Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẢ LƯƠNG TRONG KHU VỰC CÔNG
1.1.
Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khu vực công
KVC là khu vực mà mọi hoạt động trong xã hội (văn hóa, chính trị, an ninh, quốc phòng,..)
đều chịu sự quản lý, tác động của Nhà nước và đều được quyết định bởi Nhà nước.
1.1.2. Tiền lương trong khu vực công
Tiền lương trong KVC là số tiền Nhà nước trả cho CB, CC, VC, NLĐ làm việc ( theo chế
độ hợp đồng) trong KVC căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động phù hợp với khả năng
chi trả của Ngân sách quốc gia và các quy định của pháp luật liên quan.
1.1.3. Tiền lương tối thiểu trong khu vực công
Tiền lương tối thiểu trong KVC là số lượng tiền để trả cho NLĐ có trình độ thấp nhất
trong KVC, đó là số tiền đảm bảo cho NLĐ có thể mua được các tư liệu sinh hoạt, dịch vụ
và tiêu dùng thiết yếu cho tái sản xuất sức lao động cá nhân và giành một phần bảo hiểm tuổi
già và nuôi con.
1.1.4. Phương án trả lương trong khu vực công
Phương án trả lương trong KVC là cách thức trình tự tiến hành phân phối tiền lương cụ
thể mà đơn vị lựa chọn áp dụng để trả lương cho CB, CC, VC, NLĐ làm việc trong KVC
trên cơ sở nghiên cứu các quy định về tiền lương của Nhà nước và dựa trên đặc điểm tình
hình thực tế của đơn vị.
1.2.
Vai trò của tiền lương trong khu vực công
Giúp thu hút và giữ chân CB, CC, VC, NLĐ có trình độ chuyên môn cao.
Nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của KVC
Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công
Giúp Nhà nước vận hành tốt bộ máy tổ chức quản lý
Giúp Nhà nước đạt được các mục tiêu về an ninh, kinh tế, chính trị, xã hội đặt ra
1
1.3.
Cơ sở để trả lương trong khu vực công
Dựa vào khả năng chi trả của Ngân sách Nhà nước
Dựa vào số lượng và chất lượng của đội ngũ CB, CC, VC.
Dựa vào kết quả thực hiện công việc của CB, CC, VC.
Dựa vào vị trí việc làm của CB, CC, VC.
Dựa vào quan điểm trả lương của chính sách Nhà nước
1.4.
Các phương pháp trả lương trong khu vực công
1.4.1. Phương pháp trả lương theo chức danh, vị trí công viêc đảm nhận
Phương pháp trả lương theo chức danh, vị trí công viêc đảm nhận là phương pháp trả
lương cho CB, CC, VC, NLĐ làm việc trong KVC hướng vào công việc hay hướng vào
chức danh công việc dựa trên việc đánh giá giá trị của mỗi công việc mà không quan tâm
đến người thực hiện công việc đó là ai, trình độ bằng cấp như thế nào mà chỉ quan tâm đến
giá trị của công việc đó được đánh giá là bao nhiêu trong hệ thống đánh giá trí trị công việc
của các công việc khác nhau trong hệ thống KVC của Nhà nước.
1.4.2. Phương pháp trả lương theo năng lực của nhân viên
Phương pháp trả lương theo năng lực của nhân viên là phương án trả lương cho CB, CC,
VC, NLĐ làm việc trong KVC dựa vào trình độ học vấn, bằng cấp, năng lực,kiến thức,kinh
nghiệm của họ theo các công việc mà họ có thể đảm nhận.
1.4.3. Phương pháp trả lương theo kết quả thực hiện công việc
Phương pháp trả lương theo kết quả thực hiện công việc là phương pháp trả lương cho CB,
CC, VC, NLĐ làm việc trong KVC dựa vào kết quả thực hiện công việc của họ theo hệ
thống đánh giá kết quả thực hiện của Nhà nước.
1.4.4. Phương pháp trả lương hỗn hợp
Phương pháp trả lương hỗn hợplà phương pháp trả lương cho CB, CC, VC, NLĐ làm việc
trong KVC dựa trên việc kết hợp các phương pháp trả lương trên.
