Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.65 KB, 28 trang )

VIỆN
VIỆNHÀN
HÀN LÂM
LÂM
KHOA
KHOAHỌC
HỌCXÃ
XÃHỘI
HỘIVIỆT
VIỆTNAM
NAM
HỌC
HỌCVIỆN
VIỆN KHOA
KHOA HỌC
HỌCXÃ
XÃ HỘI
HỘI

TRẦN
TRẦN MAI
MAITRANG
TRANG

BẤT
BẤT BÌNH
BÌNH ĐẲNG
ĐẲNG THU
THU NHẬP
NHẬP Ở
Ở AI


AI CẬP
CẬP
VÀBÀI
VÀBÀI HỌC
HỌC KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM CHO
CHO VIỆT
VIỆT NAM
NAM

Chuyên
ngành
: Kinh
tế tế
quốc
tế tế
Chuyên
ngành
: Kinh
quốc

sốsố
: 9310106

: 9310106

TÓM
TÓMTẮT
TẮT LUẬN

LUẬNÁN
ÁNTIẾN
TIẾNSĨ
SĨKINH
KINH TẾ
TẾ


HÀNỘI
NỘI --2018
2018
Công trình được hoàn thành tại:
1


Học viện Khoa học Xã hội
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đỗ Đức Định
Người hướng dẫn khoa học:
2. PSG. TS. Phạm Thị Thanh Bình
1. PGS.TS. Đỗ Đức Định
2. PSG. TS. Phạm Thị Thanh Bình
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Công Sách
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 3: PGS.TS.Chu Đức Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Công Sách
Phản biện 3: PGS.TS.Chu Đức Dũng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội 477 Nguyễn Trãi,
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Thanh Xuân, Hà Nội, ngày………tháng……năm…………
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội 477 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội, ngày………tháng……năm…………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
Có -thể
tìmviện
hiểuHọc
luận
án tại
thưhọc
viện:
Thư
viện
Khoa
xã hội
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội

2


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới con người đang phải đối mặt
với nhiều thách thức có tác động ngày càng trực tiếp và mang tính chất toàn cầu của

những vấn đề về biến đổi khí hậu, hủy hoại môi trường,khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế và bất ổn về chính trị. Một trong những nguyên nhân gây mất ổn định
kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia là vấn đề bất bình đẳng thu nhập ngày
càng gia tăng.
Bất bình đẳng xã hội đã ngày càng gia tăng ở hầu hết các nước trên thế giới
ngay từ những năm 1950 cho tới thời điểm hiện tại. Ở một số nước phát triểnnhư Mỹ,
Nhật Bản, chỉ số nghèo đói đã tăng vọt so với các nước OECD trong vài năm qua và
trở thành chủ đề nóng của các chính phủ đương nhiệm. Tình hình của các nước đang
phát triển còn có phần đáng lo ngại hơn.
Bất bình đẳng thu nhập cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự trỗi dậy
của các phong trào xã hội, điển hình như cuộc cách mạng “Mùa xuân Arab” năm
2010 ở khu vực Bắc Phi và Trung Đông trong đó có Ai Cập.
Hiện nay, công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai trong số nhiềuvấn đề gây
nhiều tranh luận nhiều nhất. Chính những bất công trong xã hội và sự phân phối
không công bằng xảy ra phổ biến và nghiêm trọng ở Ai Cập dưới chế độ Mubarak đã
là một trong những nguyên nhân tạo ra sự bất mãn trong xã hội .
Hiện nay tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam đang có chiều hướng gia
tăng nên việc tìm hiểu về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập, lý giải những nguyên
nhân và những nghịch lý trong vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập để từ đó rút ra
những vấn đề thất bại và thành công của Ai Cập và đưa ra những hàm ý cho Việt
Nam trong việc giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng thu nhập là rất cần thiết.
Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Bất bình đẳng thu nhập ở Ai
Cập và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
thực tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập, lý
giải những nghịch lý xung quanh những kết quả thống kê chính thức về bất bình đẳng
thu nhập và thực tế bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập để từ đó rút ra những bài học


3


kinh nghiệm cho Việt Nam từ những thất bại và thành công trong việc giải quyết bất
bình đẳng thu nhập trên thực tế của Ai Cập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có nhiệm vụ:
 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bất bình đẳng
thu nhâp.
 Xây dựng khung phân tích lý luận về bất bình đẳng thu nhập
 Phân tích thực trạng và những nghịch lý trong thực tế về bất bình đẳng
thu nhập cùng luận giải nguyên nhân.
 Gợi mở một số vấn đề có ý nghĩa tham khảo cho Việt Nam từ kết quả
nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập của Ai Cập
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án làbất bình đẳng thu nhậptrong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Ai Cập.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Luận án đặt trọng tâm nghiên cứu về bất bình đẳng thu
nhập giữa các nhóm dân cư ở Ai Cập.
 Về thời gian: Luận án giới hạn sự phân tích thực trạng bất bình đẳng
thu nhập ở Ai Cập trong giai đoạn từ năm 1994 – 2013 dựa trên bộ số
liệu của Bộ điều tra mức sống hộ gia đình CAPMAS (Ai Cập) qua
các năm.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: Đặc trưng của phương pháp duy vật biện
chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem
xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác. Cốt lõi của chủ nghĩa

duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
4.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu định
tính, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống. Các số
liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố liên quan tới Ai
Cập.

4


Bên cạnh đó luận án cũng sử dụng các số liệu báo cáo từ các công trình đã được
công bố như sách tham khảo về Ai Cập, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế,
Tổng cục Hải quan, cơ quan ngoại giao, Bộ Công thương v.v…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Việc lựa chọn các giải pháp nhằm giảm tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở
Việt Nam dựa trên những kinh nghiệm quốc tế về thành công hoặc không thành công
là vấn đề mang tính cấp thiết, rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn choViệt Nam.
Qua nghiên cứu, luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về bất bình đẳng thu nhập
để xây dựng khung phân tích của luận án.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập và lý giải
những nguyên nhân gây bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập.
Thứ ba, Gợi mở hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc giảm tình trạng bất
bình đẳng thu nhập đang có xu hướng gia tăng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho việc đổi mới và hoàn thiện chính
sách phát triển nói chung và chính sách thu nhập và phân phối thu nhập ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần nghiên cứu về phân phối thu nhập của Ại Cập để trên cơ sở

nảy có thể hiểu toàn diện hơn về chính sách phát triển của Ai Cập trong quá trình
thúc đẩy sự hợp tác có hiệu quả giữa Việt Nam và Ai Cập
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, hoạch định
chính sách, trường, viện và những ai quan tâm đến Ai Cập.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chú thích, tài liệu tham khảo và phụ
lục, gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bất bình
đẳng thu nhập ở Việt Nam và Ai Cập
Chương 2: Cơ sở lý luận về bất bình đẳng thu nhập
Chương 3: Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập giai đoạn 1994 – 2013
Chương 4: So sánh bất bình đẳng thu nhập Việt Nam – Ai Cập và gợi mở hàm ý chính
sách cho Việt Nam

