Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật VINATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.59 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex ” xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức từ Thầy giáo
hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội và từ những quan sát và kinh nghiệm thực tế để đưa ra các giải pháp với
mong muốn góp phần nhỏ bé của mình để oàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.
Học viên

Vũ Thanh Huyền

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

1

Trường Đại học BKHN


MỤC LỤC

MỤC LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

4


CHƯƠNG 1 8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ8
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu 8
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế.....8
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.......................10
1.1.2.1. Quản lý nguồn thu

11

1.1.2.2. Quản lý các khoản chi

14

1.1.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp.

16

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
................................................................................................................................ 18
1.2. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳng nghề công
lập

22

1.2.1. Các đặc điểm về trường Cao đẳng nghề công lập.........................................22
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳng nghề công lập..........23
1.2.2.1. Nguồn thu của trường Cao đẳng nghề công lập

23


1.2.2.2. Nội dung chi của trường Cao đẳng công lập 27
1.2.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ đối với trường Cao đẳng nghề công lập
30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính của trường Cao đẳng công lập32
CHƯƠNG II 37
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX

37

2.1 Tổng quan về trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX

37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................37
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

2

Trường Đại học BKHN


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường...........................................................................38
2.1.3. Cơ cấu lao động của Trường:.......................................................................39
2.1.4. Đặc điểm về hoạt động đào tạo:....................................................................42
2.1.5. Cơ sở vật chất...............................................................................................43
2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật VINATEX


44

2.2.1. Quản lý nguồn thu của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX48
2.2.2. Quản lý nội dung chi của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX.
................................................................................................................................ 60
2.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ của trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
VINATEX.................................................................................................................65
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính của trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX.

72

2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................................
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................73
CHƯƠNG III

77

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

77

KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX

77

77

3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện về cơ chế quản lý tài chính của trường

Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex.

77

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX.

79

3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
VINATEX................................................................................................................. 80
.3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
VINATEX.....................................................................................................................
3.2.3. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế toán - tài chính..........................
3.3. Một số kiến nghị
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

3

Trường Đại học BKHN


KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề KT – KT Vinatex
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Trường
Bảng 2.2: Thành phần, cơ cấu của đội ngũ giảng viên

Bảng 2.3: Nguồn tài chính của Trường Cao đẳng nghề KT-KT VINATEX
Bảng 2.4: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.5: Mức chi ngân sách bình quân cho 1 sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.6: Nguồn thu ngoài ngân sách của Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.7: Nguồn thu tại trường của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - kỹ thuật
Vinatex từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.8: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường Trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.9: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.10: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường Cao đẳng nghề

.

Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex từ năm 2009 – 2012
Bảng 2.11: Chi khen thưởng tập thể cán bộ công chức
Bảng 2.12: Chi khen thưởng cá nhân cán bộ công chức
Bảng 2.13: Chi khen thưởng khối sinh viên

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

4

Trường Đại học BKHN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu về mở rộng cung cấp dịch vụ
và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhu cầu nguồn lực tài chính
đầu tư cho ngành Giáo dục đào tạo nói chung và cho các trường Cao đẳng nghề
công lập nói riêng ngày càng lớn. Năm 2009, Nhà nước đã tiến hành tăng định
mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho lĩnh vực này, và đồng thời Bộ tài
chính cũng đã có văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính cho các trường đào tạo
nguồn nhân lực riêng cho ngành Dệt May, điều đó thể hiện sự quan tâm lớn của
Đảng và Chính phủ với lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy
nhiên, do biến động của lạm phát, tính đến thời điểm này, định mức phân bổ
ngân sách nói trên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các trường. Đặc biệt,
do nhu cầu học tập và quy mô học sinh, sinh viên ngày càng tăng, sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh đòi hỏi phải không ngừng đầu tư lớn thì
mức chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) chưa đáp ứng
được yêu cầu về nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy và học
tập.
Để bù đắp sự thiếu hụt nguồn ngân sách chi thường xuyên, các trường đã
đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự cân đối để đảm bảo hoạt động bằng nguồn thu sự
nghiệp. Tuy nhiên, mức độ tự chủ của các trường còn thấp và không đồng đều
do đặc thù của ngành nghề đào tạo khác nhau. Các trường Cao đẳng nghề chỉ
bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên dưới 50%. Thực tế có rất
ít trường Cao đẳng công lập vay tín dụng ngân hàng để mở rộng và nâng cao
dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học cho đơn vị. Các nguồn tài trợ, viện trợ
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

