nó để đánh giá các hoạt động xem chúng
có được thực hiện một cách có hiệu quả hay không, nhờ đó thực hiện hành động sửa
chữa nếu cần thiết.
 Kiểm soát chiến lược không chỉ là công cụ phản ứng với các sự kiện sau khi nó
phát sinh mà nó còn là công cụ để duy trì cho tổ chức đúng hướng, tiên đoán các sự
kiện có thể phát sinh, đáp ứng một cách nhanh chóng với các cơ hội mới xuất hiện.
 Ý nghĩa của hoạt động kiểm soát chiến lược là giúp nhà quản trị đạt được các khối
cạnh tranh:
- Kiểm soát sẽ thúc đẩy hiệu quả
- Kiểm soát sẽ làm tang chất lượng
- Kiểm soát sẽ thúc đẩy cải tiến
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

- Kiểm soát sẽ đáp ứng khách hàng vượt trội

1.3.8. Đánh giá chiến lược
 Quá trình đánh giá chiến lược phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đánh giá thành công của việc thực hiện chiến lược
-Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân
- Phát hiện những sai lệch và điều chỉnh các sai lệch
 Quá trình đánh giá chiến lược cần làm rõ
- Mức độ thực hiện chiến lược của doanh nghiệp
- Thời gian thực hiện tiến độ
- Đánh giá các chỉ tiêu cụ thể nhằm xác định tính hợp lý của chiến lược: lợi nhuận,
doanh số, số lượt khách, số ngày lưu trú bình quân, tốc độ chu chuyển vốn, tốc độ
hoàn trả vốn đầu tư, thị phần của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
trong con mắt khách hàng, sự hợp lý của các chính sách giá, phân phối nhân lực.
 Một số về những sai lệch cầu điều chỉnh
- Nếu mục tiêu quá cao/ quá thấp cần phải điều chỉnh lại
- Mục tiêu hợp lý nhưng giải pháp chiến lược chưa hợp lý thì giữ vững mục tiêu và
lựa chọn lại các giải pháp chiến lược
- Nếu các chiến lược chức năng không phù hợp với chiến lược chung thì cần điều
chỉnh lại chiến lược chung
- Nếu các kế hoạch ngắn hạn không thể hội tụ về chiến lược dài hạn thì cần thay đổi
chiến lược dài hạn.

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI
CỦA KHÁCH SẠN SEVENTEEN SALOON
2.1 Giới thiệu về khách sạn Seventeen Saloon.
2.1.1 Tổng quan về khách sạn Seventeen Saloon.
 Khách sạn tọa lạc tại phía Tây sông Hàn -với dòng nước trong sạch không bị ô
nhiễm và nằm giữa 3 cây cầu nổi tiếng ở Đà Nẵng -cầu quay Sông Hàn , cầu Thuận
Phước còn gọi là cầu treo dây võng, và cây cầu Rồng phun lửa. Khách sạn chỉ cách
trung tâm thành phố Đà Nẵng 2 phút, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng chỉ mất 7 phút
và cách Phố cổ Hội An 30 phút khi đi bằng phương tiện xe máy. Đây chính là điều

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

kiện thuận lợi và lý tưởng cho khách du lịch cũng như các doanh nhân trong những
chuyến đi công tác hoặc du lịch đến Đà Nẵng.
 Thương hiệu Seventeen Saloon được khách du lịch biết đến lâu nay qua hệ thống
Bar- Live music mang phong cách Cowboy- phong cách đặc trưng của miền Viễn
Tây Hoa Kỳ đang hoạt động và phát triển tại hai khu phố sầm uất của Sài Gòn và Đà
Nẵng. Khách sạn Seventeen Saloon tiêu chuẩn quốc tế 3 sao nhưng với trang thiết bị
đạt tiêu chuẩn 4 sao, được thiêt kế với phong cách hiện đại và sang trọng, gồm 12
tầng, 68 phòng tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại phù hợp với các đối tượng khách nghỉ
dưỡng, công vụ và giải trí. Đặc biệt một số phòng và khu tiền sãnh được trang trí
theo phong cách Cowboy- mang đặc trưng của miền viễn tây Hoa Kỳ.
 Sản phẩm mới lạ này sẽ làm phong phú thêm các loại hình nghỉ dưỡng tại thành
phố biển Đà Nẵng vốn là điểm đến không thể thiếu trong hành trình khám phá của
du khách, xứng đáng là một thành phố đáng sống.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Seventeen Saloon.
 Được xây dựng vào năm 2011, và chính thức khai trương vào tháng 9- 2012.
Khách sạn Seventeen Saloon thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn Tú Tuấn.
 Tên doanh nghiệp: Khách sạn Seventeen Saloon.
 Tên giao dịch đối ngoại : Seventeen Saloon Hotel
 Trụ sở chính: 272 – 276 Trần Hưng Đạo, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, Việt
Nam
 Điện thoại: 093 581 69 94


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của khách sạn Seventeen Saloon
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của khách sạn Seventeen Saloon.

GIÁM ĐỐC

QUẢN LÝ

QUẢN LÝ BAR

KHÁCH SẠN

Trưởng
bộ phận
nhân sự

Nhân
viên

Trưởng
bộ phận

tài chính

Nhân
viên

Trưởng
bộ phận
kỹ thuật

Nhân
viên

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trưởng
bộ phận
sales,
marketin
g.

Nhân
viên

Trưởng

Trưởng

Trưởng

Trưởng


bộ phận

bộ phận

bộ phận

bộ phận

lễ tân

nhà hàng

bảo vệ

buồng
phòng

Nhân
viên

Nhân
viên

Trang 24

Nhân
viên

Nhân

viên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Liên

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực truyến
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban.
 Ban điều hành:
Hoạch định các chiến lược, định hướng cho doanh nghiệp phát triển. Là bộ phận
quan trọng nhất trog doanh nghiệp.
 Bộ phận lễ tân:
Nhiệm vụ của bộ phận lễ tân:
● Tham gia vào hoạt động kinh doanh buồng ngủ, báo giá, đón tiếp khách, gửi đồ.
● Giải quyết khiếu lại, phàn nàn của khách
● Kinh doanh các dịch vụ Marketing của khách
● Quản lý sở vật chất kỹ thuật và khu tiền sảnh.
 Bộ phận buồng:
Nhiệm vụ của bộ phận buồng phòng:
● Dọn dẹp vệ sinh trong và ngoài khách sạn
●Thông báo cho lễ tân và Sales Marketing về tình trạng phòng hàng ngày.
● Kiểm tra bảo quản các trang thiết bị trong Khách sạn.
● Đáp ứng các dịch vụ bổ sung: giặt là…
● Thông báo cho thu ngân về tiêu dùng của khách.
 Bộ phận Sales - Marketing
Nhiệm vụ của bộ phận Sales - Marketing:
● Xây dựng kế hoạch Marketing hàng năm, hàng quý, hàng tháng, tham mưu ban
giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang _ Lớp 35k03.1

Trang


×