2
Chương 2 : THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH
YÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1.
Giới thiệu chung về Trung Tâm Y Tế thành phố Vĩnh Yên
Trung Tâm y tế thành phố Vĩnh Yên được thành lập ngày 20/09/2010 theo quyết định của
sở y tế tỉnh vĩnh phúc. Sau gần 3 năm hoạt động thì đến tháng 8 năm 2013 nhằm củng cố mô
hình hoạt động Y tế của tỉnh, Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc quyết định sáp nhập Bệnh viện đa khoa
thành phố Vĩnh Yên vào Trung Tâm y tế thành phố Vĩnh Yên lấy tên gọi là Trung Tâm y tế
thành phố Vĩnh Yên và lấy địa chỉ tại số 2 đường Phạm Văn Đồng, Phường Tích Sơn, Thành
phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Đến nay sau 6 năm hoạt động thì hiện nay Trung Tâm ngày càng mở rộng cả quy mô hoạt
động và số lượng nhân lực. Hiện nay Trung Tâm hoạt động với các chức năng của một bệnh
viện đa khoa như tiếp nhận cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn thành
phố và các địa phương khác khi được yêu cầu,khám sức khỏe và cấp giấy khám sức khỏe
cho người khám,… Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân,
hướng đến sự hài lòng của người bệnh. Trung Tâm y tế thành phố Vĩnh Yên luôn đổi mới về
mặt quan điểm, nhận thức, lấy người bệnh làm trung tâm; đổi mới về quản lý, cách làm và
phong cách, thái độ phục vụ, đã và đang tích cực cải cách thủ tục hành chính để giảm phiền
hà cho người bệnh. Trung tâm luôn chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, y bác sỹ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
y tế để người bệnh được tiếp cận với các dịch vụ y tế hiện đại.
Năm 2016 tổng số nhân lực của Trung Tâm là 117 người bao gồm cả Cán bộ lãnh đạo
Trung Tâm, cán bộ phòng ban, các viên chức và lao động hợp đồng. Trong đó tổng số cán bộ
là 29, viên chức là 45 người, số nhân viên hợp đồng là 43 người làm việc trong 14 phòng
ban. Tổng số cán bộ, nhân viên có trình độ đại học: 15 người, trình độ sau đại học : 4 người,
số còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Đứng đầu trung tâm là Giám đốc, dưới Giám đốc là 3 Phó
giám đốc, trong đó: 1 Phó giám đốc phụ trách mảng dự phòng, 1 Phó giám đốc phụ trách
mảng khám chữa bệnh và 1 Phó giám đốc phụ trách mảng nghiệp vụ. Giám đốc cùng 3 Phó
3
giám đốc quản lý 3 khối chức năng : khối hành chính, khối lâm sàng và cận lâm sàng và
khối dự phòng – dịch vụ với 14 phòng khoa chuyên môn. Trong đó Khối hành chính gồm:
Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch nghiệp vụ, Phòng tài chính kế toán; Khối lâm
sàng và cận lâm sàng gồm: Khoa Sản, Khoa Nội Nhi, Khoa ngoại, Khoa Hồi sức cấp cứu,
Khoa Liên chuyên khoa, Khoa Y học cổ truyền, Khoa Xét nghiệm – Chuẩn đoán hình ảnh;
Khối dự phòng – dịch vụ bao gồm: Khoa Y tế công cộng, Khoa Kiểm soát dịch, Khoa Dược
và Phòng Khám.
2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến trực trạng trả lương tại Trung Tâm y tế thành phố Vĩnh Yên
2.2.1. Luật pháp và các quy định của nhà nước
Vì Trung tâm y tê thành phố Yĩnh Yên là một đơn vị trực thuộc KVC cho nên việc trả
lương của Trung tâm chịu ảnh hưởng bởi các quy định của Luật pháp và các quy định của
Nhà nước về tiền lương. Các quy định của pháp luật và của Chính Phủ về việc trả lương như
tiền lương tối thiểu cơ sở năm 2016 trong KVC ở Nghị định 47/2016/ NĐ-CP quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hay Nghị định
204/2004/ NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang hay các văn bản Luật như Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 và Luật Viên
chức năm 2010 của Quốc Hội,… và một số văn bản khác.