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở AI CẬP VÀ VIỆT NAM
1.1Những nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Những nghiên cứu về phân phối thu nhập
Nghiên cứu phân phối thu nhập là vấn đề rất quan trọng, có rất nhiều quan điểm
của các nhà kinh tế trong lịch sử phát triển của kinh tế học ở mọi thời kỳ. Một số
quan điểm cho rằng phân phối thu nhập, của cải và quyền lực là những vấn đề kinh
tế. Một số quan điểm khác lại cho rằng phân phối không phải là vấn đề quan trọng
của xã hội và chỉ là kết quả của những quyết định cơ bản của chính phủ. Những
nghiên cứu điển hình như: David Ricardo (1817), A.Smith, J.B.Clark (1899),
O.Galor và J.Zeira. John Maynard Keynes đã đưa ra những luận điểm hình thành
nên nền tảng của các lý thuyết phân phối thu nhập của các Keynesian sau này.
1.1.2 Những nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập

Những nghiên cứu điển hình về bất bình đẳng thu nhập như: Nhà kinh tế học
Milanovic (2002) là người tiên phong trong nghiên cứu về vấn đề thu nhập trên thế
giới và phân phối chi tiêu dựa trên sự khảo sát các hộ gia đình, Angus Maddison
(2007) trong cuốn “Contours of the World Economy 1-2030 AD”Tác giả Shang – Jin
Wei (2001) với bài viết “Globalization and inequality: evidence from China”
1.1.3. Những nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập
Có bốn xu hướng chính trong những nghiên cứu về bất bình đẳng ở Ai Cập
là: (i) tác động của cải cách ruộng đất với phân phối đất đai; (ii) tác động của các
chính sách kinh tế nông nghiệp đến bất bình đẳng thu nhập; (iii) thực trạng bất bình
đẳng thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn; và (iv) đánh giá định tính và định
lượng tác động của mối quan hệ giữa tăng trưởng, nghèo đói và bất bình đẳng thu
nhập.
1.2 Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam
Ở Việt Namnghiên cứu về bình đẳng thu nhập và bất bình đẳng thu nhập của
Việt Nam thì có nhiều. NCS chỉ khái quát tình hình nghiên cứu của Việt Nam ở mức
độ cần thiết, để nắm bắt được những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề này ở Việt
Nam nhằm xây dựng khung phân tích lý thuyết của luận án và định hướng gợi mở có
tính tham khảo cho Việt Nam từ kết quả nghiên cứu về Ai Cập. Một số tác phẩm và
tác giả điển hình nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam như

6


PGS.TS.Phạm Văn Vận với tác phẩm “Kinh tế học công cộng”, Phạm Xuân Nam
(2007) [12] trong bài báo “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tác giả Bùi Đại Dũng và Phạm Thu
Hương trong bài báo “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” đăng trên tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Lê Cần Tĩnh (2007) trong bài viết “Mấy suy nghĩ về tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội” đăng trên Tạp chí Triết học số 7/2006, Nguyễn

Mạnh Toàn (2011) trong bài viết “ Tác động của việc gia nhập WTO đến phân phối
thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình tại Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
(168) …
1.2.2. Nghiên cứu của Việt Nam về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập
Cho đến nay chưa có ấn phẩm được công bố nào tại Việt Nam bàn về vấn đề
bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập. Nếu có chỉ là các công trình liên quan đến những
khía cạnh khác nhau của Ai Cập như Bài viết “Làn sóng nổi dậy tại Bắc Phi –
Trung Đông: Nguyên nhân, tác động, ảnh hưởng và những vấn đề đặt ra cho Việt
Nam” của Đỗ Đức Định, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi – Trung Đông, số 3(67),
Bài viết của tác giả Trần Văn Tùng về “Những biến động chính trị xã hội gần đây
ở Trung Đông và ảnh hưởng của nó tới kinh tế toàn cầu”, Tạp chí Nghiên cứu
Châu Phi – Trung Đông, Bùi Nhật Quang trong bài “Kinh tế Ai Cập hậu
Mubarak", Tạp chí Nghiên cứu châu Phi – Trung Đông, số 6(70), 2011
Đây là khoảng trống trong nghiên cứu và là cơ sở để Nghiên cứu sinh xác định
đối tượng nghiên cứu của mình trong luận án này.
1.3. Đánh giá chung
Những nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập cả trong và ngoài nước đã đưa ra
được những nhận định nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn của vấn đề bất bình
đẳng thu nhập như tình trạng bất bình đẳng thu nhập nói chung ở một số quốc gia
cụ thể và trên toàn thế giới.
Có một số luận án tiến sĩ kinh tế đã nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở
Việt Nam đặt trong sự tác động với một số vấn đề khác như sự bất bình đẳng thu
nhập với tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng thu nhập dưới tác động của toàn cầu
hóa. Những luận án này cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu tình
trạng bất bình đẳng đến mức có thể chấp nhận được. Ở Ai Cập cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập, lý giải những nguyên nhân của

7



tình trạng này. Ở Việt Nam thì chỉ là những nghiên cứu về kinh tế, chính trị xã hội
chung của Ai Cập hoặc những vấn đề về mối quan hệ giữa Việt nam và Ai Cập
trong kinh tế, thương mại và đầu tư. Cho đến nay chưa có ấn phẩm được công bố
nào tại Việt Nam bàn về vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập để từ đó đưa ra
những hàm ý chính sách đối với Việt Nam. Đây là khoảng trống trong nghiên cứu
và là cơ sở để Nghiên cứu sinh xác định đối tượng nghiên cứu của mình trong luận
án này.
Tên đề tài luận án được xác định là “Bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”, tác giả khẳng định, đây là một đề tài mới, không
trùng lặp. Các tài liệu và ấn phẩm liên quan trong và ngoài nước sẽ được tác giả
tham khảo để kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu để viết luận án của
mình về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận án, nghiên cứu sinh đã tổng quan tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước về bất bình đẳng thu nhập. Đã có nhiều nghiên cứu về bất bình
đẳng thu nhập ở VIệt Nam nhưng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập tại Việt Nam
không có. Những tác phẩm nghiên cứu về Ai Cập mới chỉ dừng lại ở những công
trình nghiên cứu liên quan đến các khía cạnh riêng biệt hay một số vấn đề cụ thể
của Ai Cập như các tác giả Đỗ Đức Định, Trần Văn Tùng, Bùi Nhật Quang…
Từ những vấn đề lý thuyết, thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập và vấn
đề bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam để làm căn cứ lý luận và thực tiễn xây dựng
khung phân tích của luận án để triển khai nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng về thu
nhập ở Ai Cập.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
2.1. Khái niệm về thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
2.1.1 Khái niệm về thu nhập và các khái niệm liên qua đến thu nhập
2.1.1.1. Khái niệm về thu nhập và của cải
Khái niệm về thu nhập

