BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MAI ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MAI ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành:
Mã số:
Quản lý công
62 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TS, Nguyễn Hữu Khiển
2. GS. TS, Tạ Ngọc Tấn
HÀ NỘI - 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu dẫn trong luận án là hoàn toàn trung thực. Các kết luận khoa học chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 9
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................... 15
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 16
1.1.1 Nhóm nghiên cứu lý luận chung về báo chí ................................. 16
1.1.2 Nhóm nghiên cứu quản lý nhà nước về báo chí............................ 20
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 26
1.2.1 Nhóm nghiên cứu về lý luận báo chí chung trên thế giới ............. 26
1.2.2 Nhóm nghiên cứu quản lý nhà nước về báo chí chung trên thế
giới ....................................................................................................... 28
1.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................... 28
1.3.1 Về lý luận .................................................................................... 28
1.3.2 Về thực tiễn ................................................................................. 28
Chương 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO
CHÍ .............................................................................................................. 31
2.1 Lý luận chung về báo chí .................................................................... 31
2.1.1 Khái niệm, các loại hình báo chí và các thuật ngữ liên quan ........ 31
2.1.2 Vai trò, chức năng của báo chí đối với đời sống xã hội ................ 40
2.1.3 Vấn đề về tự do báo chí ............................................................... 41
2.2 Lý luận quản lý nhà nước về báo chí ................................................. 47
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước về
báo chí .................................................................................................. 47
2.2.2 Sự cần thiết quản lý nhà nước về báo chí .................................... 53
2.2.3 Yêu cầu và các nguyên tắc quản lý nhà nước về báo chí ở Việt
Nam...................................................................................................... 55
2.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về báo chí ......................................... 58
2.2.5 Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về báo chí ............. 60
4
2.3 Kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý báo chí................................ 63
2.3.1 Kinh nghiệm một số quốc gia ...................................................... 63
2.3.2 Những vấn đề tham chiếu cho Việt Nam ..................................... 71
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 75
Chương 3 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ THỜI
KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM ....................................................................... 77
3.1 Thực trạng báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới..................................... 77
3.2 Những quy định trong Hiến pháp năm 2013 liên quan đến báo chí 84
3.3 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về báo chí ......... 87
3.3.1 Hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về báo chí .......................... 87
3.3.2 Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí......................................................................................................... 98
3.3.3 Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về báo chí ............ 120
3.3.4 Công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật ..................... 123
3.4 Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm .................................... 125
3.4.1 Nguyên nhân.............................................................................. 125
3.4.2 Bài học kinh nghiệm ................................................................. 126
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 130
Chương 4 - QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ................................................................................. 132
4.1 Bối cảnh và quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về báo
chí .......................................................................................................... 132
4.1.1 Bối cảnh chung .......................................................................... 132
4.1.2 Quan điểm và định hướng .......................................................... 134
4.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về báo chí ...................... 136
4.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà
nước về báo chí ................................................................................... 136
5
4.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí ................................................................................................ 143
4.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về báo
chí ...................................................................................................... 146
4.2.4 Tăng cường các nguồn lực tài chính .......................................... 147
4.2.5 Tăng cường hợp tác quốc tế ....................................................... 148
4.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................................... 150
TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................... 153
KẾT LUẬN ............................................................................................... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 160
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BTGTU
Ban Tuyên giáo Trung ương
BNG
Bộ Ngoại giao
BTTVTT
Bộ Thông tin và Truyền thông
CQBC
Cơ quan báo chí
HNB
Hội Nhà báo
LBC
Luật Báo chí
Nxb.