2.2.2. Quan điểm của cơ quan cấp trên (Sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc)
Trung tâm y tế thành phố Vĩnh Yên là một đơn vị trực thuộc Sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc cho
nên việc trả lương của Trung tâm chịu ảnh hưởng bởi các quy định của Sở y tế. Ngoài việc là
đơn vị cấp trên xem xét, tác động đến việc tuyển dụng, quy định số lượng cán bộ, nhân viên
chính thức của Trung tâm thì Sở y tế còn là một trong những nguồn trả lương cho cán bộ,
nhân viên của Trung tâm, cho nên việc chi trả lương cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm
phụ thuộc rất nhiều vào Sở y tế Tỉnh.
2.2.3. Quan điểm của lãnh đạo Trung tâm
Giám đốc là người trực tiếp quản lý số lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng trong
Trung tâm; thêm vào đó Giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý việc thu, chi của Trung
tâm cho nên việc chi trả lương cho cán bộ, nhân viên trong Trung tâm là do giám đốc quyết
4
định. Giám đốc sẽ quyết định đến hình thức, cách thức, đối tượng sẽ chi trả lương; tuy nhiên
quyết định chi trả lương cho nhân viên trong Trung tâm của Giám đốc cũng bị tác động bởi
các quy định của Sở y tế.
2.2.4. Số lượng, trình độ cán bộ, nhân viên
Số lượng nhân viên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc trả lương trong một tổ chức.
Bởi vẫn quỹ lương đấy mà số lượng người ít thì tiền lương sẽ cao và cách thức tính trả sẽ
đơn giản, nhưng khi số lượng người lớn thì cách thức tính trả sẽ phức tạp hơn. Việc trả lương
đảm bảo công bằng giữa các đối tượng là rất khó khăn trong với bất kỳ tổ chức nào. Vì vậy,
khi xây dựng cách thức trả lương cho Trung tâm giám đốc đã dựa vào số lượng nhân viên để
lên kế hoạch.
Về trình độ cán bộ, nhân viên cũng là một nhân tố quan trọng tron g việc xác định phương
pháp trả lương. Nếu như trình độ của nhân viên trong Trung tâm mà đa dạng, nhiều cấp bậc
thì việc xác định cách thức trả lương cũng khá khó khăn. Hiện tại trình độ của cán bộ, nhân
viên trong Trung tâm cũng khá đa dạng có cả trung cấp, cả cao đẳng, đại học và sau đại học
nên cách trả lương của Trung tâm cũng khá đa dạng.
2.2.5. Khả năng tài chính của trung tâm
Khả năng tài chính ảnh hưởng đến tất cả kế hoạch, hoạt động của bất cứ một tổ chức nào,
nếu như mà khả năng tài chính mà khó khăn thì việc chi trả lương cho cán bộ, nhân viên của
tổ chức đó cũng trở nên khó khăn như trả lương chậm, không có thêm thu nhập ngoài lương
hay đôi khi phải cắt giảm số lượng,… và ngược lại. Bởi vì trung tâm y tế thành phố vĩnh yên
là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, cho nên nguồn tài chính của trung tâm khá ổn
định do được cung ứng bởi hai nguồn chính đó là Sở y tế Tỉnh cấp và nguồn thu thêm của
đơn vị. Với nguồn tài chính như vậy nên việc chi trả lương cho cán bộ, nhân viên của trung
tâm cũng khá thuận lợi.
2.2.6. Kết quả thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên
Bởi vì phương pháp trả lương của công ty được thực hiện dựa trên kết quả thực hiện công
việc của cán bộ, nhân viên cho nên đây là một yếu tố tác động đến thực trạng trả lương của
5
Trung tâm. Theo như phương pháp trả lương của trung tâm thì kết quả thực hiện công việc
sẽ được lấy làm căn cứ trả thưởng cho cán bộ, nhân viên. Ngoài ra đối với những lao động
hợp đồng thì kết quả thực hiện công việc chính là căn cứ để được trả lương.