8



Có thể hiểu khái niệm cơ bản về thu nhập khả dụng được xác định bởi dòng
tiền vào của một hộ gia đình (thường là tiền lương và các khoản thanh toán của nhà
nước) trừ đi những khoản thuế. Có thể xem những khoản phải nộp thuế là những
khoản “đầu ra” và những khoản thu nhập là những “đầu vào”.
Thu nhập còn được tính theo hộ gia đình bằng mức thu nhập bình quân của hộ
gia đình đó. Tuy nhiên mỗi hộ gia đình đều khác nhau về quy mô như số thành viên
trong mỗi gia đình nên việc tính toán thu nhập trong mỗi hộ gia đình được tính toán
bằng phương pháp căn bậc hai đối với tổng số thành viên trong toàn hộ gia đình.
Khái niệm về của cải
Của cải, thí dụ như đất đai, nhà cửa và các tài sản khác biểu hiện dưới hình
thức hiện vật hoặc giá trị do mỗi người tích lũy từ thu nhập do lao độnghay được thừa
kế, biếu tặng. Việc đo lường của cải là rất phức tạp và mỗi quốc gia có một cách đo
lường khác nhau. Chính vì vậy việc đo lường của cải ở mỗi quốc gia cần dựa trên
những yếu tố khác nhau trong việc hình thành nên của cải của mỗi hộ gia đình hay
mỗi cá nhân.
Sự khác nhau giữa thu nhập và của cải
Thứ nhất, của cải thường được tích lũy trong một thời gian dài nên thường cao
hơn thu nhập.
Thứ hai, của cải có tính không đồng đều và không thường xuyên như thu nhập
và chính điều này làm cho sự bất bình đẳng về của cải có xu hướng rõ nét hơn là bất
bình đẳng thu nhập.
2.1.1.2. Khái niệm về phân phối thu nhập
Phân phối theo nghĩa chung nhất có thể được hiểu là hoạt động chia các yếu tố
sản xuất, các nguồn lực đầu vào trong một quá trình sản xuất và chia các kết quả sản
xuất, các sản phẩm đầu ra trong quá trình tái sản xuất xã hội. Phân phối thu nhập là
một bộ phận của phân phối, gắn liền với sự phân phối sản phẩm đầu ra được biểu
hiện dưới các hình thái thu nhập.
2.1.1.3. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập

Căn cứ trên những khái niệm về thu nhập, về của cải như trên có thể hiểu bất
bình đẳng thu nhập là sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân, các nhóm người

9


trong xã hội trong việc phân phối thu nhập. Bất bình đẳng thu nhập thường được diễn
đạt như tỷ lệ phần trăm của thu nhập đối với toàn bộ dân số. Ví dụ, số liệu thống kê
có thể chỉ ra rằng khoảng 70% thu nhập của một quốc gia có thể được nắm giữ bởi
20% dân số của quốc gia đó.
2.2.2. Các phương pháp đo lường bất bình đẳng thu nhập
Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz là đường thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm dân
số và phần trăm thu nhập tương ứng của họ trong tổng thu nhập quốc dân. Đường
cong Lorenz được xây dựng trên phương thức phân phối thu nhập theo quy mô.
Hệ số Gini
Ý tưởng cơ bản đằng sau chỉ số Gini rất đơn giản. Chỉ số Gini sử dụng
giá trị 0 để đại diện cho một xã hội tuyệt đối bình đẳng với mức thu nhập của tất cả
mọi người là như nhau và giá trị 1 để biểu thị một xã hội với thu nhập tập trung vào
tay một số người và là xã hội bất bình đẳng cao nhất.
Chỉ số Theil L
Một thước đo khác về sự bất bình đẳng là chỉ số Theil L. Chỉ số này xác định
sự bất bình đẳng dựa trên lý thuyết thông tin/xác suât.
Tỉ số Kuznets
Nhà kinh tế học Simon Kunets là người đưa ra những tỉ số này vào một nghiên
cứu của ông về phân phối thu nhập ở các nước phát triển và đang phát triển. Tỷ số
này là tỷ số giữa tỉ trọng giữa thu nhập của x% người giàu nhất chia cho y% người
nghèo nhất, trong đó x và y có thể nhận các giá trị như 10, 20 hoặc 40.
Đo lường khoảng cách giàu nghèo
1- Phương pháp so sánh % khoảng cách về thu nhập giữa % dân số giầu nhất

và % dân số nghèo nhất
2- Tiêu chuẩn “40” của WorldBank
2.2. Các nhân tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập
2.2.1. Bất bình đẳng về cơ hội
Việc đánh giá bất bình đẳng về cơ hội dựa trên việc đo lường những kết quả
đầu ra cho mọi thành viên trong xã hội nhưng có sự phân biệt những cá nhân đó

10


thuộc nhóm xã hội nào. Sự chênh lệch về kết quả đầu ra giữa các nhóm xã hội gọi là
bất bình đẳng về cơ hội. Nói cách khác, những hoàn cảnh khác nhau của mỗi người
(giới tính, màu da, nơi sinh, vùng/miền, nguồn gốc gia đình, các nhóm giai tầng) đã
tạo nên sự thành đạt khác nhau trong kinh tế, xã hội, chính trị hoặc tạo chúng tạo nên
sự hưởng thụ và tiếp cận khác nhau đối với các nguồn lực về kinh tế, văn hóa, xã hội
và chính trị ở mỗi người khác nhau do hoàn cảnh khác nhau.
Nói cụ thể hơn, đó là sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển.Những hoàn cảnh
khác nhau của mỗi người (giới tính, màu da, nơi sinh, vùng/miền, nguồn gốc gia
đình, các nhóm giai tầng...) đã tạo nên sự khác biệt về cơ hội giữa họ. Sự khác biệt
quá lớn tất yếu sẽ dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển.Người có nhiều cơ
hội phát triển sẽ cóthunhập cao hơn. Cư dân sống ở những vùng giầu có, được thiên
nhiên ưu đãi, được đầu tư nhiều hơn chắc chắn sẽ có thu nhập cao hơn những vùng
nghèo, thường xuyên hạn hán, khô cằn, thời tiết khắc nghiệt.
2.2.2. Tác động của nghèo đói đến bất bình đẳng thu nhập
Nghèo đói về cơ bản là do thu nhập thấp, chính vì vậy nghèo đói và bất bình
đẳng thu nhập có liên quan chặt chẽ với vấn đề phân phối thu nhập. Đánh giá tình
trạng nghèo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạch định các chương trình xoá đói
giảm nghèo, quá trình tái phân phối thu nhập, các chương trình phát triển nông thôn
và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Nguyên nhân trực tiếp gây ra nghèo đói là thu nhập thấp; song để dẫn đến thu nhập

thấp lại có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Nguyên nhân gây ra nghèo đói là do thu nhập thấp, nguyên nhân dẫn đến thu
nhập thấp là các yếu tố như thiếu trình độ và kỹ năng lao động, thiếu vốn, đất đai,
công nghệ, do chính sách của chính phủ...Như vậy, nghèo đói và thu nhập thấp có
mối quan hệ mật thiết cũng như liên hệ chặt chẽ với mức độ bất bình đẳng thu nhập.
2.2.3. Tác động của cơ chế và chính sách
Cơ chế quản lý và chính sách phân phối yếu kém có thể gây ra bất bình đẳng
thu nhập. Việc giảm thiểu bất bình đẳng cũng chỉ có thể bắt đầu bằng cơ chế và chính
sách.

