i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ THÚY HẰNG
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ THÚY HẰNG
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THUÝ PHƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả
phân tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Y tế
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn này là kết quả lao động, công
trình nghiên cứu khoa học của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Thị Thúy Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm
Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Vũ Thị Thúy Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................ vi
Danh mục các bảng ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC LĨNH
VỰC Y TẾ ............................................................................... 5
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............. 5
1.1.2. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 10
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế ..... 12
1.2.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết của cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập ............................................... 12
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực Y tế ........................................................ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế ....................................... 29
1.3.1. Về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ...................... 29
1.3.2. Về phía đơn vị ............................................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iv
1.4. Kinh nghiệm của một số bệnh viện tuyến tỉnh về xây dựng cơ chế
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong lĩnh vực Y tế ......... 33
1.4.1. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ .................. 33
1.4.2. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc ............... 34
1.4.3. Một số đánh giá và các bài học kinh nghiệm ............................... 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 43
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................... 44
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá .................................................. 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH
YÊN TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................... 48
3.1. Khái quát về Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên................................ 48
3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên .................................................................. 48
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên .......... 48
3.1.3. Các khoa, phòng, tổ chức bộ máy, nhân sự của Trung tâm Y
tế Thành phố Vĩnh Yên .............................................................. 50
3.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên ............................................................................ 51
3.2.1. Thực trang quản lý, khai thác các nguồn thu tại Trung tâm Y
tế Thành phố Vĩnh Yên ................................................................ 52
3.2.2. Thực trạng tổ chức quản lý các khoản chi.................................... 59
3.2.3. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính ............................................. 68
3.3. Tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên ............................................................................. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tự chủ tài chính tại trung tâm
Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 78
3.4.1. Nhân tố bên ngoài ........................................................................ 78
3.4.2. Nhân tố bên trong ......................................................................... 81
3.5. Đánh giá chung tình hình tự chủ tài chính của Trung tâm Y tế Thành
phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2010-2012 .............................................. 82
3.5.1. Đánh giá những kết quả đạt được ................................................. 83
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 86
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................... 92
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới ........ 92
4.1.1. Mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ........................................... 92
4.1.2. Định hướng phát triển mạng lưới khám chữa bệnh và phòng
chống các bệnh dịch giai đoạn 2013 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025 của Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên .................... 93
4.1.3. Quan điểm, định hướng về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên ........................................... 94
4.2. Giải pháp nâng cao cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế Thành
phố Vĩnh Yên trong thời gian tới .......................................................... 96
4.2.1. Nâng cao nhận thức về chủ trương tự chủ tài chính ...................... 96
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế khai thác và quản lý các nguồn thu ................. 97
4.2.3. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả các khoản chi ............... 100
4.2.4. Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân phối thu nhập ......... 102
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý tài sản .......................................... 103
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính ...................... 105
4.2.7. Tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ........................... 107
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 108
4.3.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 108
4.3.2. Về phía Trung tâm Y tế.............................................................. 110
KẾT LUẬN ............................................................................................... 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
ĐVSN
:
Đơn vị sự nghiệp
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
PTHĐSN
:
Phát triển hoạt động sự nghiệp
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
KCB
:
Khám chữa bệnh
CSSK
:
Chăm sóc sức khỏe
BHXH
:
Bảm hiểm xã hội
SNCL
:
Sự nghiệp công lập
TSCĐ
:
Tài sản cố định
KPCĐ
:
Kinh phí công đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
2010-2012 .................... 54
Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giai đoạn
2010-2012 ................................................................................ 55
Bảng 3.3.
Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2010-2012 ............ 56
Bảng 3.4.
2010-2012................................ 60
Bảng 3.5.
Bảng tổng hợp các nội dung chi giai đoạn 2010-2012 ............... 61
Bảng 3.6.
Chi tiết chi ngân sách khám chữa bệnh giai đoạn 2010-2012 ........ 62
Bảng 3.7.
Chi tiết chi ngân sách phòng bệnh giai đoạn 2010-2012 ........... 65
Bảng 3.8.
Chi tiết chi ngân sách cho hoạt động khác giai đoạn
2010-2012 ............................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây chúng ta quan niệm về Y tế, giáo dục là lĩnh vực “phi sản xuất”
có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như nông nghiệp, công nghiệp.
Chính quan điểm này đã kéo theo sự đầu tư thấp vì xem như đầu tư vào các
lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực của Nhà nước mà không tạo ra giá trị và giá
trị sử dụng mà coi các bệnh viện, cơ sở Y tế chỉ đơn thuần là cơ quan hành
chính sự nghiệp có thu. Từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường chúng
ta đã có cái nhìn làm thay đổi căn bản trong nhận thức, quan điểm về ngành Y
tế. Ngành Y tế được coi là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân thuộc
nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Nói
cách khác, ngành Y tế có đóng góp vào GDP của đất nước. Đầu tư cho Y tế
không phải là tiêu phí mà chính là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Theo
quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các
đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện
không đặt lợi nhuận làm mục tiêu mà mục tiêu chính là nhân đạo. Đơn vị kinh
tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích
cực hoạt động không vì doanh lợi.