5

Trường Đại học BKHN


chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng số kinh phí hoạt động thường xuyên của

các đơn vị và chưa được theo dõi, quản lý chặt chẽ theo yêu cầu công tác quản
lý tài chính. Nguyên nhân chính là các trường chưa có chiến lược, kế hoạch và
phương thức phù hợp để khai thác và mở rộng các nguồn tài chính.
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX là đơn vị sự nghiệp
có thu trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, trường đã rất tích cực cải cách
và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng,
đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi
phí, tích cực cân đối thu chi để đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự
nghiệp giáo dụcđào tạo. Trong thời gian qua trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô
hình một trường Cao đẳng nghề đa ngành, đa cấp với các đặc thù về công nghệ
thông tin, công nghệ may, điện – điện tử, công nghệ dệt sợi, kế toán doanh
nghiệp, …vì vậy nhu cầu về hoàn thiện cơ chế quản lý trong công tác tài chính
là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề

Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài
chính tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX và đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời
hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất
nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu và của các trườngCao đẳng nghề công lập.

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

6

Trường Đại học BKHN



Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt
động quản lý các khoản thu, các khoản chi để nhằm nâng cao hoạt động thu chi
của đơn vị sự nghiệp có thu và hướng tới mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế
- Kỹ thuật VINATEX
Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, nghiên cứu những vấn đề lý luận
liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường Cao đẳng nghề công
lập. Đồng thời vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh
nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế
quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX nhằm hướng tới mục tiêu
tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

7

Trường Đại học BKHN



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có
thu
1.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các
nguồn lực tài chính.
Quản lý tài chính được thực hiện thông qua một cơ chế - đó là cơ chế
quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được
hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng
để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ
thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ
chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối
đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để
phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính của
đơn vị nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

8

Trường Đại học BKHN



1.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của đơn vị sự nghiệp trong
nền kinh tế
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu)
được xác định bởi các tiêu thức sau:
Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá,
thể dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được
giao.
Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán.
Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên cả nước có
trên 20.000 đơn vị sự nghiệp, trong đó có hơn 16.000 đơn vị sự nghiệp có thu
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các đơn vị
sự nghiệp công ở Trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

9


Trường Đại học BKHN


Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục,
thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều
có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước
đã góp phần cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn nhân
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt
động sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp ở tất
cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một
mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua đó thu hút sự
đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp của xã
hội.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, ổn định
kinh

phí


hoạt

động

thường

xuyên.

Đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của
pháp luật.
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

10

Trường Đại học BKHN


Được giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản để tăng cường


sở

vật

chất

cho


đơn

vị.

Chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện chế
độ hợp đồng lao động theo qui định của Bộ Luật lao động.
Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao
hoặc

thấp

hơn

mức

chi

do

Nhà

nước

qui

định.

Được tính quĩ tiền lương để trả cho người lao động trên cơ sở tiền lương
tối thiểu tăng không quá 2,5 lần (đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động)
và không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) tiền lương tối

thiểu

chung

do

Nhà

nước

qui

định.

Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau
để

tiếp

tục

chi.

Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vị được trích lập 4
quĩ: Quĩ dự phòng ổn định thu nhập, Quĩ khen thưởng, Quĩ phúc lợi, Quĩ phát
triển

hoạt


động

sự

nghiệp.

Khi Nhà nước điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức
chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn: Thu sự nghiệp, các khoản
tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách nhà nước cấp tăng thêm
hàng năm.
1.1.3.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu bao
gồm như sau:
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

11

Trường Đại học BKHN


cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí khác ( nếu có ).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không
vượt quá dự toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường
xuyên thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo
định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác
định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

12

Trường Đại học BKHN


Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
định của Pháp luật.

Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị (bao gồm các hoạtđộng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự
nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể dục,
thể thao, sự nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
từ các hoạt dộng dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật
* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật
* Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp
Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp chính là điểm khác biệt trong
quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước so
với các đơn vị sự nghiệp có thu thông thường khác.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước thì
nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp là nguồn thu chủ yếu bao gồm:
- Kinh phí cấp theo định mức để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp
thường xuyên của đơn vị.
- Kinh phí cấp cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ do đơn vị chủ quản
giao theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế đặt hàng của doanh nghiệp
chủ quản
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

13

Trường Đại học BKHN



- Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
- Các khoản điều tiết nội bộ nhằm đảm bảo mặt bằng về thu nhập, khen
thưởng, phúc lợi cho các đơn vị sự nghiệp ngang bằng với mặt bằng chung của
nội bộ doanh nghiệp chủ quản.
Các khoản kinh phí này thường được cấp phát theo quy chế tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, cơ chế phát hành có thể khác nhau đối với từng doanh
nghiệp khác nhau song đều đảm bảo nguyên tắc chung là cấp phát kinh phí theo
hệ thống định mức, đơn giá của doanh nghiệp (hoặc theo dự toán do doanh
nghiệp phê duyệt) và giá trị của khối lượng công việc thực tế đơn vị thực hiện,
tối đa không vượt quá định mức, dự toán đã được phê duyệt.
*Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu
phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho
hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù
hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho
các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà nước.
Đối với sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường
hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu được
xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định

Học Viên: Vũ Thanh Huyền


14

Trường Đại học BKHN


các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
1.1.3.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết

Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
*Quy định về các khoản chi, mức chi:

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

15

Trường Đại học BKHN


Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các
đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước,
bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về làm
nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động; chế độ công tác phí trong nước và nước ngoài; chế độ tiếp khách
trong nước và nước ngoài;chế độ hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính
sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng
dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà
nước, cấp bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
công nghệ.
Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự

nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm
vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết
kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

16

Trường Đại học BKHN


1.1.3.3. Lập và thực hiện sử dụngcác quỹ trong doanh nghiệp.
Các đơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp được đơn vị chủ quản đảm bảo
nguồn thu để thực hiện các hoạt động sự nghiệp thường xuyên, các nhiệm vụ,
đơn đặt hàng do doanh nghiệp chủ quản giao cho đơn vị sau đi đã trừ đi nguồn
thu phát sinh tại đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyênmôn này.
Còn đối với các hoạt động dịch vụ, hoạt động khác ngoài nhiệm vụ được doanh
nghiệp chủ quản giao thì các đơn vị sự nghiệp phải tự cân đối thu chi.
Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sự nghiệp căn cứ tình hình thu, chi
thực tế tại đơn vị, lập báo cáo đề nghị quyết toán kinh phí theo các phương
pháp tính toán do doanh nghiệp chủ quản quy định. Doanh nghiệp chủ quản căn
cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị, kế hoạch, dự toán đã giao và hệ thống
định mức, đơn giá của mình để tính toán, xác định lại số kinh phí phải cấp cho
từng đơn vị sự nghiệp. Thông thường các đơn vị sẽ định ra mức kinh phí tối đa
được cấp bù (Tính theo định mức của doanh nghiệp) sau khi đã trừ đi số kinh
phí thu được tại đơn vị để xác định giới hạn cấp bù chi phí cho các đơn vị sự
nghiệp. Mức kinh phí trần này nhằm bảo đảm không cấp phát kinh phí tràn lan,

hướng cho các đơn vị sự nghiệp có ý thức tiết kiệm chi phí.
Căn cứ vào kết quả hoạtđộng tài chính sau khi trang trải các khoản chi
phí, thực hiệnđầyđủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và
các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởngđơn vị
quyếtđịnh trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn, theo thứ
tự sau:
- Quỹ dự phòngổnđịnh thu nhập, mức trích vào quỹ này do thủ
trưởngđơn vị quyếtđịnh, nhằm mụcđíchđảm bảo thu nhập tương đốiổnđịnh cho
người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế
hoạchđề ra.