2.3. Thực trạng trả lương tại Trung tâm y tế thành phố Vĩnh Yên
Hiện tại Trung tâm y tế thành phố Vĩnh Yên đang thực hiện phương pháp trả lương hỗn
hợp kết hợp giữa pháp pháp trả lương theo năng lực của nhân viên (P2) với phương pháp trả
lương theo kết quả thực hiện công việc (P3).
2.3.1. Căn cứ trả lương
Trung tâm trả lương cho cán bộ, nhân viên căn cứ vào năng lực của họ nhưng chủ yếu là
trình độ, bằng cấp và kinh nghiệm dựa vào thang, bảng lương của nhà nước được quy định
tại Nghị định 204/2004/ NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (cụ thể là bảng 3, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước); Nghị định 47/2016/ NĐ-CP quy
định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và căn cứ
vào kết quả thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên, lao động hợp đồng từng tháng, từng
quý.
2.3.2. Đối tượng trả lương
Cán bộ, viên chức chính thức
Đối với CB, VC thì tiền lương của họ được hưởng hoàn toàn từ ngân sách nhà nước và do
Sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc chi trả. Những đối tượng này được trả lương dựa vào năng lực cụ thể
là dựa vào trình độ, bằng cấp và thâm niên công tác theo như quy định tại bảng 3 bảng lương
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước
được chuẩn hóa tại Nghị định 204/2004/ NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Xét về yếu tố kinh nghiêm (thâm niên công tác): ở cùng một ngạch lương Viên chức loại
A1 có mã số ngạch lương là 16118 nhưng các cán bộ, viên chức sau lại có hệ số lương
khác nhau. Bảng tổng hợp dưới đây sẽ chỉ ra sự khác biệt đó:
6
Bảng 2.1: Hệ số lương cán bộ, viên chức ngạch viên chức loại A1 của Trung tâm
Họ tên cán bộ, viên chức
Đơn vị công tác
Hệ số lương
Bậc lương
Trần Thị Thúy Bích
ĐỗThị Hoa
Phạm Thị Thanh Thảo
Nguyễn Mạnh Hùng
Nguyễn Thị Hải
Nguyễn Anh Đức
Khoa sản
Khoa liên chuyên khoa
Khoa liên chuyên khoa
Khoa nội nhi
Khoa nội nhi
Khoa xét nghiệm- chuẩn
3.66
3.99
3.00
3.33
3.33
2.34
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 3
Bâc 4
Bậc 4
Bậc 1
đoán hình ảnh
Ngô Văn Hảo
Khoa ngoại
2.67
Bậc 2
Nguyễn Quang Tiến
Khoa ngoại
2.34
Bậc 1
Nguồn: bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2016, Phòng Tổ chức - Hành chính
Như được thể hiện ở bảng trên ta thấy cùng là viên chức loại A1 tức là có cùng trình độ đại
học và bằng cấp là cử nhân nhưng các cán bộ, viên chức trên lại được trả lương theo hệ số
lương khác nhau; mặc dù chế độ lương, thưởng ở các phòng, khoa được quy định như nhau.
Nguyên nhân là do các cán bộ, viên chức này có thâm niên công tác hay kinh nghiệm làm
việc khác nhau. Chẳng như đồng chí Nguyễn Quang Tiến và đồng chí Nguyễn Anh Đức do
mới được biên chế vào Trung tâm hơn 4 năm trong đó có 2 năm tập sự cho nên họ chỉ mới
được trả hệ số lương bậc 1 là 2.34. Theo như quy định về chế độ nâng bậc lương tại điều 7
Nghị định 204/2004/ NĐ-CP thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch mà
không bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương thì hai đồng chí này sẽ được nâng bậc
lương lên bậc 2 với hệ số lương là 2.67. Đối với đồng chí Ngô Văn Hảo ở Khoa ngoại do đã
làm việc ở Trung tâm được gần 6 năm và không có thành tích xuất sắc gì để nâng lương
trước thời hạn nên đồng chí được giữ hệ số lương bậc 2 của ngạch, vì thời gian làm việc là
gần 6 năm chưa đủ thời gian để được giữ hệ số lương bậc 3, nếu để được giữ hệ số lương
bậc 3 đồng chí Hảo phải làm việc cho Trung tâm và giữ hệ số lương bậc 2 khoảng hơn 2
năm nữa nếu không bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc đồng chí phải có thành
tích xuất sắc nào đó để được nâng bậc lương trước thời hạn. Hay như đồng chí ĐỗThị Hoa
công tác ở Khoa liên chuyên khoa đồng chí đã làm việc cho Trung tâm được 17 năm 8 tháng
7
(trong đó có hơn 14 năm làm việc ở Bệnh viên Đa khoa thành phố Vĩnh Yên trước khi sáp
nhập 2 đơn vị vào là một) cho nên đồng chí được giữ hệ số lương bậc 6.