Nhà xuất bản
PLVBC
Pháp luật về báo chí
QLNN
Quản lý nhà nước
STTVTT
Sở Thông tin và Truyền thông
TCTT
Tiếp cận thông tin
TDBC
Tự do báo chí
TDNL
Tự do ngôn luận
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
7
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1
Tổng quan thái độ với internet
72
Hình 3.2
Mục đích sử dụng internet
72
Hình 3.3
Biểu đồ dân số sử dụng các loại hình báo chí ở Việt
73
Nam
Hình 3.4
Số người sử dụng internet và tỷ lệ trên tổng số dân ở
74
Việt Nam
Hình 3.5
Số nhà báo bị thu thẻ từ năm 1998 đến năm 2014
108
Hình 4.1
Tỷ lệ người sử dụng internet theo mục đích và độ tuổi
126
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo chí với vai trò phục vụ chế độ, phục vụ nhân dân, phản ánh mọi mặt
đời sống xã hội nên khi xã hội có những bước chuyển đổi sâu sắc thì báo chí
cũng có sự chuyển đổi. Báo chí nước ta đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện của Đảng, đồng thời là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị, xã hội, nghề nghiệp, vừa là diễn đàn của nhân dân. Công cuộc đổi mới của
đất nước đã được Đại hội VI (năm 1986) của Đảng đề ra và cũng từ đó, báo
chí bước vào giai đoạn mới, phản ánh một cách đa chiều với xu thế ủng hộ
công cuộc đổi mới. Báo chí đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; góp phần vào công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đấu tranh
chống những quan điểm sai trái, thù địch, chống các tiêu cực, tệ nạn xã hội.
Đây cũng là thời kỳ báo chí có bước phát triển nhanh và mạnh mẽ: tăng
số lượng các cơ quan báo chí; tăng các loại hình báo chí; tăng ấn phẩm,
chương trình; tăng chất lượng nội dung, hình thức, công nghệ in ấn, cách thức
truyền tải thông tin; tăng số lượng, phạm vi phát hành, phạm vi phủ sóng;
tăng lượng công chúng; tăng số lượng nhà báo; tăng các nguồn lực tài chính,
cơ sở vật chất, kỹ thuật... Sự phát triển này đã giúp báo chí nước ta đáp ứng
nhu cầu thông tin của công chúng; phát huy được vai trò trong thông tin,
tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, góp phần tích cực vào
những thành tựu của công cuộc đổi mới của đất nước, công cuộc xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước, thể hiện vai trò tiên phong trên mặt trận tư
tưởng, văn hóa.
Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ báo chí bộc lộ những hạn chế cần được
điều chỉnh, khắc phục, như khuynh hướng báo chí tư nhân; hiện tượng
“thương mại hóa” báo chí; báo chí xa rời sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
9
Nhà nước, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ của mình; thông tin
thiếu chính xác; tình trạng vi phạm bản quyền khá phổ biến; hoạt động kinh tế
có những vi phạm quy định pháp luật; sự phát triển các CQBC thiếu quy
hoạch; một bộ phận người làm báo còn hạn chế về năng lực chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp...
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới có những biến động phức
tạp, mau lẹ; khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin có những
bước phát triển mạnh mẽ, tạo ra những thời cơ, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với báo chí. Cách thức thu nhận, trao đổi thông tin nhiều
chiều và tức thì mang tính toàn cầu qua mạng interrnet đã tạo ra những ảnh
hưởng cả tích cực và tiêu cực đến hoạt động báo chí và QLNN về báo chí.
Những năm gần đây, các thế lực thù địch thúc đẩy diễn biến hòa bình, trong
đó lợi dụng những tác động, ảnh hưởng của báo chí là một chiêu bài được đẩy
mạnh. Đặc biệt, mặt trận tư tưởng mà báo chí là lực lượng đi đầu được xem là
ngày càng có vai trò quan trọng đối với đời sống chính trị - xã hội, nhất là
đối với báo chí điện tử. Thực tế các cuộc “cách mạng nhung”, “cách mạng sắc
màu”, “cách mạng hoa nhài” ở một loạt nước khu vực Trung Đông những
năm gần đây đã cho thấy những tác động to lớn và vai trò đặc biệt quan trọng
của báo chí đối với đời sống chính trị - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí là
các khu vực trên thế giới. Ngày nay, báo chí trở thành mục tiêu quan trọng
trong tiến trình tác động đến sự thay đổi của các hệ tư tưởng, các xu hướng
chính trị. Thông tin trên báo chí ngày càng thể hiện tính định hướng dư luận.
