Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích thực trạng bảo quản và sử dụng vacxin tại trung tâm y tế thành phố việt trì năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 68 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***





NGÔ THỊ MINH PHƯƠNG


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VACXIN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I








HÀ NỘI 2014

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


***



NGÔ THỊ MINH PHƯƠNG



PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VACXIN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Trâm
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Trung tâm y tế thành phố Việt Trì
Thời gian thực hiện: từ 15/11/2013 đến 15/3/2014


HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời
cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và những người

đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Vũ Thị Trâm – người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn cô vì ngoài những kiến thức chuyên
môn tôi còn được dạy phương pháp làm việc hiệu quả, khoa học, trung thực.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hương cùng toàn
thể các thầy cô trong bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc trung tâm y tế
thành phố Việt Trì nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn bè trong lớp CKI
khóa 14 và các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc
sống và dành cho tôi những tình cảm, sự động viên khích lệ trong suốt thời
gian qua
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Ngô Thị Minh Phương
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Lịch tiêm chủng vacxin cho trẻ em trong chương trình
tiêm chủng mở rộng
8
1.2
Các phản ứng thường gặp sau khi tiêm vắc xin
13
1.3
Những phản ứng hiếm gặp của vắc xin

13
1.4
Kỹ thuật tiêm một số vacxin
16
3.5
Cơ cấu nhân lực của trung tâm
26
3.6
Cơ cấu cán bộ theo thâm niên công tác tại trung tâm
26
3.7
Tỷ lệ cán bộ được tập huấn về tiêm chủng và vacxin
27
3.8
Nhiệt độ bảo quản của vacxin theo chương trình TCMR
tại trung tâm
29
3.9
Quy trình theo dõi nhiệt độ của tủ lạnh tại trung tâm.
29
3.10
Kết quả nhiệt độ trung bình của tủ lạnh
30
3.11
Nguồn nhân lực của khoa Dược tham gia bảo quản
vacxin
31
3.12
Trang thiết bị bảo quản vacxin tại trung tâm y tế năm
2012

32
3.13
Trang thiết bị bảo quản vacxin tại 23 trạm y tế xã
phường
33
3.14
Vị trí để vacxin trong tủ bảo quản tại trung tâm
34
3.15
Trang thiết bị cơ bản phục vụ tiêm chủng tại trung tâm
37
3.16
Kết quả thực hiện một số quy chế chuyên môn tại các
trạm y tế xã/phường
38
3.17
Kết quả thực hiện một số quy chế chuyên môn tại các
trạm y tế xã/phường
38
3.18
Tình hình cung ứng và sử dụng vacxin tại năm 2012
39
3.19
Tình hình tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi năm 2012.
40
3.20
Thống kê tình hình tiêm chủng cho trẻ em trên 1 tuổi
năm 2012.
41
3.21

Thống kê tình hình tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có
thai năm 2012.
42
3.22
Thống kê tình hình tiêm vắc xin dich vụ tại Trung tâm
năm 2012.
44
















DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Sơ đồ tổ chức nhân lực của trung tâm
25

3.2
Sơ đồ nhập, xuất vacxin của trung tâm
27
3.3
Tủ lạnh bảo quản vacxin.
34
3.4
Hòm lạnh bảo quản vacxin
35
3.5
Phích lạnh bảo quản vacxin
36
3.6
Miếng xốp bảo quản vacxin
36
3.7
Bình tích lạnh bảo quản vacxin
37
3.8
Tỷ lệ % số trẻ em thực tế tiêm phòng đủ 7 loại
vacxin
40
3.9
Tỷ lệ các mũi tiêm viêm não Nhật Bản B ở trẻ trên 1
tuổi
41
3.10
Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai năm
2012.
42

3.11
Thống kê tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ 15-16
tuổi năm 2012.
43









DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng anh
Tiếng việt
AIDS
Acquired immunodeficiency
syndrome
Hội chứng suy giảm
giảm miễn dịch mắc phải
BKT

Bơm kim tiêm
DNA
Deoxyribonucleic acid

HBV
Hepatitis B virus

Viêm gan siêu vi B
HCV
Hepatitis C virus
Viêm gan siêu vi C
HPV
Human papillomavirus

HIB
Haemophilus influenzae type B

HIV
Human immunodeficiency virus

OPV
Oral Polio Vaccine
Vacxin phòng bại liệt
TCMR

Tiêm chủng mở rộng
TYT

Trạm y tế
UNICEF
United Nations Children's Fund
Quỹ nhi đồng quốc tế
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 3
Chương 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Tình hình tiêm chủng vacxin trên thế giới 5
1.1.1. Lịch sử phát triển của tiêm chủng vacxin trên thế giới 5
1.1.2. Vấn đề về an toàn tiêm chủng vacxin trên thế giới 7
1.2. Tình hình tiêm chủng tại Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình tiêm chủng tại VN trong những năm gần đây 7
1.2.2. Các vacxin triển khai trong CT tiêm chủng mở rộng 9
1.3. Vacxin và bảo quản vacxin 12
1.3.1. Cơ sở khoa học của tiêm chủng 12
1.3.2. Khái niệm, phân loại và bảo quản vacxin 13
1.3.3 Phản ứng do vacxin 14
1.4. Tiêm chủng 17
1.4.1. Khái niệm 17
1.4.2. Lợi ích khi tiêm chủng 17
1.4.3. Chống chỉ định trong tiêm chủng 17
1.4.4. Kỹ thuật tiêm chủng 18
1.2.5. Quy trình tiêm chủng 19
1.4.6. An toàn trong tiêm chủng 20
1.4.7. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng 22
1.5. Đôi nét về Trung tâm Y tế thành phố Việt Trì 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu 25
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 25
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 25
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu 26