Xét về yếu tố trình độ, bằng cấp: Đối với một số đồng chí có số năm công tác tại đơn vị
là như nhau tuy nhiên do trình độ, bằng cấp khác nhau nên hệ số lương được hưởng của
họ cũng khác nhau. Cụ thể :
Bảng 2.2: Hệ số lương của cán bộ, viên chức theo trình độ, bằng cấp
Họ tên cán bộ, viên Đơn vị công tác
chức
Viên chức loại B
HSL
Bậc lương
Viên chức loại A0
HSL
Bậc
lương
Nguyễn Thị Minh Khoa nội nhi
1.86
Bâc 1
Lý
Hoàng Thị Hoa
Phòng khám
2.06
Bâc 2
Vũ Thị Kim Vân
Khoa y học cổ truyền
2.10
Bậc 1
Vũ Hồng Minh
Phòng TCHC
2.41
Bậc 2
Nguồn: bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2016, Phòng Tổ chức - Hành chính
Đối với đồng chí Nguyễn Thị Minh Lý và đồng chí Vũ Thị Kim Vân, hai đồng chí này
được biên chế vào làm việc ở trung tâm từ tháng 8 năm 2013 nhưng đồng chí Lý có trình độ
là trung cấp điều dưỡng đa khoa còn đồng chí Vân có trình độ cao đẳng chuyên ngành y học
cổ truyền; cùng có thời gian tập sự là 2 năm và hơn 1 năm làm nhân viên chính thức nhưng
đồng chí Lý chỉ được trả hệ số lương là 1.86 của ngạch viên chức loại B do tốt nghiệp trình
độ trung cấp, còn đồng chí Vân được trả lương theo hệ số 2.10 do có trình độ là cao đẳng.
Tương tự nhưng 2 đồng chí Hoa (có trình độ trung cấp) và đồng chí Minh (trình độ cao
đẳng), thời gian làm viêc của họ ở Trung tâm đều là đủ 5 năm nhưng do trình độ như vậy
nên đồng chí Hoa được trả hệ số lương là 2.06 của bậc 2 ngạch viên chức loại B, còn đồng
chí Minh được trả hệ số lương là 2,41của bậc 2 ngạch viên chức A0. Đồng thời do thời hạn
nâng bậc lương của 2 ngạch lương này khác nhau nên hiện tại đồng chí Minh mới đủ điều
kiện nhận hệ số lương bậc 2 của ngạch viên chức loại A0 còn đồng chí Hoa thì đã đủ điều
kiện nhận hệ số lương bậc 2 của ngạch viên chức loại B được 1 năm và đang phấn đấu công
tác để được hưởng hệ số lương bậc 3 ngạch viên chức loại B trong thời hạn tròn 1 năm nữa.
8
Điểm lưu ý ở đây là những đối tượng được nghiên cứu này đều không thuộc diện được nâng
lương trước thời hạn và chỉ được nâng lương theo đúng như quy định chung của Trung tâm.
Như vậy có thể thấy ở cùng một trình độ bằng cấp như nhau nhưng số năm công tác càng
cao hay thâm niêm làm việc càng dài thì tiền lương của các CB, VC sẽ càng lớn. Hay khi có
cùng thời gian công tác nhưng do trình độ, bằng cấp khác nhau nên các cán bộ, viên chức
này được trả lương khác nhau, người nào có trình độ càng cao thì được trả lương với hệ số
càng cao. Điều này chứng tỏ Trung tâm y tế thành phố Vĩnh Yên đã trả lương cho cán bộ,
nhân viên của mình dựa vào năng lực của họ nhưng chủ yếu dựa vào bằng cấp và kinh
nghiệm và thâm niên công tác.
