Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo kiến tập thư viện tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.88 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN HOÁ THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO
KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ
Chuyên ngành Khoa học thư viện

Khoá học: 2013 - 2017

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hằng
Lớp: ĐH. Khoa học thư viện 13A
Cơ quan (đơn vị) kiến tập: Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex tỉnh Nam Định

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị
Đảm đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình kiến tập về mặt chuyên môn,
hướng dẫn nghiên cứu sâu những môn chuyên ngành mà em đã được học, cách tổ
chức, triển khai và hoàn thành bài báo cáo này.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
Khoa Văn hóa- Thông tin và Xã hội của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận
tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho chúng em kiến tập với chuyên ngành
được đào tạo để thực hiện và hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Trong quá trình kiến tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo kiến tập,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để em có thể
học được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành bài báo cáo sau tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT - KT
VINATEX TỈNH NAM ĐỊNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng KT - KT
VINATEX tỉnh Nam Định
1.1 Lịch sử hình thành
1.2 Cơ cấu tổ chức
1.3 Các ngành đào tạo và thành tích của trường
2. Quá trình hình thành của Trường gắn liền với Thư viện
2.1 Sơ lược về thư viện
2.2 Vốn tài liệu
2.3 Nguồn nhân lực
2.4 Cơ sở vật chất
2.5 Chức năng và quyền hạn của thư viện
Chương 2: NỘI DUNG CÔNG TÁC KIẾN TẬP
1. Nội quy và quy chế làm việc của cơ quan, cá nhân
2. Công tác xử lý nghiệp vụ
2.1 Xử lý kỹ thuật

2.2 Xử lý hình thức
2.3 Xử lý nội dung
2.3.1 Phân loại tài liệu


2.3.2 Danh mục Tài liệu
2.3.3 Tóm tắt tài liệu
3. Công tác tổ chức kho và bảo quản tài liệu
3.1 Công tác tổ chức kho
3.2 Công tác bảo quản tài liệu
4. Công tác phục vụ bạn đọc
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá bản thân
1.1 Tích cực
1.2 Hạn chế
2. Nhận xét về thư viện
2.1 Ưu điểm
2.2 Nhược điểm
3 Kiến nghị, đề xuất
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ


1

CNH – HĐH

2

TV

3

CĐN KT – KT Vinatex

4

BLĐTBXH

5

CNKT

6

KLF

Trung tâm Hỗ trợ học tập

7

NDT


Người dùng tin

8

ISBD (International
Standard Bibliography
Description)

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Thư viện
Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex
Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
Công nghệ kĩ thuật

Quy tắc mô tả ẩn phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU


Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới trong các lĩnh vực, ngành
nghề nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng, sự nghiệp Thư viện đã và đang được
quan tâm đầu tư phát triển nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh
tế xã hội. Đảng và Nhà nước ta không ngừng thúc đẩy phát triển sự nghiệp thư viện
ở các tỉnh, thành phố và các trường Đại học. Hiện nay hệ thống thư viện công cộng
đã được xây dựng theo hệ thống tỉnh - huyện - xã phục vụ nhu cầu đọc sách báo
của người dân, đồng thời nâng cao dân chí.
Đổi mới giáo dục Đại học, Cao đẳng là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục
Việt Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế. Đổi mới cách dạy học và học trong trường Đại học theo hướng tạo

cho sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm
hoạt động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn
bị bài giảng,… Hoạt động của trường Đại học phải có những thay đổi nhiều mặt,
trong đó có hoạt động của các trung tâm hỗ trợ học tập nói chung và hoạt động
Thông tin - Thư viện nói riêng. Theo G.V.Leibniz nói: “Thư viện là kho tàng chứa
tất cả của cải tinh thần của loài người” nên có thể nói chức năng của Thư viện là
nơi tàng trữ, bảo quản kho tàng tri thức của nhân loại, thư viện còn là chiếc cầu nối
giữa tri thức với NDT, là nơi cung cấp những thông tin bổ ích đáp ứng nhu cầu tinh
thần của con người, góp phần nâng cao trình độ dân trí và chất lượng giáo dục.
Đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ thư viện của cả nước Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội (ĐHNV) đã đưa vào chương trình đào tạo chuyên ngành Khoa học Thư
viện. Trong công tác đào tạo để rèn nghề cho sinh viên, nhà trường luôn gắn liền
việc học lý thuyết với việc thực hành như tổ chức các đợt kiến tập, thực tập cho
sinh viên trong Trường. Do đó, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã phối hợp với
các thư viện trong và ngoài địa bàn thành phố tổ chức đợt kiến tập nghiệp vụ thư
viện cho sinh viên ngành Khoa học Thư viện. Là sinh viên năm thứ ba ngành