Do vậy, việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động báo chí, hoạt động QLNN về
báo chí ngày càng phải đáp ứng yêu cầu cao hơn, khó khăn, phức tạp hơn.
Trong khi đó, công tác quản lý chưa thực sự theo kịp. Những sai phạm
trong hoạt động báo chí thời gian này cho thấy những hạn chế trong hoạt động
QLNN về báo chí. Đó là những hạn chế từ cơ chế, chính sách chưa linh hoạt,
đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu, nguồn lực đầu tư còn
10
hạn hẹp… đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn
nữa.
Công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đưa nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của của Nhà nước. Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế này,
vai trò của Nhà nước dần thay đổi, quá trình này cũng đặt ra nhiều vấn đề với
hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước, trong đó có QLNN về báo chí.
Những tác động đa chiều của quá trình hội nhập đòi hỏi hoạt động QLNN về
báo chí phải được nghiên cứu thêm về mặt lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu sinh cho rằng, trong điều kiện hội nhập; trong bối cảnh công
nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện phát triển vượt bậc, nghiên cứu
để đề xuất các giải pháp QLNN về báo chí phù hợp, hiệu quả hơn nhằm tiếp
tục tạo điều kiện cho báo chí phát triển đúng hướng là cần thiết.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
báo chí ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở khoa học về báo chí và QLNN về báo chí; phân tích
thực trạng QLNN về báo chí từ khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới; đề
xuất bổ sung điểm mới cho một số khái niệm liên quan đến báo chí, QLNN về
báo chí; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về báo chí ở nước ta thời
gian tới.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các tài liệu đã nghiên cứu trước đây liên quan đến báo chí và
QLNN về báo chí, tìm ra các “khoảng trống” để tập trung nghiên cứu sâu hơn.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về báo chí và QLNN về báo chí.
11
- Nghiên cứu thực trạng QLNN về báo chí (tổ chức bộ máy, cơ chế điều
hành, nguồn nhân lực, nguồn lực các cơ quan QLNN về báo chí; hệ thống
pháp luật liên quan đến QLNN về báo chí...); Phân tích nguyên nhân những
hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện
QLNN về báo chí ở nước ta thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN về báo chí
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Những kiến thức lý luận chung về báo chí,
QLNN về báo chí, thực trạng QLNN về báo chí. Cụ thể, tập trung vào một
số nội dung cơ bản sau: Một số khái niệm như báo chí, báo in, phát thanh,
truyền hình, báo chí điện tử; quan điểm, nhận thức về TDNL, TDBC trong
bối cảnh hiện nay… Hoạt động QLNN về báo chí của cơ quan được Nhà
nước trao quyền QLNN về báo chí; Hệ thống pháp luật QLNN về báo chí;
Tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về báo chí; Đội ngũ cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ QLNN về báo chí; Sự phối kết hợp giữa cơ quan chịu
trách nhiệm QLNN về báo chí với các ban, bộ, ngành; Công tác thanh tra,
kiểm tra của cơ quan QLNN đối với báo chí; Nguồn lực tài chính cơ quan
QLNN về báo chí...
- Không gian nghiên cứu: trên cả nước (chủ yếu tập trung ở các thành
phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng).
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 1986, khi đất nước thực hiện công cuộc
đổi mới đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch
sử, tiếp cận hệ thống.
12
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: tổng hợp, phân tích; thống kê; so sánh, tổng kết thực tiễn;
quan sát trực tiếp; nghiên cứu chuyên gia; kế thừa khoa học.