Sự ra đời của Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 và Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 đã tạo ra cơ chế quản lý mới đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập. Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc là
một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế. Trong quá trình
hoạt động thực hiện cơ chế tài chính mới Trung tâm đã có những bước tiến
đáng kể, tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế
cần khắc phục. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn Thạc sỹ nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
lý luận và thực tiễn để giúp cho Trung tâm Y tế tự chủ hơn trong các hoạt
động của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tự chủ tài chính tại Trung tâm
Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế Thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và tìm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính.
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu giai đoạn 2010-2012 về thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh
Vĩnh Phúc nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tự chủ tài chính tại
Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu thuộc lĩnh vực Y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
3
Phân tích thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên.
Phân tích, đánh giá, làm sáng tỏ cơ chế tự chủ tài chính áp dụng cho các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực Y tế.
Phân tích, đánh giá chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó, đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao tự chủ tài chính tại Trung
tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đơn vị sự nghiệp công lập và cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với Trung tâm Y tế
Thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ là hoạt động cơ bản của nền kinh
tế và nó đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên cũng có những loại hình
dịch vụ đặc biệt mà chủ thể cung ứng nó không vì mục đích lợi nhuận đó
chính là dịch vụ công. Nó không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có
tác động trực tiếp đến những hoạt động sản xuất của xã hội, duy trì và đảm
bảo sự hoạt động bình thường cho xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp
nhằm cung cấp các dịch vụ trong các lĩnh vực như giáo dục đào tạo,Y tế,
văn hoá, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, nông lâm ngư nghiệp, nghiên
cứu khoa học, thủy lợi... Trong quá trình hoạt động các ĐVSN công lập
được Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu như:
thu phí, lệ phí các khoản tài trợ viện trợ hay khoản thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) dịch vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất: ĐVSN có thu hay không có thu đều do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
ĐVSN có thu hay không có thu có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
tiếp ra quyết định thành lập. Do vậy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của
ĐVSN có thu hay không có thu đều phải tuân theo qui định của các cơ quan
nhà nước và cơ quan chủ quản. Về chuyên môn hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; về kinh phí thì được cơ quan chủ quản giao dự toán kinh
phí hàng năm. Căn cứ trên dự toán được giao để tiến hành hoạt động thu chi
theo các tiêu chuẩn, định mức, chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Thứ hai: ĐVSN có thu cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm
mục đích sinh lời trực tiếp.
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công. Dịch vụ công
được cung ứng trước hết nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho cộng
đồng, cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động SXKD, ĐVSN công trong quá trình hoạt
động được phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên của đơn vị nhằm làm giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách nhà nước (NSNN) được gọi là ĐVSN có thu đồng thời cũng
khuyến khích các đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn để cung ứng dịch vụ công
ngày tốt hơn cho xã hội.
Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp công để
cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện
vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính
sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Qua đó, sẽ hỗ trợ cho
các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao, đảm bảo không
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
Thứ ba: Các hoạt động do ĐVSN công lập thực hiện thường mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu là tạo ra các "hàng
hoá công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng là những hàng hoá mà
không ai có thể loại trừ tiêu dùng của người này hay người khác ra khỏi việc
sử dụng nó và tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của
người khác. Ví dụ như việc sử dụng hệ thống phát thanh, truyền hình; hệ
thống chiếu sáng công cộng, khám chữa bệnh...
Nhờ việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
công tạo ra mà quá trình sản xuất ra của cải vật chất được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, Y tế, thể dục
thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho mọi người, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống; hoạt động sự nghiệp văn hoá, khoa học,
thông tin mang lại cho con người những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra
những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống... Vì vậy, hoạt động sự
nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản
xuất xã hội.
Thứ tư: Hoạt động sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc
gia như: chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình sức khoẻ
sinh sản, chương trình phòng chống HIV/AIDS, chương trình xoá đói, giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
nghèo... Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai
trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Để các
chương trình này đi vào cuộc sống thì cần phải có các tổ chức thực hiện, triển
khai và Nhà nước đã sử dụng các ĐVSN công để thực hiện.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, ĐVSN công được phân loại như sau:
* Căn cứ vào chủ thể quản lý ĐVSN công lập được phân thành:
- ĐVSN công lập do Trung ương quản lý bao gồm: ĐVSN công lập do
các bộ, ngành, cơ quan trung ương như Đài truyền hình Việt Nam, các bệnh
viện, trường học do Trung ương quản lý.