Khoa học Thư viện khoá 2013 - 2017, thực hiện kế hoạch kiến tập của Nhà trường
cho sinh viên ngành Khoa học Thư viện.
Thư viện Trường CĐN KT - KT Vinatex tỉnh Nam Định là trung tâm
trung tâm thông tin, nơi tàng trữ các loại tài liệu và các xuất bản, xuất bản
trong và ngoài ngành nghề đào tạo. Thư viện có trách nhiệm dùng sách báo, tài
liệu để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Đó cũng là cơ sở thực hiện cho việc kiến tập nghiệp vụ, vì vậy em đã
chọn Thư viện trường CĐN KT - KT Vinatex tỉnh Nam Định là nơi thực tập
nghiệp vụ thư viện.
Trong thời gian ngắn kiến tập tại đây, tôi đã nghiên cứu về hệ thống hóa
cơ sở lý luận trong công tác xử lý nghiệp vụ tại thư viện này, trên cơ sở đó tổ
chức công tác quản lý các dịch vụ, sản phẩm hoạt động thư viện để cung cấp

và phục vụ độc giả tại thư viện nhằm đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển
và đưa ra những nhận xét về hiệu quả hoạt động thông tin thư viện của nhà
trường. Nhằm mục đích đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng
cao chất lượng trong hoạt động thư viện nhất là trong giai đoạn CNH – HĐH
đất nước nói chung, thư viện Trường CĐN nói riêng.
Để đạt được mục tiêu trên tôi sử dụng rất nhiều phương pháp để phục vụ
cho quá trình tìm hiểu về ngành nghề đào tạo của mình đó là phương pháp
phân tích tài liệu, tổng hợp số liệu; phương pháp phỏng vấn…Qua đây, bài báo
cáo này có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi, trong công việc:
-

Giúp tôi có được kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm việc tại thư viện

-

nhà Trường.
Góp phần nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng thông tin trong hoạt động thư

-

viện.
Giúp tôi nắm chắc kiến thức chuyên ngành đào tạo để áp dụng vào thực tế và
nâng cao chất lượng trong sự nghiệp CNH-HĐH.


Để hoàn thành tốt và thực hiện đúng theo kế hoạch kiến tập của trường
ĐHNV Hà Nội cho sinh viên ngành Khoa học Thư viện khoá 2013 - 2017. Sau
đây là báo cáo thu hoạch sau quá trình thực tập tại Thư viện Trường CĐN KT KT Vinatex tỉnh Nam Định.Cấu trúc của bài báo cáo ngoài phần lời nói đầu,
kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì phần nội dung kiến tập gồm các
chương sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật
Vinatex tỉnh Nam Định.
Chương 2: Nội dung công tác kiến tập.
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TỈNH NAM ĐỊNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng nghề KT - KT
Vinatex tỉnh Nam Định


1.1. Lịch sử hình thành
Tên tiếng anh: VINATEXVOCATIONAL COLLEGE OF ECONOMICS AND
TECHNOLOGY
Trường Cao đẳng nghề KT - KT Vinatex tiền thân là Trường Công nhân kỹ thuật
Nam Định thành lập theo Quyết định số 934/BCNN ngày 25 tháng 7 năm 1968 của
BCNN, có nhiệm vụ trọng tâm đào tạo công nhân kỹ thuật cung cấp nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định. Trong suốt chặng
đường ngót nửa thế kỷ qua cùng với sự biến động thăng trầm của lịch sử, Nhà trường
luôn giữ vững và phát huy vai trò tiên phong trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước, không ngừng phát triển đi lên xứng đáng với danh hiệu: “Trường dạy
-

nghề khá nhất”.
Giai đoạn phát triển từ năm 1968 đến năm 1975
Trường trực thuộc Nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định, nhiệm vụ chủ yếu là đào
tạo CNKT; bồi dưỡng, kèm cặp tay nghề cho người lao động phục vụ sản xuất của Nhà
máy tại thành phố Nam Định và các địa bàn sơ tán trên nhiều tỉnh ở Miền Bắc trong
hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt với khẩu hiệu “Tất cả vì Miền Nam ruột thịt”.


-

Giai đoạn phát triển từ năm 1976 đến năm 1994
Từ năm 1986 – 1994 Nhà trường đào tạo thành công 7 khoá trung học nghề theo
cấp đề tài cấp Nhà nước của Tổng cục Dạy nghề; Biên soạn chương trình dạy nghề may
công nghiệp theo môđun (Đề tài cấp bộ) và đào tạo hàng nghìn học sinh hệ MES.