5. Đóng góp mới của luận án
Về lý luận:
Qua nghiên cứu nhiều công trình đi trước, nghiên cứu sinh thấy có
những điểm chưa được đề cập nên trong luận án sẽ tập trung nghiên cứu, như:
- Luận án hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về báo chí trong thời
kỳ truyền thông đa phương tiện; đề xuất, bổ sung điểm mới cho một số khái
niệm cơ bản, như báo chí, phát thanh, truyền hình, báo chí điện tử, truyền
thông đa phương tiện, góp phần bổ sung cơ sở lý luận về báo chí.
- Đối với QLNN về báo chí, luận án góp phần bổ sung hệ thống cơ sở lý
luận QLNN về báo chí: làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm, quan điểm QLNN về
báo chí trong tình hình hiện nay, trong đó có vấn đề quản lý hoạt động báo chí
nên đến mức độ nào; thời điểm có thể xem xét đến việc tư nhân hóa báo chí;
hoạt động QLNN về báo chí phải bảo đảm quyền TDNL, TDBC, bảo đảm
quản lý phải tạo điều kiện cho báo chí phát triển, hội nhập với thế giới.
Về thực tiễn:
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về báo chí từ
khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay; xác định những ưu điểm, phân tích
hạn chế trong QLNN về báo chí, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn quản
lý trong nước và tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia; đề xuất các giải
pháp cơ bản phù hợp với tình hình, điều kiện nước ta để góp phần hoàn thiện
hơn QLNN về báo chí.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận án thành công sẽ góp phần làm rõ, bổ sung, hoàn thiện hơn nhận
thức về lý luận và thực tiễn QLNN về báo chí, đặc biệt trong thời kỳ báo chí
13
ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của
nhiều quốc gia.
Công trình sẽ là tài liệu cung cấp thêm cơ sở khoa học - thực tiễn về
QLNN về báo chí ở nước ta, cho thấy sự cần thiết phải có sự quản lý của Nhà
nước đối với báo chí.
Công trình sẽ là nguồn tư liệu cho các nhà hoạch định chính sách, các
nhà lãnh đạo, QLNN về báo chí tham khảo.
Công trình sẽ là tư liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu QLNN về
báo chí.
7. Kết cấu luận án
Gồm 4 chương không kể phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham
khảo.
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về báo chí
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về báo chí thời kỳ đổi mới ở
Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
báo chí
14
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong gần 30 năm đổi mới (từ năm 1986), những thành tựu quan trọng
đã được thể hiện khá rõ nét trong phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có đóng
góp không thể thiếu của những đổi mới về cơ chế quản lý, trong đó, có QLNN
về báo chí.
Những thành tựu của báo chí thời gian này có sự đóng góp của một số
nhà báo lớn. Không chỉ là những cây bút sắc bén từ thực tiễn, các tác giả như
Phan Quang, Hữu Thọ, Hà Đăng, Tạ Ngọc Tấn… còn là những người đã tạo
nền móng cho một nền lý luận báo chí thời kỳ đổi mới.
Tháng 12-1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra và thực hiện đường lối
đổi mới. Đây không chỉ là cơ sở lý luận quan trọng của sự đổi mới mà đối với
lĩnh vực báo chí còn là mốc lịch sử kế thừa và phát triển các quan điểm của
Đảng về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của báo chí, đánh dấu một thời kỳ hoạt
động lãnh đạo, quản lý chuyển sang một giai đoạn mới. QLNN đối với báo
chí đã thực sự chuyển từ quản lý đến đâu phát triển đến đó sang quản lý phục
vụ và đáp ứng nhu cầu phát triển, rồi quản lý tạo điều kiện cho phát triển.
Từ năm 1997, internet chính thức vào Việt Nam, tạo tiền đề cho sự phát triển
nhanh chóng của loại hình báo chí điện tử. Nhiều CQBC từ chỗ chỉ có một loại
hình báo chí đã trở thành các cơ quan truyền thông đa phương tiện khi cùng lúc sở
hữu và quản lý nhiều hình thức thông tin. Trong khi các nhà báo nhanh chóng tiếp
thu những thành tựu của công nghệ thông tin áp dụng vào hoạt động báo chí thì
các nhà quản lý lại chậm hơn một nhịp. Một số văn bản ra đời khá kịp thời nhưng
thực tế triển khai còn hạn chế. Nguyên nhân không chỉ do thiếu máy móc, thiết bị
công nghệ mà một phần quan trọng là do năng lực quản lý, khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ QLNN về
15
báo chí. Đây là mảng còn nhiều thiếu hụt mà nghiên cứu sinh muốn tiếp tục
nghiên cứu.