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

17

Trường Đại học BKHN


- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, không vượt quá 3 tháng lương thực
tế bình quân trong năm củađơn vị. Quỹ này dùngđể chi khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân người lao động, chi các hoạtđộng phúc lợi tập thể. Thủ trưởng
quyếtđịnh việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã
thống nhất với tổ chức Công đoàn
- Quỹ phát triển hoạtđộng sự nghiệp, sau khi đã trích lập 3 quỹ trên, quỹ
nàyđược sử dụng nhằm táiđầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, hỗ
trợđào tạo, bồi dưỡng nâng cao trìnhđộ chuyên môn. Trong phạm vi nguồn của
quỹ, Thủ trưởngđơn vị quyếtđịnh việc sử dụng vào các mụcđích trên theo quy
định.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu

* Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho
việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt
động của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính
sách quản lý đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm
cụ thể hoá các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô
hình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức, các quy định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí,
kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh
thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù
hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự
linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị
sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác
động đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

18

Trường Đại học BKHN


thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy,
cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng
đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí
các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả cho việc thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như
một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp

khác nhau cũng như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ
đó, các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm,
tạo môi trường bình đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của
xã hội đối với lĩnh vực đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực
đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho
đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng
rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính
của các đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn
của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể
làm hao tổn ngân sách Nhà nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài
chính khác mà không đạt được các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Mặt khác, hiện nay Nhà nước chưa có văn bản pháp quy về mô hình và
cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp trong doanh nghiệp. Vì vậy,
các doanh nghiệp chủ quản phải chủ động vận dụng theo các văn bản pháp quy
áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước
để đề ra các quy chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nằm trong
doanh nghiệp mình.
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

19

Trường Đại học BKHN


* Cơ chế quản lý tài chính của Bộ, ngành, doanh nghiệp chủ quản
Các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ
chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản. Do đó, ngoài cơ chế quản lý
của Nhà nước, các đơn vị này còn có một cơ chế quản lý tài chính riêng cho

những đặc thù của ngành với các quy định cụ thể, rõ ràng, tránh được những
vướng mắc về cơ chế chung không phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị
sự nghiệp.
Mặt khác, các doanh nghiệp quản lý các đơn vị sự nghiệp thường là
những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh nên nguồn kinh phí do
doanh nghiệp chủ quản đài thọ cho đơn vị sự nghiệp thường nới rộng hơn so
với nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách Nhà nước, điều kiện cấp phát kinh phí
cũng được nới lỏng hơn nên các đơn vị sự nghiệp có điều kiện về nguồn kinh
phí để trang trải cho hoạt động sự nghiệp của mình hơn so với các đơn vị sự
nghiệp không nằm trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp thường là các
đơn vị hạch toán phụ thuộc nên cơ chế tài chính của đơn vị chủ quản áp dụng
cho các đơn vị này thường chặt chẽ hơn, ít được quyền tự chủ hơn về tài chính.
Các đơn vị này bắt buộc phải tuân thủ cơ chế tài chính của doanh nghiệp chủ
quản.Vì vậy, nếu trong điều kiện cơ chế, chính sách Nhà nước có nhiều biến
động mà cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản không cập nhật,
sửa đổi kịp thời sẽ cản trở đến công tác quản lý tài chính và hoạt động chuyên
môn của các đơn vị sự nghiệp.
* Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
một đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

20

Trường Đại học BKHN



Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong đó, môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan
tâm và hoạt động của lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong
đơn vị. Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Thủ tục
kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo
thực hiện trong đơn vị.
Trong một đơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu
hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Nó đảm
bảo cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức, hệ
thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục
kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát
hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác tài
chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo phát huy được toàn diện
tác dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới đâu vẫn có
những hạn chế tiềm tàng.
* Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản
lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết
định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy
quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý tài chính nói riêng.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những chiến
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

21


Trường Đại học BKHN


lược quản lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu hiệu, xử lý
thông tin nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính
kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị cơ sở
ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính, kế toán của
Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về
chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng
phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.