-

Giai đoạn phát triển từ năm 1995 đến năm 2006
Từ năm 1992 Trường do Bộ Công nghiệp quản lý và đến năm 1995 trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam.Tháng 8 năm 2003, Trường được nâng cấp th ành
trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Dệt May thuộc Tổng công ty Dệt May Việt
Nam( Nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam) mở ra một chặng đường mới trên con

-

đường xây dựng và phát triển thương hiệu Nhà trường.
Giai đoạn phát triển từ năm 2006 đến nay


Ngày 11 tháng 05 năm 2007, Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Dệt May
Nam Định được thành lập theo Quyết định số: 621/QĐ-BLĐTBXH của Bộ trưởng
BLĐTBXH (nay là Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex) mở ra hướng
phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao.
Nhà trường nhanh chóng chuyển sang hệ thống đào tạo theo 3 cấp trình độ kết
hợp với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật,
trình độ quản lý theo nhu cầu xã hội và tổ chức đào tạo theo nhiều phương thức.
Liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh, phối hợp
đào tạo nhằm phát huy những lợi thế sẵn có của nhau để cùng phát triển và mở rộng

thương hiệu.
Nhà trường liên kết với các Trường Đại học uy tín tiếp tục đào tạo đại học, sau
đại học tại Trường để nâng cao trình độ đội ngũ và giới thiệu quảng bá về trường.
Ngày 12/08/2009 được sự cho phép của Tập đoàn Dệt May, Nhà trường đã ký
kết hợp đồng hợp tác đào tạo với Học viện quản lý và đào tạo sau đại học ARIHANT
(AIMAS) - Ấn Độ nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Năm 2006 Trường có 3 khoa chuyên môn, đào tạo 5 nghề trình độ trung cấp
chuyên nghiệp và CNKT. Đến nay, Trường đã phát triển lên 8 khoa chuyên môn, 2
trung tâm là Trung tâm giáo dục thường xuyên & Khoa học cơ bản và Trung tâm ngoại
ngữ tin học đào tạo 16 ngành nghề với các hệ đào tạo Cao đẳng nghề, Trung cấp
chuyên nghiệp, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề.
Có thể nói rằng, Trường CĐN KT - KTVinatex trong 4 năm trở lại đây đã có
những bước tiến nhảy vọt và đạt được rất nhiều thành tích trên các mặt hoạt động, công
tác tạo đà phát triển mạnh mẽ trên tầm cao mới trong những năm tiếp theo, trở thành
trường đại học theo định hướng chiến lược của Tổng cục dạy nghề và Tập đoàn Dệt May Việt Nam.


1.2 Cơ cấu tổ chức (Xem Phụ lục 1)
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề KT – KT Vinatex như sau:
+ 01 Hiệu trưởng
+ 02 Hiệu phó
+ 09 khoa chuyên môn, 08 phòng chức năng và các trung tâm dịch vụ
1.3 Các ngành đào tạo và thành tích của trường
Ngành Dệt – May là các ngành đào tạo mũi nhọn của nhà trường với kinh
nghiệm đào tạo trên 40 năm. Mặt khác nhà Trường vẫn đào tạo theo thị trường và nhu
cầu của doanh nghiệp, xã hội với phương châm đảm bảo chất lượng, nâng cao uy tín và
thương hiệu của nhà Trường. Hiện nay nhà Trường đang đào tạo các ngành nghề sau:
Kế toán doanh nghiệp


Quản trị kinh doanh

Thương mại điện tử

Tài chính ngân hàng

Điện Công nghiệp

Thiết kế thời trang

Công nghệ May

Công nghệ Dệt

Công nghệ Hàn

Quản trị mạng máy tính

Công nghệ thông tin

Bảo trì và sửa chữa thiết
bị Dệt

Bảo trì và sửa chữa máy
May Công nghiệp

Ngoại ngữ trình độ A,B,C

Tin học ứng dụng trình độ
A,B,C


Quản trị kinh doanh

Quản trị Marketing

Điện Công nghiệp và Dân
Dụng

Thành tích của trường
-

Liên tục đạt thành tích “Trường đào tạo nghề uy tín”, “Đơn vị Xuất sắc Bộ Công
Thương” trong nhiều năm liền. Năm 2010 Trường vinh dự được Đảng và Nhà

-

nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhì
Trường được xếp là trường Cao đẳng nghề hạng I của Bộ Công Thương. Được Bộ
Lao động Thương binh & Xã hội xếp hạng cấp độ 3 về kiểm định chất lượng (cấp
độ cao nhất)


-

Tháng 12 năm 2010 Trường được tổ chức Moody’s (Tổ chức chuyên thực hiện các
nghiên cứu và đánh giá các chỉ số hoạt động Quốc tế) cấp chứng chỉ Iso 9001 -

-

2008.