2.3. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Phân tích Cơ cấu nhân lực – trang thiết bị bảo quản vacxin tại
trung tâm y tế Việt Trì năm 2012. 27
3.1.1. Nhân lực 27
3.1.2. Bảo quản vacxin tai trung tâm y tế thành phố Việt Trì. 29
3.1.3. Tiêm chủng mở rộng tại trung tâm y tế Việt Trì năm 2012 39
3.2. Kết quả khảo sát tình hình cung ứng và sử dụng vacxin tại trung
tâm Y tế thành phố Việt Trì năm 2012. 41
3.2.1. Kết quả khảo sát tình hình sử dụng vacxin theo chương trình
tiêm chủng mở rộng. 42
Chương 4. BÀN LUẬN 48
4.1. Nhân lực, cơ sở vật chất bảo quản vacxin của trung tâm 48
4.1.1. Về nhân lực 48
4.1.2. Cơ sở vật chất bảo quản vacxin trong dây chuyền lạnh. 49
4.1.3. Nguyên nhân 51
4.2. Tỷ lệ tiêm chủng vacxin 53
4.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng vacxin tại trung tâm năm 2012 53
4.2.2. Thành tựu công tác TCMR 54
4.2.3. Hạn chế của TCMR 56
KẾT LUẬN 57
1. Thực trạng nhân lực, trang thiết bị bảo quản vacxin tại trung tâm
Y tế thành phố Việt Trì năm 2012 …57
2. Tình hình cung ứng và sử dụng vacxin thuộc tại trung tâm Y tế
thành phố Việt Trì năm 2012 58
KIẾN NGHỊ 59


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao sức khỏe con người là nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế,
sự nghiệp chăm sóc sức khỏe là sự nghiệp của toàn xã hội. Trong những năm
qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp
của các ban ngành, ngành y tế đã đạt một số thành tích trong công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân nói chung và công tác tiêm chủng nói riêng. Chương
trình tiêm chủng mở rộng không chỉ bảo vệ sức trẻ em mà còn có ý nghĩa
chính trị xã hội và quan hệ quốc tế quan trọng. Đây là một trong những
chương trình y tế Quốc gia ưu tiên hàng đầu và được đưa vào 10 nội dung
chăm sóc sức khỏe ban đầu, đã mang lại thành công lớn trong việc giảm tỷ
lệ mắc, tỷ lệ chết ở trẻ em do 7 bệnh truyền nhiễm phổ biến gây ra. Tiêm
chủng phòng bệnh bằng các vacxin là một thành tựu trong y học ở thế kỷ XX
có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm chủng mở rộng
đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dưới 1 tuổi và 5
tuổi về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm chủng đã cứu sống
khoảng 1 triệu trẻ em ở các nước đang phát triển, và cứu sống khoảng 3 triệu
người trên toàn thế giới, khống chế và loại trừ được nhiều căn bệnh truyền
nhiễm [2].
Từ năm 1974, Tổ chức Y tế thế giới đã vận động các nước thành viên
thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng, bởi hàng năm có khoảng 5 triệu
trẻ em chết và 5 triệu trẻ em khác tàn tật vì mắc các căn bệnh truyền nhiễm[3].
Chương trình tiêm chủng mở rộng được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981
được sự hỗ trợ của tổ chức Y tế Thế giới và quỹ nhi đồng Liên hợp quốc với
vaxin phòng 6 bệnh truyền nhiễm: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Lao, Bại
liệt cho trẻ em dưới 1 tuổi. Năm 1985 TCMR được đẩy mạnh và triển khai
trên phạm vi cả nước. Mục tiêu của Chương trình tiêm chủng mở rộng đã
hoàn thành với tỷ lệ trên 90% cho toàn trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước được
tiêm chủng đầy đủ 6 loại vaccine. Năm 2003 có 100% số huyện trên cả nước
2