Nhìn chung, thời kỳ này không chỉ thiếu một nền tảng lý luận về báo chí
điện tử, truyền thông đa phương tiện mà trong thực tiễn, công tác QLNN cũng
còn những hạn chế, bất cập, những quy định, những chế tài cho hoạt động của
loại hình báo chí điện tử và truyền thông đa phương tiện chưa đầy đủ và chưa
kịp thời. Báo chí điện tử và truyền thông đa phương tiện xuất hiện trong bối
cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đòi hỏi không chỉ một cách nhìn
mới, một tư duy mới, mà còn đặt ra yêu cầu về một năng lực mới. Do vậy,
khảo sát lại để kế thừa thành tựu của các nghiên cứu đi trước, tìm ra khoảng
trống chưa được nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn, hoàn thiện
hơn những vấn đề trong lý luận báo chí và QLNN về báo chí là cần thiết.
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1 Nhóm nghiên cứu lý luận chung về báo chí
Nhóm sách đã xuất bản:
- “Lịch sử báo chí Việt Nam” (1985), của Hồng Chương, Nxb. Sự thật
đã khái quát lịch sử báo chí từ khi xuất hiện ấn phẩm báo chí đầu tiên ở Việt
Nam năm 1865, dưới sự quản lý của chính quyền thực dân Pháp, báo chí chủ
yếu là công cụ tuyên truyền của chế độ thực dân. Thực dân Pháp đã ban hành
những đạo luật, sắc lệnh về báo chí cho Đông Dương. Sắc lệnh ngày 30-121898 đã đình chỉ việc thi hành luật TDBC, ngày 29-7-1881, của Chính phủ
Pháp ở Đông Dương. Theo Sắc lệnh này, việc thành lập một tờ báo hay xuất
bản phẩm định kì bằng bất cứ thứ tiếng nào đều có thể bị đình chỉ bởi nghị
định của quan Toàn quyền và không một tờ báo tiếng Việt nào có thể xuất bản
nếu không được phép của quan Toàn quyền. Báo chí từ sau Cách mạng Tháng
Tám được hoạt động tự do để bảo vệ chính quyền Cách mạng non trẻ, phục
vụ hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ; báo chí từ sau năm 1975
nặng về thông tin một chiều.
16
- Cũng tác giả Hồng Chương trong nghiên cứu “124 năm báo chí Việt
Nam” (1985), Nxb. Bộ Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh đã giới thiệu tóm tắt
lịch sử báo chí Việt Nam, nhất là báo chí cách mạng qua các thời kỳ. Qua đó,
nói lên chức năng và vai trò của báo chí, hình thức và mức độ quản lý của
Nhà nước đối với báo chí qua từng thời kỳ.
- “Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội
nhập” của Đinh Văn Hường, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội (himinhcity. gov.vn/c/document library
đã điểm lại tiến trình lịch sử báo chí Việt Nam từ khi có tờ Gia Định báo (năm
1865) đến nay, trong đó có 90 năm báo chí cách mạng Việt Nam (dấu mốc ra
đời nền báo chí cách mạng Việt Nam là ngày 21-6-1925, khi lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc thành lập báo Thanh niên. Cuốn sách cũng khẳng định báo chí
truyền thông đã có những đóng góp lớn cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất
đất nước và công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- “Tổng quan lịch sử báo chí Cách mạng Việt Nam (1925 - 2010)”
(2010), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, của nhóm tác giả Đào Duy Quát, Đỗ
Quang Hưng, Vũ Duy Thông đã khái lược lại hoạt động báo chí cách mạng từ
khi ra đời. Trong số 6 chương, cuốn sách đã dành 2 chương cuối khái lược về
“Báo chí Cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (1986 2000)” và “Báo chí Cách mạng Việt Nam trong thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2001 - 2010)”. Đây cũng là
thời kỳ hoạt động QLNN về báo chí được tăng cường một bước. Bộ Văn hóa Thông tin nay là BTTVTT được xác định là cơ quan chịu trách nhiệm QLNN
về báo chí.