Nhiều đơn vị, cá nhân của Trường được Đảng, Nhà nước, Bộ Công Thương tặng
thưởng các danh hiệu cao quý
2. Quá trình hình thành của Trường gắn liền với Thư viện
2.1. Sơ lược về thư viện
Trường CĐN KT - KT Vinatex tỉnh Nam Định có diện tích khá lớn với
không gian thoáng mát, thoải mái, cây xanh bao chùm và với chiều dài lịch sử
theo thời gian. Qua đó có thể thấy được, Thư viện Trường đóng vai trò là một bộ
phận của Trung tâm Hỗ trợ học tập (KLF). Thư viện có một phòng tổng hợp,
phòng đọc kết hợp với phòng mượn, một kho chứa sách và một kho vật tư với
nguồn tài liệu đa dạng của thư viện hiện nay đủ đáp ứng được nhu cầu học tập,
nghiên cứu và giảng dạy của giảng viên - sinh viên nhà trường. Bên cạnh đó, tài
liệu được lưu trữ dưới hình thức kho đóng kết hợp kho mở điều này đã tạo thuận
lợi, nhanh chóng, dễ dàng trong việc cán bộ thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin của
bạn đọc.

2.2. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu là cơ sở chính để thư viện thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình. Vậy nên việc xây dựng và phát triển vốn tài liệu ngày càng phong phú, đáp
ứng nhu cầu của bạn đọc là việc làm cần thiết của mọi thư viện.
Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm TT – TV đã không ngừng phát triển vốn
tài liệu. Từ vốn tài liệu nghèo nàn khi mới thành lập thì hiện nay Thư viện đã có
tổng cộng khoảng gần 10.000 bản sách và được chia theo các nội dung chính như
chính trị - xã hội, Đảng, Nhà nước, Pháp luật, các tổ chức đoàn thể; kinh tế - xã


hội, các ngành kinh tế kỹ thuật - công nghiệp; văn hóa - xã hội, các lĩnh vực giáo
dục, văn hóa và những vẫn đề văn hóa xã hội khác.
Ngoài ra TV còn có khoảng 67 loại báo và tạp chí các loại được phân chia
sắp xếp theo vần các chữ cái tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra tìm tài liệu cũng
như cung cấp thông tin kịp thời cho bạn đọc.

Hiện nay, TV đang sử dụng bảng phân loại 19 lớp của Thư viện Quốc gia
Việt Nam nên tài liệu trong kho của phòng được sắp xếp theo các chuyên mục
chính. Trong mỗi chuyên mục chính lại được phân chia thành các mục nhỏ khác
nhau phản ánh nội dung của tài liệu.
Với đối tượng phục vụ chính của thư viện là học sinh, sinh viên, giảng viên,
các cán bộ công nhân viên chức… đang học và làm việc tại Trường, nội dung tài
liệu chiếm ưu thế trong kho là:
- Sách triết học, chính trị, kinh tế, giáo trình Mác - Lênin
- Sách có nội dung nghề nghiệp Dệt May, CNTT
- Sách chính trị xã hội
- Sách có nội dung về Đảng CSVN và bác Hồ
- Sách kinh tế các loại
- Sách lịch sử, lịch sử Việt Nam, lịch sử thế giới
- Sách văn học: truyện, thơ, kịch, dân gian
- Các loại báo, tạp chí
…………
Nhìn chung khối lượng sách, báo, tạp chí của TT nhà Trường cũng khá
phong phú và đa dạng, đã và đang phần nào đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc.
2.3. Nguồn nhân lực


Hiện nay, TV của Trường có 3 cán bộ, trong đó có 1 cán bộ Thư viện chuyên
ngành Thông tin - Thư viện - Đại học văn hóa Hà Nội, 2 cán bộ có trình độ văn hóa
trong Trường.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng cụ thể như sau:
Cô: Trần Thị Đảm - Trưởng phòng
Cô: Hoàng Thị Cúc - Cán bộ
Cô: Nguyễn Thị Ngọc - Cán bộ
2.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong bốn yếu tố (vốn tài liệu, bạn đọc, cán bộ thư