Ngoài việc trả lương như trên Trung tâm còn trả thêm các chế độ phụ cấp cho các CB, VC
này. Trong đó có phụ cấp chức vụ, phụ cấp ngành và các chế độ phụ cấp này được trả theo
quy định của nhà nước.Với chế độ phụ cấp chức vụ: chức vụ trưởng phòng, khoa sẽ được
hưởng hệ số phụ cấp là 0.4 còn chức vụ phó trưởng phòng, khoa sẽ được hưởng hệ số 0.3.
chế độ phụ cấp ngành y được tính theo hệ số ngạch lương quy định của nhà nước.
Lao động hợp đồng
Những đối tượng này bao gồm các y sĩ, nhân viên y tế, y tá, nữ hộ sinh,… làm việc cho
Trung tâm nhưng không phải là nhân viên chính thức, chỉ được ký hợp đồng có thời hạn với
Trung tâm. Những đối tượng này thì được hưởng lương hoàn toàn từ những khoản thu thêm
của Trung tâm nhờ các hoạt động, dịch vụ khám chữa bệnh. Việc trả lương cho những lao
động hợp đồng này được chia làm 2 loại: loại được hưởng lương theo mức lương tối thiểu
chung (hệ số lương là 1.00) và loại được hưởng lương theo hệ số lương bậc thấp nhất ngạch
viên chức loại B. Khi trả lương cho những đối tượng này lãnh đạo Trung tâm chỉ căn cứ vào
thời điểm ký kết hợp đồng lao động với họ; không căn cứ vào năng lực, vị trí việc làm của
họ; còn kết quả thực hiện công việc của họ được dùng làm căn cứ để trả thêm các khoản
ngoài lương như tiền lương bổ sung, tiền lương hưởng thêm từ các khoản thu thêm nhờ dịch
vụ khám chữa bệnh và làm căn cứ để đánh giá, duy trì thời hạn hợp đồng. Trong đó đối
tượng thuộc 2 loại này gồm:
9
Những y sĩ, y tá, nhân viên y tế, nữ hộ sinh,… ký hợp đồng lao động có thời hạn với trung
tâm từ thời điểm tháng 9 năm 2010 trở đi và thời điểm trước tháng 8 năm 2013 sẽ được trả
lương với hệ số lương là 1.00 .
Còn những y sĩ, y tá, nhân viên y tế, nữ hộ sinh,… ký hợp đồng lao động với trung tâm từ
thời điểm tháng 8 năm 2013 trở đi sẽ được trả lương với hệ số lương là 1.86 .
Nguyên nhân của việc này là do quan điểm của lãnh đạo Trung tâm từng giai đoạn. Trong
đó giai đoạn trước khi sáp nhập lãnh đạo trung tâm chỉ quy định mức trả lương cho lao động
hợp đồng với hệ số lương là 1.00 nhưng sau khi sáp nhập với bệnh viên đa khoa thành phố
Vĩnh Yên lãnh đạo đơn vị được thay thế bởi người mới, vị lãnh đạo mới này có quan điểm
trả lương khác đó là những người ký hợp đồng lao động với lãnh đạo cũ tức là thời điểm
trước tháng 7 năm 2013 sẽ vẫn nhận hệ số lương là 1.00 còn những người ký hợp đồng lao
động với lãnh đạo mới, tức thời điểm từ tháng 8 năm 2013 trở đi sẽ được nhận mức lương có
hệ số là 1.86.
2.3.3. Cách thức trả lương
Tất cả các CB, VC, lao động hợp đồng đều được trả lương đầy đủ theo từng tháng và tiền
lương của tháng hiện tại sẽ được trả vào ngày mùng 10 của tháng kế tiếp.