11


Phân phối lại thu nhập tuy không tăng mức của cải chung của xã hội nhưng nó
có khả năng làm tăng mức phúc lợi xã hội. Đó là vì nếu mỗi cá nhân đều tuân theo
quy luật độ thỏa dụng biêngiảm dần thì việc chuyển giao một đồng thu nhập từ người
giàu cho người nghèo sẽ khiến người giàu mất đi một độ thỏa dụng nhất định và
người nghèo có thêm một độ thỏa dụng khác từ đồng thu nhập đó. Nhưng do thu
nhập của người nghèo thấp nên độ thỏa dụng mà anh ta có sẽ lớn hơn độ thỏa dụng
mà người giàu (đang ở mức thu nhập cao) mất đi. Kết quả là tổng thỏa dụng của xã
hội sẽ tăng lên.
2.4.2. Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, thương mại và tài chính
Toàn cầu hóa kinh tế, thương mại và tài chính vừa tạo cơ hội và thách thức đan
xen cho tất cả các nước trong quá trình phát triển hiện nay. Nếu nước nào có những
chính sách đúng thì sẽ tận dụng được cơ hội do toàn cầu hóa và hội nhập tạo ra cho
tăng trưởng kinh tế và trên cơ sở này tạo những động lực mới để giảm bất bình đẳng
thu nhập. Tuy nhiên, thách thức của quá trình này cũng rất gay gắt, gây nhiều bất lợi
cho các nước đang phát triển.
2.3. Các giải pháp giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập
2.3.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng
bất bình đẳng. Tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm nghèo, nhất là ở các nước đang phát
triển. Tăng trưởng kinh tế tác động tích cực, làm gia tăng thu nhập của người nghèo,
giúp họ vượt lên trên ngưỡng nghèo cùng cực.
Tăng trưởng kinh tế là động lực thúc đẩy, là nhân tố quan trọng hàng đầu và
điều kiện vật chất để giải quyết các vấn đề xã hội.
2.3.2. Tạo việc làm cho người lao động
Chính sách ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt các doanh
nghiệp siêu nhỏ hoặc thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế phi thức.
Chính phủ có thể tạo ra các chương trình tăng cường việc làm ở các vùng nông
thôn và có thể do chính phủ tài trợ.

12


Rà soát, sửa đổi những bất hợp lý trong các chính sách có liên quan đến người
lao động và tiến hành cải cách tiền lương tối thiểu để tăng thu nhập cho người lao
động.
2.3.3. Phân phối lại thu nhập
Thứ nhất, thông qua chính sách thuế: Gần như tất cả các quy định pháp luật
đều có tác dụng phân phối lại thu nhập nhưng cụ thể và rõ nhất là thuế thu nhập cá
nhân và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân động viên thu nhập của những
người có thu nhập ở một mức khá cao so với mặt bằng xã hội
Thứ hai, thông qua các chính sách an sinh xã hội: Bằng luật pháp và các chính
sách cụ thể khác, nhà nước có thể tạo ra cơ chế, hành lang pháp luật để thực hiện các
sự chăm lo, hỗ trợ các đối tượng đặc biệt trong xã hội, như trẻ em, người già yếu...
Chính sách về y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội… mặc dù luôn đảm bảo quyền lợi cho
tất cả mọi thành phần trong xã hội nhưng thường có xu hướng ưu tiên cho những
người khó khăn, yếu thế trước tác động của thị trường và cơ chế thị trường.
2.3.4. Tăng cường trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp

Chính phủ muốn giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng thu nhập cần đầu tư nhiều
hơn nữa vào giáo dục để nâng cao hơn nữa kỹ năng nghề nghiệp.
Tiền lương được xác định bởi thị trường lao động tùy thuộc vào quan hệ cung
cầu về lao động. Tiền lương được sử dụng để đánh giá kỹ năng lao động của một cá
nhân trong thị trường lao động. Trong một thị trường tự do thì giá cả của một kỹ năng
được xác định bởi nhu cầu thị trường.
Mỗi cá nhân với trình độ học vấn khác nhau có thể có những mức lương khác
nhau. Những người có trình độ học vấn cao hơn về nguyên tắc được hưởng mức
lương cao hơn. Giáo dục có tác động sâu sắc tới tình trạng bất bình đẳng và giảm
thiểu bất bình đẳng thu nhập. Ở những nước đang phát triển, tác động của giáo dục
đến chênh lệch và bất bình đẳng thu nhập mạnh hơn.
2.3.5. Giảm thiểu khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội giữa các vùng
miền
Sự khác biệt giữa các vùng miền gây ra sự chênh lệch trong phát triển kinh và
các vấn đề phát triển khác. Chính vì vậy các chính sách của chính phủ cần ưu tiên

13


phát triển cho các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, nhằm giảm thiểu sự khác biệt
về kinh tế xã hội giữa các vùng miền.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 luận án đã khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về bất bình đẳng
thu nhập ở các nước đang phát triển, các yếu tố tác động đến bất bình đẳng và một số
phương pháp đo lường mức độ bất bình đẳng.
Bất bình đẳng thu nhập trên thực tế phụ thuộc vào rất vào tăng trưởng kinh tế,
chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập.
Việc đo lường và đánh giá bất bình đẳng không chỉ dựa vào hai chỉ số cơ bản
là Gini và đường cong Lorenz. Nhiều quốc gia đã sử dụng những phương pháp như
phương pháp 20/40 của Ngân hàng Thế giới, phương pháp tính khoảng cách giàu

nghèo giữa nông thôn và thành thị.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 đã là cơ sở cho NCS xây dựng khung phân tích
lý thuyết của luận án để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu về bất bình đẳng ở Ai
Cập.

14


CHƯƠNG 3: BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở AI CẬP GIAI ĐOẠN 1994 2013
3.1.Một số nét tổng quan về kinh tế xã hội của Ai Cập
Là một đất nước nằm ở khu vực Bắc Phi, Ai Cập có diện tích vào khoảng 1
triệu km2 nhưng chỉ có khoảng 6% đất đai có thể sinh sống. Vùng biên giới của Ai
Cập bao gồm cả khu vực Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Đất nước này trải dài trên cao
nguyên sa mạc rộng lớn và bị ngăn cách bởi thung lũng sông Nil và sông Delta. Khí
hậu điển hình ở đất nước này là khí hậu sa mạc với đặc trưng là mùa hè nóng và mùa
đông thì mát mẻ. Sông Nil là nguồn cung cấp nước duy nhất và rất lâu đời của Ai
Cập. Đất nước Ai Cập cũng là nơi hứng chịu rất nhiều thiên tai như hạn hán, động
đất, bão bụi, bão cát…Tất cả đều ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp trong khi
nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo của nước này, Năm 2003, dân số Ai Cập vào
khoảng 70 triệu người và tốc độ tăng dân số vào khoảng 2%/năm, đến năm 2015 dân
số Ai Cập đã tăng lên con số xấp xỉ 96 triệu người. Tốc độ tăng dân số cộng với tình
trạng đô thị hóa quá nhanh đã làm tình trạng sa mạc hóa và nguồn nước bị ô nhiễm
trầm trọng.
Mặc dù đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những năm
gần đây nhưng điều kiện sống của người dân Ai Cập vẫn ở mức nghèo nàn, bất bình
đẳng tăng cao ở một số khu vực và tạo nên bất mãn trong nhiều tầng lớp dân cư. Sau
khi tình trạng bất ổn nổ ra vào tháng 1/2011, chính phủ Ai Cập quay lại mục tiêu cải
cách kinh tế, tăng chi tiêu vào các vấn đề xã hội nhằm giải quyết sự bất mãn của công
chúng nhưng tình trạng bất ổn chính trị đã làm tăng trưởng kinh tế chậm lại, nguồn
thu của chính phủ cũng giảm mạnh. Lĩnh vực du lịch, sản xuất và xây dựng là những

lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Nền kinh tế Ai Cập có xu hướng tăng trưởng
chậm lại. Chính phủ đã phải giảm dự trữ ngoại hối xuống hơn 50% trong năm 2011
và 2012 để giữ giá đồng bảng Ai Cập. Trong thập kỷ 90, nền kinh tế Ai Cập tăng
trưởng với tốc độ bình quân 4,4%/năm, riêng giai đoạn 1996-2016 đạt 5,4%/năm.
3.2.Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập
3.2.1.Bất bình đẳng thu nhập ở Ai cập theo chỉ số Gini
Theo chỉ số Gini được tính toán từ những số liệu thống kê quốc gia chính thức
được công bố và cung cấp cho Ngân hàng Thế giới thì Ai Cập lại là quốc gia tương