viện, cơ sở vật chất) cấu thành nên hệ thống Thông tin - Thư viện, là điều kiện cần
thiết để các hoạt động thư viện được diễn ra. Cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động Thông tin - Thư viện diễn ra một cách thuận lợi nhất.
Trước đây Trung tâm TT - TV của Trường CĐN KT – KT Vinatex gồm 2
tầng có 4 phòng rộng gần 80m2 (địa chỉ Thành Lợi, Vụ Bản, Nam Định). Song do
nhu cầu của bạn đọc không được nhiều nên Trung tâm TT – TV đã chuyển địa điểm
để tổ chức các phòng kho phù hợp hơn với nhu cầu đọc của NDT. Ngoài ra điều
kiện làm việc của cán bộ thư viện cũng chưa được quan tâm, nên còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tổ chức và phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất.
Ở đây lưu trữ toàn bộ sách chuyên ngành đào tạo với 10 giá sách (hơn 5000
bản), các công trình nghiện cứu, kỷ yếu, hội thảo,… (khoảng 120 tài liệu) và một
số báo tạp chí liên quan. Trung tâm TT - TV được trang bị máy tính điện tử nối
mạng Internet tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thư viện trong công tác nghiệp vụ
cũng như trao đổi thông tin. Bên cạnh đó, TV còn được trang bị máy in, máy fax,
máy photocopy để phục vụ cho hoạt động của TV và đáp ứng nhu cầu sao chụp tài
liệu của bạn đọc, 02 máy điều hòa để đảm bảo nhiệt độ ổn định bảo quản tốt vốn tài
liệu cũng như tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ và bạn đọc. Nhìn chung


trụ sở, trang thiết bị của thư viện khá đầy đủ, hiện đại và phần nào đáp ứng nhu cầu
của độc giả.
2.5. Chức năng và quyền hạn của thư viện
Chức năng của thư viện: Quản lý về công tác thư viện; Tổ chức thực hiện
công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu
điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ của thư viện:
-

Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện theo hướng hiện đại.
Tổ chức các loại hình hoạt động, quầy giới thiệu sách, báo, tạp chí, giáo trình kinh

tế, tư liệu thông tin kinh tế, phục vụ cho các đối tượng bạn đọc trong và ngoài

-

trường. Cải tiến công tác phục vụ bạn đọc theo hướng văn minh lịch sự.
Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc: Mua, tiếp nhận, trao đổi, bổ sung các loại tài
liệu, sách báo mới, tài liệu điện tử trên internet... nhằm phục vụ đào tạo, nghiên

-

cứu khoa học.
Tổ chức quản lý theo hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và

-

hiệu quả dịch vụ phục vụ.
Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới hoặc thông tin

-

chuyên đề.
Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư liệu thông tin theo đúng

-

qui định.
Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thông tin thư viện

-


trong và ngoài nước, từng bước hiện đại hóa công tác thông tin tư liệu.
Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn

-

nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện.
Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động của thư viện, thống kê, báo cáo kịp thời

-

theo yêu cầu của cấp trên và của trường.
Tổ chức triển khai và phối hợp với các đơn vị thực hiện các công tác phát sinh

-

trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị
được nhà trường giao.


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CÔNG TÁC KIẾN TẬP
1.Công tác xử lý nghiệp vụ
Trong quá trình kiến tập em đã được xử lý nghiệp vụ hay xử lý tài liệu. có
thể nói: “Xử lý tài liệu là quá trình thực hiện việc xử lý kỹ thuật, xử lý hình thức,
xử lý nội dung tài liệu theo quy tắc của nghiệp vụ thư viện”.Và quy trình xử lý
nghiệp vụ của Thư viện ở đây như sau:
1.1. Xử lý kỹ thuật
Tất cả sách - báo khi về cơ quan thông tin thư viện bổ sung vào thư viện đều
phải được đóng dấu, dán nhãn theo đúng nghiệp vụ thư viện. Hiện nay tại các thư
viện đều sử dụng 2 loại dấu đó là: dấu thư viện và dấu nhãn sách, đây là cơ sở để

nhận biết tài liệu đó thược thư viện nào.


Dấu thư viện


Dấu thư viện đóng lên trang tên sách chính ở phía giữa phần tên tài liệu và
nhà xuất bản, nếu không có chỗ trống thì đóng dọc theo chiều dài của sách, ngoài
ra dấu thư viện còn được đóng ở trang 17 dọc theo sách hoặc ở góc phải (phía dưới
trang 17).
Mỗi cuốn sách được đóng 2 dấu, một dấu vao trang tên sách chính giữa phần
tên tài liệu và tên nhà xuất bản, một dấu đóng vào tay sách thứ hai là trang 17.
Đối với tài liệu mỏng dưới 17 trang hoặc không có trang 17 thì đóng dấu vào
trang tên sách và trang trước của trang cuối.
Đối với báo, tạp chí thì được đóng lên vị trí đầu của báo, tạp chí
Ghi ký hiệu