- ĐVSN công lập do địa phương quản lý bao gồm: ĐVSN công lập do
các sở, ban, ngành, cơ quan địa phương như Đài truyền hình tỉnh, thành phố,
các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể ĐVSN công lập được
chia thành: ĐVSN có thu và ĐVSN không có thu.
+ ĐVSN không có thu như các sở ban ngành thực hiện công tác quản lý
hành chính nhà nước.
+ ĐVSN có thu.
- ĐVSN giáo dục, đào tạo bao gồm: các cơ sở giáo dục mầm non, các
trường tiểu học, trung học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm đào tạo, các trường dạy nghề, các
trường đại học, cao đẳng, học viện...
- ĐVSN Y tế bao gồm: các bệnh viện, các viện và trung tâm có giường
bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng thuộc các bộ, ngành và địa
phương, các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc các viện nghiên cứu, trường
đào tạo Y dược trong toàn quốc, các trung tâm Y tế dự phòng, trung tâm tin
học Y tế thuộc các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị có chức năng kiểm định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
vắc-xin, sinh phẩm Y tế, trang bị Y tế, kiểm nghiệm thuốc, hoá mĩ phẩm, thực
phẩm, kiểm dịch Y tế thuộc các bộ, ngành, địa phương; các cơ sở sản xuất
vắc-xin, sinh phẩm Y tế, các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc các sản
phẩm khác thuộc ngành Y tế.
- ĐVSN văn hoá thông tin bao gồm: các đơn vị nghệ thuật, bảo tàng, cơ
quan báo, tạp chí, thư viện công cộng, trung tâm thông tin - triển lãm, nhà văn
hoá thông tin...
- ĐVSN thể dục, thể thao: Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, báo
thể thao.
- ĐVSN kinh tế: là các ĐVSN gắn liền với các hoạt động kinh tế của
từng ngành, lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao
thông, công nghiệp, địa chính, khí tượng thuỷ văn...
- ĐVSN khác: như các trung tâm kiểm định an toàn lao động, các đơn vị
dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm.
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu
khác...) ĐVSN công được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính như sau:
Cách xác định để phân loại ĐVSN theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC:
Mức tự đảm bảo chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên =
của đơn vị (%) (A)
x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động) nếu mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hoặc bằng 100% (A 100%);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100% (10%
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên từ 10% trở xuống (A 10%);
Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3
năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét, phân loại lại cho phù hợp. Trong thời
gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại
cho phù hợp.
1.1.2. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, thực hiện chức
năng cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
công nghệ, Y tế, văn hoá - xã hội, thể dục - thể thao, giao thông công cộng,
phúc lợi... cho xã hội. Các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
như các doanh nghiệp nhưng lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển như: nâng
cao dân trí; đào tạo nhân lực; nâng cao sức khoẻ, trình độ văn hoá, khoa học,
mà lại càng không phải là các tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối
độc lập, có cơ chế hoạt động đứng giữa các tổ chức hành chính và các tổ chức
kinh doanh, thể hiện một phần bản chất mối quan hệ giữa Nhà nước với thị
trường. Vai trò của các ĐVSN trong nền kinh tế thị trường được thể hiện trên
một số điểm sau:
- Trước hết, vai trò của các ĐVSN thể hiện ở vai trò của các dịch vụ do
ĐVSN cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự rèn luyện,
tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng
sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên các mặt: sáng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
ra cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản
thân con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học, Y tế, thể thao... do ĐVSN công cung cấp đã tham
gia vào cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ do ĐVSN cung cấp
phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Khác
với dịch vụ cá nhân, dịch vụ công do ĐVSN công cung cấp được thực hiện vì
lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân. ĐVSN công có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm
sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới,
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- ĐVSN công lập thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp dịch
vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch
vụ này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên
cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế
như: vấn đề về chênh lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi
nhuận, không đảm bảo các vấn đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại
của ĐVSN công đóng góp vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khiếm
khuyết này của nền kinh tế thị trường. ĐVSN công trực tiếp cung ứng các
dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư,
hoặc những loại dịch vụ mà tư nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải
tham gia. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách
phúc lợi công cộng.