được tiêm vacxin viêm gan B. Năm 2004 tỷ lệ tiêm 3 mũi viêm gan B đạt 94,2%.
Từ đó vacxin viêm gan B được coi là vacxin thứ 7 trong chương trình tiêm chủng
mà trẻ em Việt Nam dưới 1 tuổi phải được tiêm chủng đầy đủ.
Để tìm hiểu về thực trạng nhân lực, trang thiết bị bảo quản vacxin và
tình hình cung ứng và sử dụng vacxin tại Trung tâm Y tế thành phố Việt Trì,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tình hình cung ứng và sử
dụng vacxin tại trung tâm y tế thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ năm 2012”
với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả cơ cấu nhân lực, trang thiết bị bảo quản vacxin tại trung tâm Y tế
thành phố Việt Trì năm 2012
2. Phân tích thực trạng sử dụng vacxin tại trung tâm Y tế thành phố Việt Trì
năm 2012













3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình tiêm chủng vacxin trên thế giới

1.1.1. Lịch sử phát triển của tiêm chủng vacxin trên thế giới
Vào cuối thế kỷ XVIII (1789) EDWARD JENNER (1749- 1823),
một bác sĩ thú y người Anh đã tìm ra vacxin đậu mùa bằng cách chế từ
vẩy đậu mùa ở bò, cuối thế kỷ XIX Pasteur đã tìm ra vacxin phòng dại và là
người đầu tiên đặt nền móng cho việc sản xuất các loại vacxin phòng bệnh.
Cho đến nay con người đã sản xuất ra nhiều loại vacxin để phòng bệnh cho
người và động vật. Như vậy tiêm chủng đã góp phần quan trọng làm giảm
số mắc và chết các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em[20],[21],[22] từ
đó góp phần quan trọng hạn chế những di chứng gây tàn phế dai dẳng cho
bệnh nhân, tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội.[23]
Trong những năm 70 của thế kỷ trước mới có khoảng 5 triệu trẻ em
khác bị tàn tật, di chứng vì các bệnh truyền nhiễm trẻ em là bạch hầu, ho gà,
uốn ván, sởi, bại liệt, lao. Năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đề
xướng và vận động các nước thành viên thực hiện một chương trình có ích
trong khuôn khổ các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm thực hiện
mục tiêu “Sức khỏe cho tất cả mọi người vào năm 2000” [24]. Đó là Chương
trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR), viết tắt theo tiếng anh là EPI (Expanded
Programe on Immunization) [22]. Mục đích của Chương trình là mở rộng,
phát triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên thế giới đặc biệt trẻ
em ở các nước đang phát triển.
Nhờ có tiêm chủng mà bệnh đậu mùa đã từng giết chết 2 triệu người
mỗi năm được thanh toán vào năm 1979. Đã từng là dịch bệnh trên các châu
lục, bại liệt giờ đây chỉ còn giới hạn ở châu Phi và Nam Á. Các nước châu
Mỹ đã tuyên bố thanh toán được căn bệnh bại liệt vào năm 1994, sau đó là
khu vực Tây Thái Bình Dương (2000) và Châu Âu (2002) [23]. 2/3 số nước
đã loại trừ được uốn ván sơ sinh, [24] . Số trường hợp tử vong do sởi được
4

báo cáo giảm từ 6 triệu xuống còn 1 triệu/ năm, số mắc ho gà đã giảm từ 3
triệu trường hợp/ năm xuống chỉ còn 250.000 trường hợp, số mắc bạch hầu

đã giảm từ 80.000 trường hợp năm 1975 xuống còn 10.000 trường hợp hiện
nay, vacxin phòng HIB đã làm giảm 90% tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não do
Hib ở châu Âu trong 10 năm. Năm 1990, hơn 100 triệu trẻ em dưới 1 tuổi
trong các nước phát triển, 80% tổng số trẻ em toàn cầu đã được tiêm chủng
thành công phòng chống bệnh sời, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và lao
nhờ Chương trình TCMR [22].
Bên cạnh đó, chương trình tiêm chủng mở rộng vẫn còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn: bệnh bại liệt vẫn còn lưu hành nặng ở một số nước châu
Phi, châu Á với hàng ngàn ca mắc năm 1999, dặc biệt ở Ấn Độ, Bangladesh,
Pakistan… [20]. Trong tình hình thế giới hiện nay, sự giao lưu giữa các nước
trên thế giới sẽ là diều kiện thuận lợi cho dịch xâm nhập trở lại các nước đã
thanh toán. Uốn ván vẫn còn là một bệnh lưu hành phổ biến ở các nước đang
phát triển. Sởi vẫn là bệnh có số mắc và tử vong cao ở trẻ em, hàng năm có
trên 40 triệu trường hợp mắc bệnh và trên 1triệu trường hợp tử vong do sởi,
chiếm 10% tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi [12],[20].
Viêm gan virus B là bệnh có tỷ lệ mắc và mang virus cao, đặc biệt
châu Á và Đông Nam Á, tỷ lệ mang dấu ấn virus Viêm gan B trong dân cư
là 15-20%, và đây là bệnh mà WHO khuyến cáo sử dụng vacxin rộng rãi vào
đầu thế kỷ thứ XXI…[16], [17]. Ngoài ra hiện chưa có vacxin phòng như:
HIV/AIDS, SARS, cúm gà, các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm:
sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, bò điên, phong cùi, ung thư, tim mạch Trước
mắt nhân loại đang tập trung tìm hiểu nguyên nhân gây dịch, chủ động phòng
và dập dịch bằng nhiều biện pháp tổng hợp, song không thể bỏ qua giải pháp
toàn diện, triệt để nhất là sử dụng vacxin.