Ghi số đăng ký cá biệt ở trang tên sách và trang 17 nằm trong hẳn dấu của
TV. Việc ghi ký hiệu phải thật chính xác, đầy đủ, tránh sai số. Tránh tình trạng, gặp
khó khăn khi cho bạn đọc tiếp cận sách cũng như việc kiểm kê, quản lý sách của
cán bộ thư viện.
Ký hiệu phân loại và ký hiệu xếp giá được ghi ở trang tên sách, phía trên góc
phải với hình thức:
Ký hiệu phân loại
Ký hiệu xếp giá
Ví dụ: Tài liệu: Giáo trình An toàn lao động .- H.:Nxb Giáo dục, 2006.175tr. ; 24cm.
Có kí hiệu xếp giá là:
6C21

GI.108.TR


Dán nhãn sách


Nhãn sách của thư viện được chia theo từng kho, mỗi kho sẽ có nhãn khác
nhau. Phần trên của nhãn ghi môn loại sách, phần dưới ghi số đăng kí cá biệt hay
ký hiệu xếp giá.
Ví dụ:

Trường CĐNKTKT Vinatex
TT TT – TV
KD
……………..
381

Nhãn sách được dán ở góc trên ở gáy của sách. Phần trên của nhãn sách ghi
kí hiệu kho sách, phần dưới ghi số đăng kí cá biệt. Sau khi dán và ghi số đăng kí cá
biệt xong dùng băng keo trắng dán đè lên 1 lớp mỏng nhằm đảm bảo cho sạch đẹp
và bền lâu. Khi đóng dấu hoặc dán nhãn sách phải ngay ngắn, không đóng hoặc
dán đè lên chữ, hình vẽ, tranh ảnh trong sách.

1.2. Xử lý hình thức
Xử lý hình thức cụ thể là mô tả tài liệu, là khâu công tác kỹ thuật quan trọng
trong quá trình xử lý tài liệu. Mô tả tài liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác thư viện, thư mục, thông tin. Nó là cơ sở chủ yếu để tổ chức mục lục, biên
soạn thư mục, bổ sung, đăng ký tài liệu. Nó xác định những đặc tính cơ bản của tài
liệu về nhiêu phương diện: nội dung, công dụng, hình thức để có thể nhận dạng nó
với các tài liệu khác. Qua những thông tin cơ bản đó NDT lựa chọn những tài liệu

mà mình cần.
TV của Trường cũng như nhiều thư viện khác đều đã áp dụng quy tác mô tả
ẩn phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD (International Standard Bibliography


Description ). ISBD chia làm 7 vùng mô tả, mỗi vùng được phân cách với nhau bởi
dấu (.-), giữa các yếu tố trong cùng một vùng được ngăn cách bởi các quy định như
dấu (;), dấu (:), dấu (//)…
TV Trường cũng áp dụng các quy tắc riêng đối với mô tả sách có tác giả cá
nhân, cá tác giả tập thể, sách không có tác giả. Ví dụ như đối với sách có từ 1 đến
3 tác giả cá nhân thì mô tả theo tên của tác giả đầu tiên được ghi ở trang tên sách.
Tên tác giả này được ghi ở dòng đầu, từ vạch dọc thứ nhất, ghi bằng chữ in hoa.
(Đối với sách tác giả Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên… được mô tả giống như
sách có tác giả người Việt).


Ví dụ:
ĐỖ HOÀNG DIỆU
Bóng đè / Đỗ Hoàng Diệu.- Đà
Nẵng, 2006.- 183tr.; 19cm

Đối với sách không có tác giả thì tiêu đề mô tả là tên sách. Nó được ghi ở
dòng đầu tiên của phiếu ghi bằng chữ in thường và viết từ vạch dòng thứ hai, khi
xuống dòng viết từ vạch dòng thứ nhất.
Ví dụ:
Môn học Pháp luật
.- In lần thứ 7, có sửa chữa, bổ
sung.- H: Nxb Chính trị Quốc gia, 2007.307tr.; 19cm.

Đối với sách có tác giả là người Âu, Mỹ ở Thư viện sẽ không viết đảo Họ lên

trước Tên sau mà vẫn tiến hành bình thường như tác giả người Việt.


Ví dụ:
Nexin, Azít
Tuyển tập truyện ngắn/ Azít
Nexin .- H.: Văn hóa – Thông tin, 2004.1268tr.; 21cm.