15


đối bình đẳng. Nhưng trên thực tế thì tỷ lệ thất nghiệp và người nghèo có xu hướng
tăng.
Nếu đo lường bất bình đẳng thu nhập bằng chỉ số Gini thì có thể thấy Ai Cập là
một nước có bất bình đẳng thu nhập ở mức vừa phải và có thể kết luận là nước tương
đối công bằng trên thế giới. Tuy nhiên thực tế là bản thân hệ số Gini cũng đã bộc lộ
nhiều khiếm khuyết, hơn nữa dữ liệu từ các cuộc điều tra hộ gia đình chưa thật sự
chính xác vì nhóm có thu nhập khá thường có xu hướng đánh giá thấp sự giàu có của
họ và khi thực hiện khảo sát thì thường không được tiếp cận với những người ở top
thu nhập cao nhất. Hơn thế nữa, việc đo lường bất bình đẳng như trên đã làm mờ đi
những khác biệt vùng/miền, giới tính, dân tộc và trình độ học vấn giữa các thành viên
trong xã hội. Trái lại, nếu xem xét hệ số Gini theo các vùng/miền khác nhau (tức là
bắt đầu chuyển sang cách xem xét theo bất bình đẳng về cơ hội), thì có thể thấy
rằngsự bất bình đẳng ở khu vực đô thị luôn cao hơn ở khu vực nông thôn trong các
năm 1996-2013. Chính vì vậy việc đo lường khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn
và thành thị sẽ cho thấy một bức tranh khác về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập.
3.2.2 Thực trạng khoảng cách giàu nghèo của Ai Cập
Thành quả tăng trưởng và phát triển kinh tế của Ai Cập đã đem đến cho người
dân sự cải thiện về chất lượng cuộc sống nhưng đồng thời sự phân hóa giàu nghèo

giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa nam và nữ lại đang tăng
lên. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, hệ số chênh lệch về thu nhập giữa nhóm
20% giàu nhất và nhóm 20% giàu nhất trong tổng dân số Ai Cập ngày càng có xu
hướng tăng lên, và 20% người có thu nhập thất nhất có xu hướng giảm nhưng không
đáng kể.
Điều này có nghĩa Ai Cập là một trong những nước có khoảng cách giàu
nghèo lớn nhất thế giới, mặc dù chỉ số bình đẳng thu nhập theo chỉ số Gini tương đối
thấp.
3.2.3 Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở Ai cập
Khoảng cách thu nhập nông thôn - thành thị ở Ai Cập là khá trầm trọng. Thu
nhập bình quân đầu người khu vực đô thị cao hơn so với thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôntrung bình khoảng 67 % . Trong số những người thuộc vào
1% giàu nhất (đánh giá qua hộ gia đình thu nhập bình quân đầu người) thì 93% người
sống ở các khu vực đô thị. Trong số 10% những người giàu nhất, tỷ lệ này vẫn là
hơn 81%.
Tuy nhiên, việc phân chia nông thôn thành thị ở Ai Cập tương đối phức tạp.
Một số tỉnh chỉ có khu vực nông thôn, một số tỉnh chỉ có khu vực thành thị và một số

16


tỉnh kết hợp cả nông thôn và thành thị còn gọi là tỉnh hỗn hợp. Nếu chỉ tập trung đo
lường bất bình đẳng thu nhập ở các tỉnh hỗn hợp, thì sự khác biệt về thu nhập trung
bình ít hơn đáng kể: Thay vì khoảng cách 67 % ở tất cả các tỉnh thì khoảng cách ở
các tỉnh hỗn hợp chỉ khoảng 41%.
3.2.4Sự bất bình đẳng thu nhập giữa các cá nhân ở nông thôn và đô thị
Sự bất bình đẳng thu nhập giữa các cá nhân trong khu vực đô thị thường cao
hơn ở khu vực nông thôn. Cũng có một số trường hợp ngoại lệ,còn lại phần lớn bất
bình đẳng giữa các cá nhân trong khu vực đô thị thường lớn hơn bất bình đẳng giữa
các cá nhân ở các khu vực nông thôn. Thí dụ, ở Indonesia năm 2008, Gini khu vực

thành thị là 3,8 điểm trong khi Gini vùng nông thôn Gini là 2,8 điểm. Ở Philippines
năm 2009, Gini tiêu dùng khu vực đô thị là 4,1, trong khi khu vực nông thôn là 3,8.
Sự đo lường bất bình đẳng về cơ hội giữa nông thôn và thành thị ở Ai Cập đã
thể hiện rõ hơn thựctrạng bất bình đẳng xã hộiso với sự bất bình đẳng tính theo hệ số
Gini trong phạm vi tổng thể cả nước trong giai đoạn 2005 - 2013.
3.2.5. Mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và bất bình đẳng thu nhập
Trong giai đoạn từ 1994 – 2013, bất bình đẳng thu nhập tương đối theo chỉ số
Gini của Ai cập tăng ít thậm chí không tăng trong khi mức chênh lệch giàu nghèo
tuyệt đối tăng đáng kể. Với bức tranh tương phản như trên, phần lớn đánh giá sẽ phụ
thuộc vào việc công chúng chú ý nhiều hơn đến mức bất bình đẳng tương đối hay
tuyệt đối. Đối với những người dân bình thường, mức chênh lệch giàu nghèo chính là
điều mà họ quan tâm chứ không phải việc tính toán bất bình đẳng theo chỉ số Gini.
Sự gia tăng nhanh chênh lệch tuyệt đối về thu nhập hoặc chi tiêu dùng giữa nhóm
người giàu nhất và nhóm người nghèo nhất đối với họ là không thể chấp nhận được
và sự bất bình đẳng thu nhập tuyệt đối phần nào lý giải cuộc nổi dậy năm 2011.
3.3. Nguyên nhân bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập
Bất bình đẳng thu nhập vừa là vấn đề lịch sử để lại, vừa là vấn đề của sự phát
triển hiện tại mà bất cứ quốc gia nào cũng gặp phải. Ai Cập cũng vậy. Một vấn đề
đặt ra ở Ai Cập là những nguyên nhân nào gây ra tình trạng bất bình đẳng? Có nhiều
nguyên nhân nhưng quy tụ lại một số nguyên nhân chủ yếu sau:
3.3.1. Bất bình đẳng do thu nhập từ tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, một bộ phận thu nhập của cá nhân được phân
phối theo sở hữu các nguồn lực, hay tài sản. Tài sản của mỗi người có được là do
những nguồn hình thành khác nhau.
Do hành vi tiêu dùng và tiết kiệm khác nhau của các cá nhân cũng như tỷ lệ %
tiết kiệm quốc gia có ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau về của cải tích lũy được.