5

1.1.2. Vấn đề về an toàn tiêm chủng vacxin trên thế giới
Trên thế giới đã chứng kiến những sự cố tiêm chủng không an toàn dẫn
tới việc ngừng tiêm chủng: Năm 1995 ở Mỹ 79 trẻ bị bại liệt trong số 400.000

trẻ sử dụng vacxin Salk (9 vacxin bại liệt tiêm), nguyên nhân do người sáng
chế vacxin này đề xuất không đầy đủ qui trình bất hoạt virus trong sản
xuất.Tại Vương quốc Anh, mối lo lắng của người dân về các nguy cơ liên
quan tới vacxin ho gà trong những năm 1970 khiến tỷ lệ tiêm chủng giảm
(trước kia cao tới 80%) thì tỷ lệ ấy còn giảm xuống 30%. Từ số ca mắc hàng
năm theo báo cáo là 2000 - 8000 lên đến 100.000 trường hợp.
Bên cạnh đó, theo WHO hàng năm trên toàn thế giới ước tính có khoảng
800 triệu mũi tiêm được thực hiện trong tiêm chủng. Theo điều tra của WHO
tại 4/6 khu vực thấy rằng có tới 30% số mũi tiêm chủng là không an toàn
[20], [25]
Qui trình tiêm không an toàn còn là nguyên nhân gây ra hang triệu ca
nhiễm HBV, HCV, HIV/AIDS mỗi năm. Ở các nước đang phát triển, mỗi
năm có khoảng 1/4 trong tổng số 21 triệu ca nhiễm mới HBV do tiêm không
an toàn.
1.2. Tình hình tiêm chủng tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình tiêm chủng tại Việt Nam trong những năm gần đây
Từ năm 1981 chương trình TCMR bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
với sự hỗ trợ của WHO và quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), với
mục tiêu phổ cập tiêm chủng cho toàn thể trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước
được tiêm chủng đầy đủ 6 loại kháng nguyên (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
bại liệt và sởi) vào năm 1990.
Giai đoạn từ năm 1980- 1985: Làm thí điểm và rộng dần Chương trình
TCMR một số địa phương. Kết quả giai đoạn đầu đạt được là 20,8% số trẻ
em dưới 1 tuổi ở 20 tỉnh thành được tiêm chủng và giảm trên 40% tỷ lệ mắc
6 bệnh truyền nhiễm trẻ em so với thời kỳ 1976-1980 [15], [19].
6

Từ năm 1986-1990: TCMR đã triển khai trên phạm vi cả nước, tiêm
chủng thường xuyên thay thế dần tiêm chủng chiến dịch. Đạt được mục tiêu
phổ cập tiêm chủng cho hơn 80% trẻ em dưới một tuổi trong cả nước. Tuy

nhiên chất lượng tiêm chủng còn là vấn đề phải cố gắng[15].
Trong giai đoạn từ năm 1991-2000: Chương trình TCMR đã không
còn để xã trắng về tiêm chủng, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 6 bệnh truyền nhiễm
cho trẻ em liên tục đạt trên 90%. Năm 1997, triển khai 4 vacxin mới viêm
gan B, tả, thương hàn và viêm não Nhật Bản B. Tháng 12 năm 2000 Chương
trình TCMR hoàn thành mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt. Năm 1999 và năm
2000 tổ chức chiến dịch thí điểm tiêm nhắc mũi 2 vacxin sởi với tỷ lệ cao
99,7% trẻ em dưới 10 tuổi[19].
Từ năm 2001- 2005: Duy trì được những thành quả đã đạt và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ 6 loại vacxin cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 90%, tiêm đủ liều
vacxin uốn ván cho phụ nữ có thai đạt trên 80% và nữ tuổi sinh đẻ đạt trên
90% ở các huyện có nguy cơ cao. Từ năm 2001 triển khai các chiến dịch
tiêm vacxin sởi mũi 2 cho trẻ từ 9 tháng tới dưới 10 tuổi trên toàn quốc và
chiến dịch tiêm bổ sung vacxin sởi cho học sinh phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học, 80% đối tượng vùng nguy cơ cao được tiêm vacxin viêm gan B,
viêm não Nhật Bản, thương hàn, và uống vacxin tả. Năm 2002, vacxin viêm
gan B được triển khai trên 61 tỉnh, thành phố, kết quả 987.615 trẻ em dưới 1
tuổi trên cả nước[13].
Sau hơn 20 năm hoạt động, Chương trình TCMR đã thu được những
thành quả to lớn và được Quốc tế thừa nhận là điểm sáng về công tác TCMR
trong các nước đang phát triển với các kết quả: Thanh toán bệnh bại liệt
năm 2000, loại trừ được uốn ván sơ sinh được đánh giá và công nhận tháng
12 năm 2005, số mắc bệnh sởi từ 125.176 ca/năm 1984 chỉ còn 227ca / năm
2004, tỷ lệ mắc ho gà giảm 183 lần, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu ở trẻ em giảm
từ 3,9/100.000 dân ( năm 1985) xuống còn 0,05/100.000 dân (năm 2004)[11]
7