Về cách thức tính lương: được dựa trên công thức:
TLi = [(MLi × HSLi ×Ntti)/Ncđ] + PC(nếu có)
Trong đó:
TLi : tiền lương của CB, VC, lao động hợp đồng thứ i
MLi : tiền lương tối thiểu chung (1.210.000 đồng)
HSLi : hệ số lương của cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng thứ i
Ntti : số ngày làm việc thực tế của cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng thứ i
Ncđ : số ngày làm việc theo chế độ của Trung tâm (22 ngày/ tháng)
PC : phụ cấp lương của cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng ( nếu có)
2.4.
Đánh giá chung về thực trạng trả lương của Trung tâm y tế thành phố Vĩnh Yên
2.4.1. Ưu điểm
10
Việc trả lương đã đảm bảo với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền lương tối
thiểu trong KVC.
Trung tâm đã trả lương dựa vào năng lực (trình độ, kinh nghiệm) của CB, VC, lao động
hợp động cũng như dựa vào kết quả thực hiện công việc của họ.
Việc trả lương mang tính ổn định về thời gian.
Trả lương đã đảm bảo tính đúng, tính đủ cho từng cán bộ, nhân viên.
Trả lương đã căn cứ vào thời gian làm viec thực tế của cán bộ, nhân viên.
Trả lương có căn cứ vào tình hình tài chính, quy mô nhân lực của Trung tâm.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Việc trả lương của trung tâm có căn cứ vào năng lực của cán bộ, nhân viên nhưng chỉ mới
dừng lại ở trình độ, kinh nghiệm làm việc của họ mà chưa xét đến các kỹ năng, thái độ và
các kiến thức khác của họ.
Bên cạnh đó việc trả lương có căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của cán bộ, nhân
viên nhưng chưa lấy nó làm căn cứ trả lương chính, chỉ mới dùng để trả thưởng, các khoản
tiền lương tăng thêm.
Việc trả lương chưa đảm bảo được tính công bằng giữa các đối tượng.
Trả lương cũng chưa căn cứ vào vị trí việc làm của từng cán bộ, nhân viên.
Cách thức trả lương chưa thể hiện hết được tính chất của phương pháp trả lương hỗn hợp.
Trả lương dựa quá nhiều vào quan điểm cá nhân của Giám đốc
Việc trả lương chưa xem xét đến yếu tố thị trường, yếu tố đời sống cũng như việc đóng
góp của các cán bộ nhân viên.
Nguyên nhân
Do Trung tâm là một đơn vị thuộc KVC cho nên cách thức trả lương còn phụ tuộc vào
những chính sách, quy định của nhà nước. Thêm vào đó là do thuộc KVC cho nên việc trả
11
lương cho cán bộ, nhân viên còn phụ thuộc vào ngân sách của nhà nước, nguồn quỹ của cơ
quan cấp trên nên không được chủ động trong việc trả lương.
Việc trả lương khác nhau giữa những đối tượng tương tự là do số lượng cán bộ, nhân viên
ở Trung tâm khá lớn mà phạm vi hoạt động của Trung tâm chỉ mang tính chất của một
huyện, thành phố thuộc tỉnh lẻ nên nguồn thu vào còn hạn hẹp nên nguồn chi cho lương
cũng bị hạn chế theo.
Việc trả lương còn mang nhiều quan điểm cá nhân chưa xét đến yếu tố thị trường bởi trong
KVC hiện nay chưa mang tính dân chủ, khách quan cho lắm.
Chương 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
3.1. Một số khuyến nghị đối với chính sách tiền lương của khu vực công
Quỹ tiền lương của CB, CC,VC nhà nước phải đảm bảo mức độ hợp lý trong chi thường
xuyên và trong tổng chi ngân sách nhà nước.
Cần tìm mọi biện pháp tạo nguồn để trả lương cho CB, CC, VC, qua đó tăng lương cho
CB, CC, VC , đảm bảo cho CB, CC, VC sống được bằng lương và yên tâm làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách chính sách tiền lương cho CB, CC,VC nhà nước sắp tới, phải đặt trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước mà trước hết là cải cách thể chế pháp luật, sửa
đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến tiền lương và các chế độ trả lương.
Cải cách tiền lương công chức phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân loại , xác định rõ khu
vực hành chính nhà nước, đối tượng CC,VC nhà nước. Trên cơ sở đó, tiếp tục tách chính
sách tiền lương đối với công chức với chính sách tiền lương đối với viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp có thu.