17



3.3.2.Bất bình đẳng trong thu nhập từ chất lượng lao động
Lao động là điều kiện cơ bản tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, với kỹ năng lao động,
điều kiện lao động và tính chất nghề nghiệp khác nhau sẽ dẫn đến thu nhập khác
nhau.
Sự khác nhau về khả năng lao động và kỹ năng lao động tất yếu sẽ dẫn đến
những chênh lệch về thu nhập.
Cũng cần phải kể đến sự không hoàn hảo của thị trường lao động, rủi ro thiên
tai và các rủi ro khác đều có ảnh hưởng đến tình trạng bất bình đẳng thu nhập trong ở
Ai Cập.
3.3.3.Bất bình đẳng thu nhập do những bất cập, yếu kém trong chính sách trước
năm 2011 của chính phủ Ai Cập
Việc giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập không thể không kể đến sự can thiệp
của chính phủ. Nhưng những chính những bất cập và yếu kém về chính sáchcủa
chính phủ trước năm 2011 lại là một trong những nguyên nhân chủ yếulàm căng
thẳng thêm tình trạng bất bình đẳng thu nhập cao ở Ai Cập. Trong luận án, NCS tập
trung phân tích những bất cập, yếu kém trong chính sách dân số, lao động và việc
làm, chính sách phát triển kinh tế và chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập.
3.3.3.1. Chính sách dân số, lao động và việc làm
Chính sách kiểm soát dân số do dân số gia tăng mạnh mẽ. mặc dù chất lượng
đầu vào của các cấp học như trung học hay đại học rất chặt chẽ nhưng vẫn không
mang lại cơ hội việc làm cho những người đã tốt nghiệp. Từ sự phân tích trên, nhìn từ
góc độ chính sách có thể khẳng định, trong 30 năm cầm quyền của Tổng thống
Mubarak, Ai Cập đã thất bại trong việc ngăn chặn đà gia tăng của dân số, giải quyết
việc làm cho người lao động và thất nghiệp đã trở thành căn bệnh trầm kha.
3.3.3.2. Chính sách phát triển kinh tế
Đến năm 1974, Saddat thực hiện chiến lược tự do hóa kinh tế còn gọi là AlIntifah. Ý tưởng cơ bản của chương trình này là mở cửa nền kinh tế trong nước để
thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút sự đầu tư của các định chế tài chính quốc tế và tự
do hóa thị trường lao động, tăng cường phát triển nông nghiệp để tiến tới xuất khẩu.
Năm 1990, tổng thống Mubarak đã thực hiện chương trình Điều chỉnh Cơ cấu
tài trợ tài chính quốc tế nhằm mục tiêu tăng cường các chính sách kinh tế vĩ mô.

Đồng tiền Ai Cập bị phá giá và áp dụng thuế doanh thu mới lại là những chính sách
có tác động tiêu cực đối với người nghèo. Chương trình cải cách của Mubarak đã
không thành công khi tỷ lệ người nghèo tăng vọt. Năm 1991, ngân hàng Thế giới đã
thống kê có khoảng ¼ đến 1/5 người Ai Cập sống trong nghèo đói, khoảng 20%

18


những người giàu nhất Ai Cập chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp. Ngân hàng Thế
giới cũng cho rằng chương trình cải cách kinh tế của Mubarak đã gây ra những tổn
thương nghiệm trọng cho nền kinh tế.
Những chính sách tăng trưởng và phát triển kinh tế qua nhiều giai đoạn phát
triển của Ai Cập vẫn chỉ mang lại lợi ích cho những người giàu. Kinh tế Ai Cập có sự
tăng trưởng và phát triển nhưng những thành quả của sự tăng trưởng đó không đến
được với người nghèo. Hậu quả tất yếu là bất bình đẳng thu nhập vẫn hiện hữu khắp
các vùng trên đất nước Ai Cập và có xu hướng gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn xã
hội.
3.3.3.3.Chính sách phân phối lại thu nhập
Chính sách phân phối lại thu nhập của Ai Cập phục vụ lợi ích người giàu cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở nước này.
Cụ thể:
Chính sách thuế
Trong thực tế, Ai Cập đang phải đối mặt với một tình huống đánh thuế lũy
thoái nặng - đó là, càng làm nhiều tiền thuế càng thấp và tỷ lệ thuế nghịch chiều với
mức tăng thu nhập.
Các chính sách an sinh xã hội
Vấn đề chính trong hệ thống an sinh xã hội của Ai Cập không phải do thiếu
nguồn lực tài chính mà do sự phân bổ không công bằng giữa các nhóm dân cư khác
nhau. Hay nói cách khác, hệ thống an sinh xã hội của Ai Cập hoạt động không hiệu
quả. Hơn 9,3% GDP của Ai Cập được dành cho hệ thống an sinh xã hội do nhà nước

quản lý - một tỷ lệ cao hơn so với nhiều nước đang phát triển khác. Các khoản đóng
góp bảo hiểm xã hội, tái phân phối chỉ chiếm 2,7% GDP, 6,6% GDP còn lại là nguồn
vốn chuyển giao giữa các quỹ trong xã hội như: trợ cấp xã hội và trợ cấp ngân quỹ
cho bảo hiểm xã hội, y tế công cộng
3.3.3.4. Tham nhũng
Tình trạng tham nhũng nghiêm trọng cũng đã được xác định là một trong
những nguyên nhân gây ra bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập. Tham nhũng ở Ai Cập
tương đối phổ biến ngay cả trước khi cuộc nổi dậy năm 2011, đặc biệt là giữa những
năm 2000. Các quan chức nhà nước mới được bổ nhiệm đã sử dụng những ảnh hưởng
của họ để thu lợi cá nhân từ những lĩnh vực do nhà nước quản lý.
3.3.3.5. Bất bình đảng về cơ hội

19


Ngoài yếu tố nhân khẩu và tuổi tác thì trình độ phát triển ở nông thôn/thành thị
cũng là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng
thu nhập ở Ai Cập. Chỉ tính riêng trong năm 2010, tổng số người nghèo đói đã tăng
lên đến 22% và số người nghèo ở khu vực nông thôn chiếm đến ½ dân số khu vực
này.
3.3.3.6. Tác động của những nhận thức về bất bình đẳng thu nhập
Một cuộc điều tra vào năm 2008 đã giúp đo lường nhận thức về bất bình đẳng
ở Ai Cập thông bảng xếp hạng 10 điểm, từ xấu đến tốt. Kết quả cuộc điều tra cho
thấy là vào năm 2000, điểm trung bình cho nhận thức về bất bình đẳng thu nhập ở Ai
Cập chỉ vào khoảng 1 điểm. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì giá trị nhận thức trung bình
đã tăng hai điểm, đã chứng tỏ rằng sự nhận thức đúng về tình trạng bất bình đẳng
trong dân chúng đã tăng lên và sự khoan dung đối với tình trạng bất bình đẳng cũng
đã giảm đi rất nhiều.
3.4. Một số giải pháp hạn chế bất bình đẳng thu nhập của chính phủ Ai Cậpsau
cuộc cách mạng mùa xuân năm 2011