Thành quả đạt được sau 20 năm triển khai TCMR là rất lớn song vẫn còn
nhiều tồn tại và thách thức:
+ Bệnh bại liệt chưa được thanh toán trên toàn cầu, nhiều nước đã thanh toán

bại liệt nay lại bị virus hoang dại xâm nhập và trở thành lưu hành. Bệnh Sởi,
Bạch hầu, Ho gà chỉ mới được khống chế. Sự lơ là trong công tác TCMR sẽ
tạo điều kiện cho bệnh phát triển, đặc biệt vùng núi, khó khăn [26]
+ Kinh phí TCMR của nhà nước đầu tư còn hạn hẹp chỉ đáp ứng được 60%
nhu cầu của công tác TCMR. Đội ngũ người làm công tác TCMR bị thay đổi
nhiều, thiếu cán bộ Y tế thôn bản, lương và phụ cấp thấp, chưa hợp lý, chưa
khuyến khích được người làm công tác này[12], [16].
1.2.2. Các vacxin triển khai trong chương trình tiêm chủng mở rộng
Từ năm 1985, chương trình TCMR của Việt Nam triển khai tiêm 6 loại
kháng nguyên cơ bản cho trẻ em dưới 1 tuổi là lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
bại liệt, sởi. Từ năm 1997 đến nay chương trình TCMR Việt Nam thực hiện
triển khai thêm một số vacxin là viêm gan B, viêm não Nhật Bản B, tả và
thương hàn. Do nguồn kinh phí hạn hẹp nên các vacxin này chỉ triển khai ở
vùng nguy cơ của bệnh. Trong đó vacxin viêm gan B đã được triển khai tiêm
chủng cho trẻ em trong toàn quốc từ năm 2003 với sự hỗ trợ của Liên minh
toàn cầu.
Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ là được nhận đủ 7 loại vacxin và đủ
liều như sau: vacxin BCG (phòng bệnh lao), 3 mũi vacxin DPT (phòng bệnh
bạch hầu, ho gà, uốn ván), 3 mũi vacxin viêm gan B, 3 lần uống vacxin OPV
(phòng bệnh bại liệt), vacxin sởi. Chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt
Nam ngay từ khi bắt đầu triển khai thì các khâu trong dây chuyền sản xuất
vacxin đã được kiểm tra nghiêm ngặt.



8

Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng vacxin cho trẻ em trong chương trình TCMR
Tháng tuổi
Vắc-xin cần tiêm

Mũi tiêm/uống
Sơ sinh
(càng sớm càng
tốt)
- BCG (phòng lao)
- Viêm gan B
- 1 mũi
- Vắc-xin viêm gan B mũi 1 (trong 24
giờ sau khi sinh)
2 tháng tuổi
- Bại liệt
- Bạch hầu, Ho gà,
Uốn ván
- Viêm gan B
- Bại liệt lần 1
- Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván.
-Viêm gan B mũi 2
3 tháng tuổi
- Bại liệt
- Bạch hầu, Ho gà,
Uốn ván
-Viêm gan B
- Bại liệt lần 2
- Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván
4 tháng tuổi
- Bại liệt
- Bạch hầu, Ho gà,
Uốn ván
- Viêm gan B
- Bại liệt lần 3

- Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván
- Viêm gan B mũi 3
9 tháng tuổi
Sởi
- Mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng tuổi
- Mũi 2 tiêm khi trẻ 6 tuổi
Từ 1-5 tuổi
Viêm não Nhật
bản
- Vacxin viêm não mũi 1
- Vacxin viêm não mũi 2
(hai tuần sau mũi 1)
- Vacxin viêm não mũi 3
(một năm sau mũi 2)
Từ 2-5 tuổi
Vacxin tả
2 lần uống ( lần 2 sau lần 1 hai tuần)
Từ 3-5 tuổi
Vacxin Thương
hàn
Tiêm 1 mũi duy nhất
Từ năm 1986 – 1990 BKT sử dụng trong tiêm chủng là BKT nhựa
hoặc thủy tinh sử dụng nhiều lần, dụng cụ khử trùng BKT là nồi hấp. Một số
cơ sở ngại sử dụng nồi hấp hoặc sử dụng sai kỹ thuật khử trùng BKT [5].
Giai đoạn 1991 – 2000 Chương trình TCMR đã đưa BKT sử dụng 1 lần vào
9

sử dụng và dùng 1 hộp an toàn để thu gom BKT đã sử dụng.Song nguy cơ
không đảm bảo vô khuẩn mũi tiêm vẫn còn. Từ năm 2002, chương trình
TCMR được sự hỗ trợ của liên minh toàn cầu về vacxin và tiêm chủng