Đẩy mạnh hoạt động phân cấp để các địa phương chủ động mở rộng quỹ lương. Cụ thể là
phân cấp cho chính quyền địa phương về sử dụng biên chế gắn với ngân sách trả lương cho
12
CB, CC,VC trên địa bàn theo hướng địa phương có nguồn thu, kinh tế phát triển được chi trả
tiền lương tăng thêm so với chế độ tiền lương chung do nhà nước quy định
Cần tiếp tục thực hiện tiền tệ hóa tiền lương, giảm và tiến tới xóa bỏ các chế độ nhà công
vụ, xe công vụ, các phương tiên phục vụ cho các chức cụ cấp cao trong cơ quan nhà nước.
Bởi các khoản chi này rất lớn, trong khi lương của CB, CC,VC thì còn thấp. Do đó nếu xóa
bỏ được các chế độ này và chuyển vào lương thì vừa giảm được chi ngân sách nhà nước và
tăng thêm nguồn ngân sách đề trả lương cho CB, CC,VC.
Cải cách chính sách tiền lương KVC sắp tới phải giải quyết đồng bộ các vấn đề :
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống thang bảng lương, xác định các mức lương cho từng vị trí
việc làm. Điều chỉnh mức tăng lương mỗi lần nâng lương nhằm khuyến khích các CB,
CC,VC yên tâm làm việc lâu đại trong các cơ quan nhà nước.
Thứ hai, rà soát lại các chế độ phụ cấp để từ đó loại bỏ những chế độ phụ cấp trùng lập về
mục đích, ý nghĩa và bổ sung các chế độ phụ cấp mới phù hợp hơn.
Thứ ba, xác đinh hợp lý quan hệ tiền lương ( tối thiểu – trung bình – tối đa) phù hợp với
sự vận động của nền kinh tế. Cần điều chỉnh tăng thêm khoảng giãn cách về quan hệ tiền
lương tối thiểu này là 1 – 3,0 – 15 để khuyến khích lao động giỏi và giảm tính bình quân
trong quan hệ tiền lương.
Thứ tư, lựa chọn cơ chế trả lương phù hợp với CB, CC, VC nhằm kích thích tinh thần,
năng lực làm việc của họ. Cần thực hiện cơ chế trả lương theo vị trí việc làm và hiệu quả
làm việc trong chính sách cải cách tiền lương sắp tới.
3.2. Một số khuyến nghị với Trung tâm y tế Thành phố Vĩnh Yên
Cần tìm mọi biện pháp tạo nguồn để trả lương cho CB, VC, qua đó tăng lương cho CB,
VC, đảm bảo cho CB, VC sống được bằng lương và yên tâm làm việc tại Trung tâm.
Đẩy mạnh hoạt động chủ động mở rộng quỹ lương bằng ccacs hoạt động, dịch vụ của
mình để tăng nguồn quỹ lương trả cho CB,VC của đơn vị mình.
13
Chủ động trong việc tách chính sách trả lương cho CB, VC trong khu vực hành chính với
CB, VC khu vực sự nghiệp có thu như đơn vị mình.
Lựa chọn cơ chế phương án trả lương phù hợp hơn với CB, VC nhằm kích thích tinh
thần, năng lực làm việc của họ. Cần thực hiện cơ chế trả lương theo vị trí việc làm và hiệu
quả làm việc trong phương án trả lương mới.
Cần tăng mức trả lương cho những lao động hợp đồng ký hợp đồng lao động với Trung
tâm thời điểm trước tháng 8/2013 cho đồng nhất và công bằng với những lao động hợp đồng
còn lại.
Trả lương cần căn cứ vào quỹ lương của đơn vị, nếu đơn vị có nguồn thu, kinh tế phát
triển thì nên chi trả tiền lương tăng thêm so với chế độ tiền lương chung do nhà nước quy
định.
Trong trả lương cho những lao động hợp đồng cần xem xét đến yếu tố thị trường và yếu
tố điều kiện sống của họ để đảm bảo tính cân bằng với những nỗ lực làm việc của họ.
14
15