3.4.1 Giải pháp tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập
Có thể thấy những chính sách phát triển kinh tế của chính phủ Ai Cập chỉ giải
quyết một phần của vấn đề nghèo đói nhưng không giải quyết được vấn đề bất bình
đẳng thu nhập do đó bình đẳng thu nhập ngày càng lan rộng trên cả nước.
3.4.2 Giải pháp trong lĩnh vực giáo dục và việc làm
Chính sách giáo dục của Ai Cập
Chính sách giáo dục của Ai Cập được thiết lập với những mục tiêu thiết yếu
như sau:
Thứ nhất, cung cấp cơ hội giáo dục bình đẳng cho tất cả các công dân Ai Cập
trong tất cả các giai đoạn như: giai đoạn trước khi đến trường, trẻ em gái cũng được
đến trường, tăng cường xóa mù chữ.
Thứ hai, liên tục thực hiện các chính sách cải cách và cải tiến thường xuyên
cho các bộ phận của quá trình giáo dục để phù hợp với mục tiêu chất lượng giáo dục
quốc gia.
Thứ ba, phát triển hệ thống giáo dục nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và thể
chế hóa việc phân cấp môi trường giáo dục hiệu quả thông qua việc xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin và hệ thống đánh giá chất lượng để có thể đưa ra những
quyết định trong phát triển giáo dục bền vững. Thiết lập hệ thống quản lý trường học
có hiệu quả bằng việc phân cấp và phân bổ trách nhiệm.

20


Đã có nhiều chính sách mới nhưng khi đánh giá kết quả của việc thực hiện vào
năm 2014 thì thấy rằng hệ thống giáo dục của Ai Cập về cơ bản vẫn không được cải
thiện.Tình trạng mù chữ vẫn tiếp tục lan rộng. Năm 2012, có khoảng 16 triệu trẻ em
mù chữ trên cả nước, phần lớn là phụ nữ. Mặc dù trong Điều 19 Luật Giáo dục Ai
Cập năm 2014 đã tuyên bố rằng nhà nước sẽ cung cấp “giáo dục theo tiêu chuẩn quốc
tế”. Hệ thống giáo dục tư nhân vẫn phát triển nhưng hệ thống giáo dục công lập thì
lại thiếu và yếu.

Chính sách phát triển việc làm
Kế hoạch này nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thanh niên và cung cấp việc làm
thông qua ba hoạt động chính:
(1) Dạy nghề (nâng cao chất lượng của các khóa học về kỹ năng trong ngôn ngữ
và công nghệ).
(2) Phát triển và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(3) Các chính sách và các chương trình cho thị trường lao động (xây dựng PES
và các đơn vị thông tin thị trường lao động của Bộ Lao Động và di cư, ra soát
các quy định về lao động).
3.4.3.Một số giải pháp trong việc phân phối lại thu nhập của chính phủ
Các biện pháp phân phối lại thu nhập chủ yếu được áp dụng ở Ai Cập hiện nay
là chính sách thuế và các chính sách trợ cấp xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo.
3.4.3.1.Giải pháp đối với hệ thống thuế của Ai Cập
Mặc dù các dữ liệu là không hoàn hảo và không đầy đủ, kể cả sự thiếu minh
bạch trong hồ sơ thuế, nhưng về cơ bản chính sách thuế của chính phủ Ai Cập
trước năm 2011 là trút gánh nặng thuế cho những người nghèo, có thu nhập thấp.
Sự can thiệp của chính phủ trong trường hợp của Ai Cập lại là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập.
3.4.4.2Nhóm giải pháp an sinh xã hội
Các chính sách bảo hiểm xã hội
Sau cuộc cách mạng năm 1952, Ai Cập thực hiện chính sách hệ thống bảo
hiểm xã hội phân tầng. Hệ thống này bắt nguồn từ một chương trình tài trợ hoàn toàn,
trong đó đóng góp của người lao động đã được đầu tư trở lại như quỹ hưu trí, nhưng
sau đó hệ thống đã dần dần chuyển sang trở thành một hệ thống tài trợ một phần PayAsYou-Go (PAYG) từ Bộ Tài chính. Theo hệ thống PAYG, lợi ích hiện tại cho người
về hưu và các đối tượng khác được trả từ sự đóng góp của người lao động hiện hành.

21


Hệ thống lương hưu của Ai Cập là một chương trình phúc lợi được tính bằng tỷ lệ

phần trăm toàn bộ tiền lương tháng trung bình thu được (UNDP 2005). Ai Cập có hệ
thống bảo hiểm xã hội phức tạp, với các chương trình bảo hiểm khác nhau cho các
nhóm người lao động khác nhau.
HIện nay hệ thống BHXH của Ai Cập được chia thành năm chương trình bảo
hiểm cho năm nhóm người khác nhau
Các chính sách bảo hiểm y tế
Ai Cập không chú trọng việc tái đầu tư cần thiết và duy trì các cơ sở y tế
cũ cũng đang bị bỏ quên. Hầu hết các trung tâm y tế nông thôn đều thiếu các
trang thiết bị y tế cơ bản và thiết bị hiện tại đã lỗi thời. Cuối cùng, ngành y tế
có nhiều bác sĩ nhưng thiếu y tá và chuyên gia trị liệu. Hầu hết nhân viên được
đào tạo và trả lương rất thấp. Chính vì thế đã xảy ra tình trạng nhũng nhiễu của
bác sĩ trong việc khám chữa bệnh để đòi thêm thù lao khám bệnh
Cácchương trình hỗ trợ xã hội
Các chương trình hỗ trợ xã hội của Ai Cập có mục tiêu tốt nhưng hoạt
động kém hiệu quả do quá nhỏ về quy mô và phạm vi để có bất kỳ tác động
đáng kể nào đến việc giảm mức độ nghèo đói và bất bình đẳng. Có khoảng
80% người nghèo không nhận được sự hỗ trợ nào cả từ các chương trình hỗ trợ
xã hội hoặc không đủ điều kiện để tham gia bất kỳ chương trình bảo trợ xã hội
nào.
Hệ thống trợ cấp thực phẩm
Trợ cấp thực phẩm là giải pháp quan trọng của hệ thống an sinh xã hội được
thành lập ở Ai Cập kể từ giữa những năm 1940 và là một trong những lợi ích quan
trọng của chính phủ dành cho người nghèo. Chính phủ đã thực hiện cung cấp, trợ cấp
thực phẩm cho các hộ nghèo khỏi những tác động của giá lương thực tăng cao trong
các cuộc khủng hoảng tăng từ 41 triệu hộ đến 63 triệu hộ trong năm 2009, nghĩa là
khoảng 79% dân số của Ai Cập nhận được trợ cấp thực phẩm.
3.4.4. Giảm bất bình đẳng thu nhập bằng xóa đói giảm nghèo.
Hầu hết những giải pháp của Ai Cập trong việc giảm thiểu tình trạng bất bình
đẳng thu nhập mới chỉ hướng về số lượng chứ chưa chú trọng đến chất lượng và
những hiệu quả thực sự mà các giải pháp đó mang lại. Nhưng những giải pháp đó chỉ

có thể coi như những giải pháp tạm thời, giải quyết tình trạng trước mắt chứ không
giải quyết vấn đề một cách bền vững và lâu dài. Chính vì vậy việc xóa đói giảm