Ngoài ra, đối với những tài liệu có từ 2 tác giả trở lên, những tài liệu có
nhóm tác giả khác, hoặc những tài liệu có nhan đề ngoài bìa khác với nhan đề ở
trang tên sách,… thì chúng ta có thể làm thêm phiếu bổ sung để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tìm tài liệu cho bạn đọc.
1.3. Xử lý nội dung
Xử lý nội dung là khâu công tác kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong công tác thư viện nói chung và công tác xử lý tài liệu nói riêng. Đây là khâu
xử lý chủ yếu để làm nổi bật nên tài liệu. Nếu như xử lý hình thức cung cấp cho
bạn đọc thông tin để nhận dạng tài liệu thì khâu xử lý nội dung mang đến cho
chúng ta những thông tin đề ta lựa chọn tài liệu chính xác, phù hợp và thỏa mãn
nhu cầu đọc.
Xử lý nội dung bao gồm nhiều công đoạn khác nhau như: phân loại, định
chủ đề, định từ khóa, tóm tắt, chú giải,… Tuy nhiên, tùy theo từng thư viện mà các
công đoạn có thể được giản lược. Tại TV, khâu xử lý nội dung chủ yếu tập trung
vào công đoạn phân loại, định từ khóa và tóm tắt.
Cụ thể các công đoạn như sau:


1.3.1. Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu là một trong những khâu xử lý nghiệp vụ quan trọng nhất
trong chu trình tài liệu của cơ quan Thư viện - Thông tin. Trong công tác liên
quan đến hoạt động Thư viện như phân loại tài liệu, từ việc sắp xếp tài liệu trên

giá cho đến vấn đề tra cứu tin, việc kiểm soát thư mục, xây dựng hệ thống tra cứu
thông tin; tổ chức kho tài liệu,… để phục vụ độc giả mà còn thúc đẩy việc khai
thác, trao đổi thông tin giữa các thư viện trong một vùng, một quốc gia và trên
toàn thế giới. Phân loại tài liệu cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động kiểm soát các nguồn tin trong hệ thống mạng nội bộ và mạng Internet. Tuy
nhiên, việc chọn lựa và sử dụng khung phân loại nào để xử lý tài liệu của các thư
viện Việt Nam trong những thập niên qua lại vô cùng đa dạng.
Hiện nay, TV Trường sử dụng bảng phân loại dùng cho Thư viện khoa học
Tổng hợp do Thư viện Quốc gia biên soạn (bảng phân loại 19 lớp).
Cấu trúc bảng chính gồm 19 môn loại sau:
0 Tổng loại
1 Triết học – Tâm lý học – Logic
2 Chủ nghĩa vô thần – Tôn giáo
3K Chủ nghĩa Mac – Lenin
3 Chính trị - Xã hội
4 Ngôn ngữ
5 Khoa học tự nhiên – Toán học
5A Nhân chủng học – Giải phẫu học
– Sinh lý học người

6 Kỹ thuật
61 Y học
63 Nông nghiệp
7 Nghệ thuật
7A Thể dục thể thao
8 Nghiên cứu văn học
9 Lịch sử
91 Địa lý
K Văn học dân gian
V Tác phẩm văn học

Đ Sách thiếu nhi

Từ môn loại trên lại được chia nhỏ thành nhiều đề mục
Ví dụ: Môn loại 3: Xã hội chính trị bao gồm:


- 3 Xã hội chính trị
- 31 Thống kê. Hạch toán phân tích kinh tế
- 32 Chính trị
-…
Trong mỗi mục, ký hiệu lại được chia thành nhiều mục nhỏ hơn. Cứ như vậy
các mục lục lại tiếp tục được chia nhỏ theo nguyên tắc thập tiến cho tới khi không
thể chia nhỏ được nữa thì thôi.
Ngoài bảng chính, bảng phân loại tổng hợp 19 lớp còn có các bảng phụ trợ
giúp mở rộng các lớp bảng chính bao gồm:
- Bảng trợ ký hiệu hình thức
- Bảng trợ ký hiệu địa lý
- Bảng trợ ký hiệu ngôn ngữ
- Bảng trợ ký hiệu phân tích
Có thể nói rằng với bảng chính gồm 19 lớp phản ánh hầu hết các môn loại
tri thức được phân chia theo nguyên tắc thập tiến và một hệ thống các bảng phụ trợ,
bảng phân loại 19 lớp đã trở thành phương tiện hữu ích cho công tác phân loại của
các thư viện
Vốn tài liệu của Thư viện không nhiều, số lượng chỉ khoảng dưới 10.000
bản, diện tích Thư viện hạn chế, kho sách nhỏ hẹp nên việc tổ chức kho và phân
loại cũng được đơn giản hóa. Với vốn tài liệu trung bình, TV Trường CĐN KT –
KT Vinatex ngay từ những ngày đầu thành lập đã sử dụng bảng phân loại tổng hợp
19 lớp để phân loại tài liệu và bảng phân loại đã trở thành công cụ đắc lực phục vụ
cho công tác phân loại tài liệu của Thư viện trong những năm qua.
Qua cách Phân loại Tài liệu tại Thư viện Trường CĐN, ta thấy Thư viện sử

dụng các chuẩn nghiệp vụ như:
-

Sử dụng Khung phân loại 19 Lớp của Thư viện khoa học Tổng hợp do Thư viện
Quốc gia biên soạn