Trong khuôn khổ gần 500 trang, cuốn sách đã khái lược được những
điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của báo chí cách
mạng Việt Nam, tuy nhiên chưa đề cập một cách kỹ lưỡng và sâu sắc đến báo
chí từ thời kỳ đổi mới năm 1986.
17
- “Cơ sở lý luận báo chí” (2005) của nhóm tác giả Tạ Ngọc Tấn, Trịnh
Đình Thắng, Đinh Thế Huynh, Lê Mạnh Bỉnh, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Nxb. Lý luận chính trị; “Truyền thông đại chúng” (2001), Nxb. Chính
trị quốc gia, của Tạ Ngọc Tấn; “Cơ sở lý luận báo chí” (2012), Nxb. Lao
động, của Nguyễn Văn Dững; “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các kỳ
xuất bản năm 1995, 2004, 2005, do các Nxb. Văn hóa - thông tin, Đại học
quốc gia Hà Nội xuất bản, của Dương Xuân Sơn; “Cơ sở lý luận báo chí”,
các kỳ xuất bản 2011, 2012, do Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh xuất bản, của Nguyễn Văn Hà;… đã cho rằng báo chí là một hình thức
hoạt động truyền thông đại chúng, là loại hình thông tin chính trị - xã hội.
Đồng thời, xác định các chức năng của báo chí, các nguyên tắc hoạt động báo chí;
nêu những khái niệm cơ bản về báo chí, các loại hình báo chí truyền thống như
báo in, phát thanh, truyền hình (không có báo chí điện tử). Đồng thời, đề cập đến
một số vấn đề cơ bản về báo chí, như vị trí, vai trò của báo chí trong đời sống xã
hội; đưa ra quan niệm chung về báo chí dưới góc độ phân tích, từ mong muốn đưa
ra cái nhìn chung về một số vấn đề liên quan đến báo chí đã phân tích tính giai cấp
của báo chí, TDBC, luật pháp và báo chí.
- “Từ lý luận đến thực tiễn báo chí” (2000), do Nxb. Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội của Tạ Ngọc Tấn; “Báo chí - những vấn đề lý luận và thực tiễn”
các kỳ xuất bản năm 1994, 1996, 1997, 2001, 2010 do các Nxb. Giáo dục,
Nxb. Đại học quốc gia xuất bản; “Cơ sở lý luận báo chí - Đặc tính chung và
phong cách” (2000), Nxb. Đại học quốc gia của Hà Minh Đức; “Báo chí:
Những điểm nhìn từ thực tiễn” (2000), của nhóm tác giả Nguyễn Văn Dững,
Hồ Bất Khuất, Nxb. Văn hóa - Thông tin đã làm sáng rõ một số phạm trù,
khái niệm cơ bản; tìm ra mối quan hệ bên trong, các sự liên hệ trong quá trình
vận hành với các tiến trình xã hội; đưa ra các quy luật, phương pháp nguyên
tắc, con đường nhằm tăng cường chất lượng hoạt động của báo chí và các cơ
quan quản lý báo chí.
18
- “Báo in Việt Nam thời kỳ đổi mới: tiếp cận dưới góc độ báo chí học và
khoa học chính trị” (2013); “Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới: từ năm 1986
đến nay” (2013), đều do Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản, của Dương
Xuân Sơn, đã tiếp cận sâu vào loại hình báo in, vốn là loại hình báo chí chủ
đạo trong thời kỳ đầu thực hiện công cuộc đổi mới; khẳng định những đóng
góp của báo chí trong thời kỳ đổi mới.