- Hoạt động của ĐVSN công lập sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn
hoá tinh thần của nhân dân. Như vậy có thể thấy ĐVSN công lập có vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế
1.2.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết của cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Quá trình "Tự chủ", trong đó có tự chủ về tài chính, được thực hiện ở
nhiều nước trên thế giới cùng với xu hướng đổi mới quản lý khu vực công
diễn ra vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước. Khái niệm về vấn đề này
ngày càng được xác định rõ hơn. Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên
tắc, hình thức, phương pháp quản lý trong những giai đoạn khác nhau trong
việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ
pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động
của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản
lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong
khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp
trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải tự chịu trách nhiệm về
quyền tự quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám
sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý
tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền
với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt
động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Liên quan đến vấn đề tự chủ tài chính người ta vẫn thường nói cơ chế tài
chính nào để thực hiện tự chủ tài chính, đó chính là cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là tổng thể các nguyên tắc, phương pháp
và biện pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển của
đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính ĐVSN công lập được thực
hiện theo Nghị định 43 của Chính phủ, quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối
với các ĐVSN công lập. Trong đó ĐVSN công lập được trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện
các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
1.2.1.2. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ chế tự chủ tài chính ĐVSN công có vai trò cân đối giữa việc hình
thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt
động của đơn vị. Do đó, cơ chế phải được xây dựng phù hợp với từng loại
hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính,
đảm bảo sự linh hoạt, năng động và phong phú, đa dạng về hình thức, giúp
cho các ĐVSN công hoàn thành tốt nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Cơ chế tự chủ tài chính nhằm đảm bảo việc phân phối, sử dụng các
nguồn tài chính đáp ứng được yêu cầu phát triển của đơn vị, thúc đẩy sử
dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả khắc phục được tình trạng lãng phí các
nguồn tài chính.
Cơ chế tự chủ tài chính ĐVSN công lập góp phần tạo hành lang pháp lý
cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các ĐVSN công. Nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
được xây dựng trên quan điểm thống nhất và phù hợp, từ việc xây dựng các
định mức, tiêu chuẩn, chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát
quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, đạt được
mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế
* Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
Xuất phát từ vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với ĐVSN công lập là góp phần tạo hành lang pháp lý cho
quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các ĐVSN; vai trò định
hướng và cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn tài chính.
Mặt khác xuất phát từ thực tiễn cơ chế tự chủ tài chính hiện hành còn nhiều
vướng mắc như việc ban hành văn bản chính sách không đồng bộ, hay cơ chế
tự chủ tài chính chưa đề cập được tính đặc thù của từng ngành. Để nâng cao
tự chủ tài chính trong các ĐVSN công lập trước là phải hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính hiện hành.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà
nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐVSN công lập.
ĐVSN công lập được thành lập xuất phát từ yêu cầu phục vụ nhiệm vụ
quản lý Nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính
chất quan trọng, cần thiết do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện. Bởi vậy,
muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nhằm đạt các mục
tiêu về kinh tế - xã hội mà Nhà nước đặt ra thì việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của các ĐVSN là một yêu cầu cấp thiết. Trước yêu cầu phải đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công. Một trong các giải
pháp quan trọng đặt ra là phải thực hiện hoàn thiện cơ chế tài chính của
ĐVSN cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, tạo các điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
Trước tình hình hội nhập quốc tế hiện nay, việc cạnh tranh lành mạnh
giữa các đơn vị công lập, ngoài công lập, các tổ chức nước ngoài trong việc
cung cấp các dịch vụ về Y tế, giáo dục, văn hoá là điều không tránh khỏi. Để
hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công thích ứng với môi trường mới thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình thì việc bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm thực sự cho đơn vị sự nghiệp công lập là điều cần thiết. ĐVSN công
được tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động
sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho
người dân có cơ hội được tiếp xúc, lựa chọn các hoạt động dịch vụ với nhiều
cấp độ khác nhau, phù hợp với khả năng chi trả của họ.
Đi đôi với việc khai thác nguồn thu, các ĐVSN công đã xây dựng các
giải pháp tài chính để tiết kiệm chi phí như: xây dựng các tiêu chuẩn, định
mức chi, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu để thực hiện trong nội bộ
đơn vị, xây dựng các quy trình cung cấp dịch vụ hợp lý khoa học hơn như quy
trình đào tạo, quy trình khám chữa bệnh theo yêu cầu...
Theo Nghị định số 43 ĐVSN công có chênh lệnh thu lớn chi được phép
trích lập và chủ động sử dụng các quỹ, khen thưởng và chi trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động. Quy định phải dành tối thiểu 25% chênh lệnh thu
lớn hơn chi để lập quỹ PTHĐSN đối với các đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt
động, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và có chênh lệch thu lớn
chi lớn hơn hoặc bằng một lần so với quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm của đơn vị, cùng với việc đơn vị được chủ động sử dụng quỹ PTHĐSN
để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, các đơn vị đã quan tâm hơn đến việc đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất để phát triển hoạt động sự nghiệp tạo nguồn thu, tạo
điều kiện tăng thu nhập cho người lao động ổn định, lâu dài.(Chính phủ
(2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>