1.2. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
Cao đẳng nghề công lập
1.2.1. Cácđặcđiểm về trường Cao đẳng nghề công lập
Trường Cao đẳng nghề công lập là trường do Nhà nước (Trung ương
hoặc địa phương, các tập đoàn kinh tế) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất
đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công
hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với Cao đẳng nghề tư thục hoạt động
bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng hoặc các khoản hiến tặng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động thương binh và xã hội, hiện nay
cả nước có gần 200 trường Cao đẳng nghề.
Chế độ tài chính trong trường Cao đẳng nghề công lập là một hệ thống
các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu
hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, nghị định…; ngoài ra nó còn thể
hiện qua các quy chế, quy định của các trường Cao đẳng nghề đối với các hoạt
động tài chính của trường. Các quy định này phải tuân theo các văn bản pháp

quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động tài chính của trường Cao đẳng
nghề. Như vậy, tài chính trong trường Cao đẳng nghề công lậplà sự vận động
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

22

Trường Đại học BKHN


của đồng tiền để thực hiên mục tiêu phát triển, mục tiêu đào tạo. Bản chất của
vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển, cho sự hoàn thiện
nhân cách con người. Quản lý tài chính trong trường Cao đẳng nghề là quản lý
việc thu chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính, sư phạm đã
quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳng nghề
công lập.

1.2.2.1. Nguồn thu của trường Cao đẳng nghề công lập
* Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Chi cho giáo dục – đào tạo là một trong những nội dung quan trọng nhất
của hoạt động chi ngân sách Nhà nước. Luật Giáo dục ghi rõ: Nhà nước dành
ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách
Nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc
công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô phát triển giáo dục, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền và thể hiện được chính sách ưu
đãi của nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Đầu tư cho giáo dục – đào tạo được lấy từ nguồn chi thường xuyên và
nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước đóng vai

trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục- đào tạo. Ngoài ra, Nhà nước còn
dành một phần kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác để đưa cán bộ
khoa học đi đào tạo, bồi dương ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên
tiến.
Ngân sách Nhà nước cấp cho trường Cao đẳng nghề bao gồm các khoản
mục:

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

23

Trường Đại học BKHN


- Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của trường Cao đẳng nghề
được ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được
cấp thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho trường Cao đẳng nghề theo chế
độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động đào tạo và nghiên cứu theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng
do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu
tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường công lập.
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu
và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của trường Cao đẳng
nghề. Tuy nhiên quy trình cấp phát ngân sách cho giáo dục Cao đẳng nghề vẫn
theo lối mòn của cách cấp phát theo nhu cầu thường niên. Trong các hạng mục
dự chi hàng năm ( chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa nhỏ,
chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tư mới, chi theo chương trình…), chi theo

chương trình không đáng kể. Tất cả các hạng mục chi trên đều được thực hiện
theo chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm, dựa trên dự toán các trường Cao
đẳng nghê,
* Nguồn thu từ học phí, các lệ phí
Để tăng cường nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hoá các nguồn
đầu tư cho giáo dục, điều 36 Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho giáo dục” và “khuyến khích các nguồn đầu tư khác”. Chính sách đó
cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào
tạo nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước. nguồn thu từ học
phí, lệ phí…đã góp phần tăng cường kinh phí đầu tư cho giáo dục. Thông qua

Học Viên: Vũ Thanh Huyền

24

Trường Đại học BKHN


việc thu học phí nhà nước cũng có thể điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực
hiện chính sách công bằng xã hội.
Theo Luật giáo dục, học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình người
học hoặc người học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính
phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các
loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực
hiện miễn giảm cho các đối tượng được hưởng theo chính sách xã hội và người
nghèo. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ tài
chính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí, hướng dẫn việc thu và sử
dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trường và cơ sở giáo dục khác trực
thuộc trung ương.
Sau khi Nhà nước xoá bỏ bao cấp hoàn toàn trong giáo dục, học phí có

một vị trí rất quan trọng, chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng thu của trường,
thậm chí có trường nguồn thu từ học phí cao gấp hơn 2 lần so với ngân sách
Nhà nước cấp.
Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Thứ
nhất, học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng nhất để phát triển
giáo dục trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang nên kinh tế thị trường. Thứ
hai, thông qua chính sách học phí, Nhà nước có thể thực hiện điều tiết quy mô
và cơ cấu giáo dục. Thứ ba, thông qua học phí, Nhà nước thực hiện chính sách
xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
* Các nguồn thu khác
Ngoài hai nguồn thu chính trên, các trường Cao đẳng nghề còn có thể
huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các
nguồn tài trợ của nước ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học
và lao động sản xuất tạo ra, các khoản thu từ hoạt động tư vấn chuyển giao
công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục, nguồn vốn vay
Học Viên: Vũ Thanh Huyền

25

Trường Đại học BKHN


×