22


nghèo ở Ai Cập chưa đạt được những kết quả như mong đợi và dẫn đến khoảng cách
giàu nghèo cũng như khoảng cách thu nhập ngày càng tăng ở Ai Cập.
3.5. Một số kết luận về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập
Từ kết quả nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập giai đoạn 1994 2013 có thể khái quát một số kết luận tổng quát sau:
1- GDP của Ai Cập đã tăng gần gấp đôi trong vòng 10 năm, từ 720 USD năm
1994 lên 1390 USD năm 2013. Nhưng tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập đã không tạo
được điều kiện để giảm bất bình đẳng thu nhập, mà ngược lại trên thực tế tình trạng
bất bình đẳng này lại gia tăng cùng với tăng trưởng kinh tế.
2- Trong trường hợp Ai Cập, đo lường theo Gini đã xóa nhòa bất bình đẳng thu
nhập giữa nhóm dân cư giầu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giới tính, sắc tộc,
tôn giáo, trình độ... Một bức tranh thực tế hơn về bất bình đẳng nếu xem xét bất bình
đẳng về cơ hội.
3- Sự phân hóa giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, vùng miền, giới tính, sắc
tộc, tôn giáo đã làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập ngày càng
trầm trọng và đã trở thành một trong những quốc gia có khoảng cách giầu nghèo lớn
nhất thế giới.
4- Trong nhiều nguyên nhân làm trầm trọng tình trạng bất bình đẳng thu nhập
ở Ai Cập phải xét đến những sai lầm, bất cập và yếu kém của những chính sách phát
triển và quản lý sự phát triển. Trong những chính sách này, đặc biệt phải kể đến:
5- Nạn tham những nghiêm trọng cũng đã là một nguyên nhân làm trầm trọng
bất bình đẳng về thu nhập. Tham nhũng là hệ quả của những kẽ hở trong chính sách
và quản lý. Nó góp phần làm bất bình đẳng thu nhập gia tăng.
6- Chính sách phân phối thu nhập và tái phân phối thu nhập của Ai Cập
nghiêng về đem lại lợi ích và bảo vệ lợi ích của người giầu và các tập đoàn, công ty

lớn.
Tóm lại, Ai Cập không có nhiều thành công để Việt Nam tham khảo. Từ
những bài học không thành công trong việc giải quyết bất bình đẳng thu nhập ở Ai
Cập như đã đề cập cũng có thể gợi mở tham khảo cho Việt Nam trong quá trình giảm
bất bình đẳng về thu nhập, nhất là gợi mở những nội dung hàm ý chính sách cần tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện để đạt mục tiêu tất cả thành quả tăng trưởng và phát triển vì
dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

23


CHƯƠNG 4: SO SÁNH BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP AI CẬP – VIỆT NAM
VÀ GỢI MỞ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
4.1So sánh bất bình đẳng thu nhập giữa Việt Nam và Ai Cập trong phân phối
thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
4.1.1 So sánh bất bình đẳng thu nhập chung của Việt Nam và Ai Cập
Việt Nam và Ai Cập cùng nằm trong số những nước có cùng trình độ phát triển
(tính theo thu nhập bình quân đầu người) thì có thể thấy bất bình đẳng thu nhập ở
Việt Nam vẫn ở mức cao hơn so với Ai Cập. Tuy nhiên, mức độ bất bình đẳng phù
hợp cho tăng trưởng cao ở các nước đang phát triển là Gini trong khoảng 30 - 45.
Nếu theo ngưỡng này có thể thấy bất bình đẳng của cả Việt Nam và Ai Cập vẫn trong
phạm vi an toàn để tăng trưởng cao.
4.1.2. So sánh khoảng cách giàu nghèo giữa Việt Nam và Ai Cập
Khi so sánh tình trạng bất bình đẳng thu nhập của cả hai nước Ai Cập và Việt
Nam thì có thể thấy nét chung nhất là tình trạng bất bình đẳng thu nhập đang ngày
càng gia tăng, tuy nhiên mức độ chênh lệch giàu nghèo ở Ai Cập cao hơn nhiều so
với Việt Nam. Hơn thế nữa, tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đối với xã
hội đã xảy ra ở Ai Cập nhiều hơn so với Việt Nam, điển hình như cuộc Cách mạng
Mùa xuân Arab năm 2011.
4.1.3. So sánh nguyên nhân của bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam và Ai Cập

Sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập do rất nhiều nguyên nhân nhưng trong đó
có những nguyên nhân cơ bản tương đồng giữa Việt Nam và Ai Cập:
Thứ nhất, trình độ lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động.
Thứ hai là do yếu kém của cơ chế quản lý và chính sách phát triển nói chung
và phân phối thu nhập nói riêng của cả hai nước
4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Ai Cập về
giải quyết vấn đề bất bình đẳng thu nhập
4.2.1 Bài học về giảm thiểu bất bình đẳng cơ hội cho những nhóm yếu thế
Chính phủ cần đưa ra những cơ chế chính sách cho người dân và đặc biệt là
nhóm yếu thế có thể tham gia và giám sát những quy trình lập kế hoạch, ngân sách và
chính sách. Truyền thông cũng cần thực hiện những thông tin về thực hiện chính sách
và phản ứng của người dân trong đó có nhóm yếu thế.

24


4.2.2 Xóa đói giảm nghèo bằng nông nghiệp, ưu tiên cho các vùng dân tộc thiểu số
và các nhóm yếu thế trong xã hội
Đa dạng hoá nông nghiệp
Củng cố quan hệ hai chiều giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
Đặt ưu tiên cao hơn về phân bổ nguồn lực công vào phát triển nông thôn.
Việt Nam cũng cần học tập việc xây dựng các chương trình tín dụng vi mô
nông thôn như ở Ai Cập để có thể mang lại cho người nghèo, đặc biệt là phụ nữ, một
số tài sản cơ bản để tăng cường hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao
động và giảm bất bình đẳng thu nhập.
4.2.3 Nhân tố phát triển kinh tế
Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi chủ thể kinh tế, mọi tầng lớp dân cư có cơ hội
tiếp cận một cách công bằng với các yếu tố “đầu vào” của quá trình sản xuất, kinh
doanh; đồng thời được phân phối công bằng những kết quả “đầu ra” của quá trình ấy
dựa trên nguyên tắc phân phối thích hợp.

Thực hiện điều tiết thu nhập giữa những chủ thể tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh sao cho đảm bảo sự hài hòa về thu nhập giữa các chủ thể này (thông
qua chính sách tiền lương, tiền công…)
Thực hiện quy hoạch và kế hoạch cụ thể để cân đối hợp lý mức đầu tư cho các
vùng lãnh thổ khác nhau.
4.2.4 Trợ giúp người nghèo là giải pháp quan trọng trong việc điều chỉnh lại
phân phối thu nhập.
Chính phủ phải đảm bảo mức sống tối thiểu của mọi người dân và việc này
cũng cần phải được nhận thức như là một chức năng cơ bản của chỉnh phủ, đó là đảm
bảo quyền sống của con người.
4.3. Một số gợi mở hàm ý chính sách cho Việt Nam

25


×