(GAVI), các tổ chức Quốc tế khác và sự nỗ lực sản xuất trong nước. Chương
trình TCMR đã đưa BKT tự khóa và nộp an toàn vào sử dụng trong tiêm
chủng [14] . Đánh giá hệ thống dây truyền lạnh của Việt Nam năm 2003 đã
cho thấy mặc dù đã được trang bị và hoạt động ở các tuyến nhưng thực tế là
hệ thống này đã cũ (trên 10 năm sử dụng); một số nơi không có đủ hoặc dụng
cụ dây truyền lạnh bị vỡ, hỏng [10].Quản lý vacxin là một yếu tố quan trọng
đảm bảo chất lượng của công tác tiêm chủng bao gồm vacxin đủ về số lượng
và đảm bảo chất lượng.Việc tập huấn về phản ứng xảy ra sau tiêm chủng đã
được tiến hành cho cán bộ y tế tỉnh, huyện. Trong 2 năm gần đây 2007- 2008
vấn đề phản ứng sau tiêm chủng trở thành vấn đề thời sự, cộng đồng đã có
sự quan tâm nhiều hơn sau những sự cố nặng xảy ra sau tiêm chủng vacxin.
Việc tiến hành giám sát các phản ứng sau tiêm chủng cũng đồng thời đòi hỏi
cán bộ y tế có biện pháp xử trí đúng, kịp thời với từng trường hợp phản ứng
cụ thể[13].
Từ năm 2002 Chương trình TCMR và trung tâm kiểm định quốc gia
vacxin và sinh phẩm đã phối hợp xây dựng và triển khai thí điểm công tác
giám sát các sự cố sau tiêm chủng. Chương trình đã triển khai trong toàn
quốc hệ thống này từ năm 2006 [26]. Tháng 2 năm 2002 đến tháng 7 năm
2006 Chính phủ Việt Nam với sự trợ giúp của WHO đã đề ra kế hoạch đánh
giá được tiến hành trên qui mô toàn quốc , 8/61 tỉnh thành đại diện cho 4 khu
vực Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên được lựa chọn vào nghiên cứu[9].
Trong định hướng phát triển của công tác TCMR giai đoạn từ 2006
đến 2010 và 2015, việc tăng cường công tác an toàn tiêm chủng bao gồm vô
khuẩn mũi tiêm, xử lý an toàn tiêm chủng bao gồm vô khuẩn mũi tiêm, xử
lý an toàn bơm kim tiêm đã sử dụng và giám sát sự cố sau tiêm chủng vẫn là
10

một trong những mục tiêu cần được quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả của
việc tiêm chủng [17]
Sau sự cố một số trẻ có phản ứng mạnh và 1 trường hợp tử vong sau

khi tiêm chủng vacxin tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2006, số trẻ
em đi tiêm chủng giảm rõ rệt, có nơi giảm 30-40%, nguy cơ cho việc bùng
phát dịch nếu tỷ lệ tiêm chủng thấp kéo dài [2].
Tại Phú Thọ, khi chưa triển khai TCMR, hàng năm tỷ lệ mắc các bệnh
truyền nhiễm như sởi, ho gà, bạch hầu, bại liệt, uốn ván sơ sinh đều ở mức trên
1/100.000 dân. Các báo cáo thống kê đã cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em dưới 1 tuổi đã được nâng lên hàng năm. Năm 1990 tỷ lệ các mũi tiêm
chủng luôn đạt trên 90%, từ đó tới nay hoạt động TCMR tiếp tục được duy trì,
mở rộng và nâng cao [27].
Theo WHO phương pháp giám sát, đánh giá định kỳ thực hành tiêm
chủng vào công tác giám sát phản ứng sau tiêm chủng rất quan trọng để nhằm
phát hiện ngăn nguy cơ để xảy ra những hậu quả đáng tiếc do tiêm chủng
không an toàn gây ra cho người được tiêm, nhân viên y tế và cộng đồng.
1.3. Vacxin và bảo quản vacxin
1.3.1. Cơ sở khoa học của tiêm chủng
Cơ thể cảm nhiễm và cơ chế miễn dịch
Cơ thể cảm nhiễm: là những cơ thể dễ dàng cảm thụ với mầm bệnh
khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Vì cơ thể chưa có miễn dịch tương ứng (hoặc
hết miễn dịch).
Cơ thể miễn dịch: là những cơ thể không cảm thụ với mầm bệnh
mặc dù có sự xâm của mầm bệnh vào cơ thể bởi vì cơ thể đã có miễn
dịch tương ứng.
Phân loại miễn dịch
- Miễn dịch tự nhiên: mang tính nòi giống.
- Miễn dịch thu được tự nhiên chủ động: có sau mắc bệnh.
11

- Miễn dịch thu được tự nhiên thụ động: do mẹ truyền
- Miễn dịch thu được nhân tạo chủ động: sau khi dùng vaccine.
- Miễn dịch thu được nhân tạo thụ động: dùng kháng huyết thanh.