-

Sử dụng Quy tắc mô tả chuẩn quốc tế ISBD bao gồm các vùng mô tả sau:
+ Vùng 1: Nhan đề và thông tin trách nhiệm
+ Vùng 2: Lần xuất bản
+ Vùng 3: Địa chỉ xuất bản
+ Vùng 4: Đặc trưng số liệu
+ Vùng 5: Tùng thư
+ Vùng 6: Phụ chú
+ Vùng 7: ISBN (Chỉ số sách quốc tế - International Standard Book
Number) Giá tiền, số bản in.
Vì thư viện này được sử lý tất cả bằng truyền thống nên không sử dụng phần
mềm hay khổ mẫu biên mục như MARC mà tôi đã từng học.
1.3.2. Danh mục Tài liệu
Sau khi xử lý các công việc như xử lý nội dung, hình thức kỹ thuật…xong
cán bộ Thư viện viết phích (Hộp phích gồm phiếu tiêu đề chính, phiếu tiêu đề phụ
được sắp xếp theo vần chữ cái theo ngành nghề, theo tên tác giả…vv) phiếu phích
này được mô tả theo quy tắc chuẩn quốc tế ISBD; thiết lập Danh mục Tài liệu phục
vụ bạn đọc trong quá trình tra cứu Tài liệu.Danh mục Tài liệu là bao gồm tất cả các
sách, báo, tạp chí từ giáo trình đến tài liệu tham khảo, luận án, luận văn,…
Ví dụ: Mẫu Danh mục tài liệu
TT


SĐKCB

Tên sách

Tên tác giả

Ghi chú

1.3.3. Tóm tắt tài liệu
Tóm tắt là trình bày bằng văn bản một cách chính xác, ngắn gọn nội dung
của tài liệu gốc mà không kèm theo bất kỳ lời bình luận nào từ phía người làm tóm
tắt.Bài tóm tắt cung cấp cho NDT những thông tin chính xác về nội dung của tài


liệu gốc, giúp NDT hiểu sâu hơn về tài liệu đó, để họ có thể tìm được tài liệu gốc
theo yêu cầu. Trong một số trường hợp bài tóm tắt có thể được sử dụng thay cho tài
liệu gốc (khi tài liệu đó không phải là tài liệu tham khảo chính).
Để có thể biên soạn một bài tóm tắt hoàn chỉnh bao gồm các bước sau:
+ Phân tích nội dung tài liệu: để xác định những thông tin chứa trong tài liệu
gốc.
+ Lựa chọn thông tin để làm tóm tắt: Là tách ra khỏi nội dung tài liệu những
thông tin phục vụ cho việc xây dựng nội dung bài tóm tắt. Những thông tin được
lựa chọn là những thông tin cụ thể liên quan đến chủ đề, những thông tin về chủ đề.
Có thể trích những thông tin trong chính văn bản của tài liệu gốc. Sau đó, ghi chép
những thông tin được lựa cọn theo một hình trình tự nhất định.
+ Tổng hợp thông tin và viết bài tóm tắt: Xây dựng kết cấu logic, kết cấu
thông tin cho bài tóm tắt, là cách chọn và trình bày những thông tin được chọn ra từ
tài liệu gốc. Có thể chọn một trong những cách sau:
 Trích đoạn thông tin
 Chỉnh đoạn thông tin

 Diễn giải thông tin
+ Hoàn chỉnh (hiệu đính) bài tóm tắt: xem lại bài tóm tắt về nội dung và hình
thức. Có 3 dạng bài tóm tắt:
 Biên soạn bài tóm tắt chỉ dẫn
 Biên soạn bài tóm tắt thông tin
 Biên soạn bài tóm tắt hỗn hợp
Tùy theo từng tài liệu mà cán bộ thư viện lựa chọn dạng bài tóm tắt cho phù
hợp nhưng chủ yếu biên soạn bài tóm tắt chỉ dẫn với phương pháp diễn giải thông
tin, giúp NDT xác định nội dung tài liệu gốc từ đó đưa ra quyết định có lựa chọn tài
liệu đó hay không.


×