- “Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí, xuất bản” (2011) của
BTTVTT, do Nxb. Thông tin và Truyền thông xuất bản mặc dù đưa ra những
khái niệm cơ bản về Internet,… thì vẫn thiếu hụt những khái niệm về báo chí
điện tử. Tài liệu cũng khẳng định tính tranh cãi ngay cả từ tên gọi của loại
hình báo chí này. Tài liệu sử dụng tên Báo mạng điện tử cũng là trên cơ sở lý
giải tên gọi này đã được Học viện Báo chí và Tuyên truyền dùng theo mã số
đăng ký tuyển sinh chuyên ngành từ năm 2003 với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- “Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” (2011), của Nguyễn Thị
Trường Giang, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Nxb. Chính trị - Hành
chính, Hà Nội, cung cấp một số thông tin về tình hình phát triển mạng internet
ở Việt Nam, hoạt động của các trang báo điện tử, tuy nhiên đề cập đến hoạt
động quản lý báo mạng điện tử thì tác giả mới chỉ liệt kê một số văn bản chỉ
thị của Đảng, Chính phủ liên quan đến hoạt động quản lý tức là mới đề cập ở
khía cạnh quản lý bằng pháp luật mà chưa có sự phân tích sâu về hiệu quả
thực tế của các văn bản này cũng như những khía cạnh khác của họat động
QLNN đối với lĩnh vực báo chí.
Đây là những nghiên cứu được đánh giá cao. Các nghiên cứu trên đã
cung cấp cho người đọc những tri thức về báo chí, QLNN về báo chí; đưa ra
nhiều góc nhìn, trong đó có nhìn nhận theo quan điểm hệ thống tức là nhìn
nhận mọi sự vật hiện tượng trong sự cấu thành của nhiều yếu tố và các yếu tố
này có sự chi phối lẫn nhau trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Nhóm các công trình khoa học đã công bố:
19
- Luận án Tiến sỹ “Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ
đổi mới”, của Nguyễn Vũ Tiến (2003) là những nghiên cứu đã đề xướng
những tư duy mới, quan điểm mới của Đảng về báo chí và công tác lãnh đạo,
quản lý báo chí trong tình hình đất nước đang nỗ lực tiến hành công cuộc đổi
mới.
Tuy nhiên, trong nhóm các công trình khoa học đã công bố, hầu hết chỉ
tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động QLNN về báo chí
còn khá thiếu hụt, hơn nữa các công trình khoa học trên đều đã được nghiên
cứu từ 5 đến 10 năm trước, do vậy, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn
chưa được đề cập kịp thời.
1.1.2 Nhóm nghiên cứu quản lý nhà nước về báo chí
+ Các nghiên cứu về tình hình hoạt động báo chí
Nhóm sách đã xuất bản:
- “Báo chí với sự nghiệp đổi mới” (1995) của Đậu Ngọc Đản, Nxb. Lao
động đã nêu rõ vai trò của báo chí, những tác động, ảnh hưởng, những đóng
góp của báo chí trong 10 năm đầu đất nước thực hiện đổi mới. Tác giả đã
khẳng định những đóng góp không nhỏ của báo chí và cho rằng trong những
năm đầu, báo chí đã đi tiên phong cổ vũ cho các phong trào, các cá nhân, đơn
vị… đạt được thành tích trong quá trình thực hiện đổi mới.
- Cuốn “Báo chí trong đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”” (2000),
của Vũ Hiền, Nxb. Chính trị Quốc gia cũng khẳng định vai trò của báo chí
trước âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Năm 1995, Việt
Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới - WTO, bước những
bước đầu tiên trên con đường hội nhập và phát triển, đây cũng là thời điểm
âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” gây tác động, ảnh hưởng đến đời sống
xã hội, tâm lý nhân dân. Trong bối cảnh đó, báo chí dưới sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đã thực sự trở thành một vũ khí sắc bén hiệu quả
trên mặt trận chống “diễn biến hòa bình”.
20
Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full