1.3.2. Khái niệm, phân loại và bảo quản vacxin
1.3.2.1. Khái niệm
Vacxin là những chế phẩm được sản xuất từ những vi khuẩn, virus, kí
sinh trùng hoặc độc tố của chúng đã được làm yếu, làm giảm độc lực hoặc
làm bất hoạt nhưng vẫn đủ khả năng kích thích cơ thể người sinh ra kháng
thể đặc hiệu chống lại chúng [4],[5],[6].
1.3.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại vacxin. Nếu căn cứ vào bản chất sinh học, có
thể chia vacxin thành 3 loại truyền thống:
+ Vacxin giải độc đố: Là loại vacxin được sản xuất từ ngoại độc tố của vi
khuẩn, đã làm mất tính độc nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên.
+ Vacxin chết (bất hoạt): Là vacxin được sản xuất từ vi sinh vật đã bị giết
chết, có thể là protein hoặc polysaccharite.
+ Vacxin sống giảm độc lực: Loại vacxin này được sản xuất từ vi sinh vật
gây bệnh đã được làm giảm độc lực, hoặc làm yếu không còn khả năng gây
bệnh bằng cách nuôi cấy nhiều lần trong phòng thí nghiệm
Ngoài ra, hiện nay còn có các loại vacxin khác hiệu quả cao như vacxin
tái tổ hợp, vacxin DNA.
1.3.2.3. Bảo quản vacxin.
Vacxin là một sinh phẩm đặc biệt, cần được bảo quản nghiêm ngặt
trong hệ thống dây truyền lạnh. Nhiệt độ đảm bảo để giữ vacxin an toàn là
từ +2
o
C đến +8
o
C. Nhiệt độ nóng và lạnh ngoài khoảng an toàn trên đều có
thể làm hỏng vacxin [5],[7],[8]. Vacxin cần phải được bảo quản liên tục trong
dây truyền lạnh từ khi xuất xưởng cho tới điểm tiêm chủng và trong suốt
12


buổi tiêm chủng.Vacxin bị phơi nhiễm ở nhiệt độ cao sẽ bị mất hiệu lực hoặc
có thể gây ra các phản ứng không mong muốn[1],[9].
Các vacxin giải độc tố như vacxin uốn ván, bạch hầu còn bị hỏng bởi
nhiệt độ đông băng, vì vậy ở tất cả các tuyến y tế hiện nay cần được bảo quản
và vận chuyển vacxin trong điều kiện từ +2
o
C đến +8
o
C và không được để
đông băng.
Tất cả các vacxin sau khi pha đều trở nên nhạy cảm với nhiệt độ cao và
ánh sáng và chỉ sử dụng sau khi pha 6 giờ. Vì vậy vacxin được đựng trong
lọ sẫm màu. Ngoài nhiệt độ và ánh sáng, các chất tẩy uế, sát trùng đều có thể
phá hủy vacxin.
Hệ thống dây truyền lạnh bảo quản vacxin trong chương trình TCMR
đã được trang bị từ trung ương đến xã, phường. Mặc dù tình trạng dây truyền
lạnh cũ và thiếu ở một số địa phương nhưng nhìn chung các địa phương đều
cố gắng khắc phục để bảo quản vacxin theo đúng qui định của chương trình
tiêm chủng mở rộng.
Theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh bảo quản vacxin: vacxin phải được
theo dõi nhiệt độ 2 lần/ ngày và 7 ngày trong tuần. Trong buổi tiêm chủng
vacxin cũng phải được theo dõi bảo quản.
1.3.3 Phản ứng do vacxin
Thực chất vacxin rất an toàn. Hầu hết các phản ứng phụ của vacxin
đều nhẹ, xảy ra tạm thời như sốt nhẹ, sưng tại chỗ tiêm[10]. Những phản ứng
này có thể là một phần đáp ứng miễn dịch của cơ thể, ngoài ra có thể do một
số thành phần của vacxin như tá chất, chất bảo quản vacxin. Có thể có những
phản ứng mạnh, đây là những phản ứng có hại do vacxin, nhưng thường rất
hiếm [12]. Phản ứng sốc nặng cũng có thể qua khỏi nếu điều trị thích hợp
[13]. Ta có bảng những phản ứng nhẹ, thường gặp của vacxin và cách điều

trị[8].

13

Bảng 1.2. Các phản ứng thường gặp sau khi tiêm vacxin
Vacxin
Phản ứng tại chỗ
(đau, sưng, đỏ)
Sốt >38
o
C
Dễ bị kích thích,
cảm giác khó chịu,
BCG
90-95%
-
-
Viêm gan B
Người lớn: 15%
Trẻ em: 5%
1-6%
-
Sởi/ Sởi- Quai
bị-Rubella/
Sởi- Rubella
10%
5-15%
5% phát ban
Bại liệt uống
(OPV)

-
Dưới 1%
Dưới 1%*
Uốn ván/
DT/Td
10%**
10%
25%
DTP (Ho gà
toàn tế bào)
Tới 50%
Tới 50%
Tới 55%
Cách điều trị
- Chườm lạnh
vào chỗ tiêm
-Paracetamol***
- Bù dịch
- Mặc quần áo mát
- Lau mình hay
tắm nước ấm
- Paracetamol***
- Bù dịch
- Paracetamol***
(Nguồn: Tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, 2003)
* Những triệu chứng bao gồm tiêu chảy, nhức đầu, đau cơ.
** Tỷ lệ phản ứng tại chỗ tăng đối với những liều tiêm nhắc lại: 50-80%.
***Paracetamol: 15mg/kg cách 4 giờ 1 lần, tối đa 4 lần trong 24 giờ.
Bảng 1.3. Những phản ứng hiếm gặp của vacxin
Vacxin

Phản ứng
Thời gian
xuất hiện
Số phản
ứng/ 1
triệu liều
sử dụng
BCG
Viêm hạch có mủ
Viêm xương BCG
Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa
2-6 tháng
1-12 tháng
1-12 tháng
100-1000
0,01-300
0,19-1,56
Viêm gan B
Sốc phản vệ
0-1 giờ
1-2
14

Sởi*
Những cơn co giật có sốt
Giảm tiểu cầu
Phản ứng quá mẫn (dị ứng
nặng)
Sốc phản vệ
Bệnh não

6-12 ngày
15-35 ngày
0- 2 giờ
0-1 giờ
6-12 ngày
330
30
10
1
<1
Bại liệt uống**
Liệt mềm liên quan tới vac xin
4-30 ngày
0,4
Uốn ván
Viêm dây thần kinh cánh tay
Sốc phản vệ
2-28 ngày
0-1 giờ
5-10
0,4-10
Bạch hầu- ho
gà- uốn ván
(DPT- Ho gà
toàn tế bào)
Cơn khóc thét dai dẳng (trên 3
giờ)
Những cơn sốt cao co giật***
Giảm trương lực, giảm phản
xạ

Sốc phản vệ
Hội chứng não
0-24 giờ

0-2 ngày
0-24 giờ
0-1 giờ
0-2 ngày
(0,1 - 0,6%)
1.000-
60.000
80-570
30-990
20
0-1
(Nguồn: Tài liệu của WHO Tây Thái bình Dương, 1999)[14].
*Phản ứng (trừ sốc phản vệ) không xảy ra ở trẻ em đã được miễn dịch, những
trẻ em trên 6 tuổi hầu như không bị những cơn sốt kịch phát.
** Nguy cơ bại liệt do vacxin cao hơn đối với liều đầu tiên (1/750.000 so
với 1/5,1 triệu trường hợp hợp với những liều tiếp theo) và với những người
lớn bị suy giảm miễn dịch.
*** Sốt cao co giật tùy thuộc vào tuổi, nguy cơ xảy ra ít hơn ở những trẻ em
dưới 6 tháng tuổi.
Nguyên nhân của phản ứng có hại do vacxin không phải dễ dàng phát
hiện được trong mọi trường hợp, bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm
soát, ngoài vacxin được đưa vào cơ thể còn có yếu tố quan trọng đó là trạng thái
cơ thể lúc được tiêm chủng. Mỗi loại loại vacxin đều có chống chỉ định hoặc
tạm hoãn chỉ định dùng đối với tình trạng sức khỏe không bình thường của cơ
thể và những điều đó được ghi rõ trong bản hướng dẫn sử dụng vacxin của các
nhà sản xuất.


15

1.4. Tiêm chủng
1.4.1. Khái niệm
Tiêm chủng là đưa vacxin vào cơ thể thông qua đường tiêm, uống, hít,
rỏ mũi…để kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại mầm bệnh
tương ứng khi chúng xâm nhập cơ thể. [11],[12], [15].
1.4.2. Lợi ích khi tiêm chủng
Tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả tốt và ít
tốn kém nhất trong các hoạt động y tế [2],[12],[14]
Tiêm chủng phòng bệnh là cần thiết cho mọi đối tượng có nguy cơ nhiễm
bệnh mà chưa có miễn dịch, đặc biệt là trẻ em. Miễn dịch thụ động nhờ kháng
thể do mẹ truyền qua rau thai hoặc qua sữa chỉ tồn tại một thời gian, trung
bình khoảng 6 tháng [16], vì vậy trẻ có thể mắc một số bệnh ngay từ những
tháng đầu tiên sau khi sinh. Nếu trẻ không được tiêm vacxin, trẻ sẽ có nguy
cơ nhiễm bệnh và sẽ có nguy cơ tử vong hoặc tàn phế do bệnh truyền nhiễm
gây lên [4]
Tiêm phòng cho từng cá nhân cũng góp phần bảo vệ sức khoẻ cho cộng
đồng, đặc biệt cho những người không được miễn dịch, bao gồm trẻ chưa
đến tuổi tiêm vacxin, những người không được tiêm chủng do các nguyên
nhân khác nhau.
1.4.3. Chống chỉ định trong tiêm chủng
Chống chỉ định trong tiêm chủng có hướng dẫn riêng đối với từng
loại vacxin, nhưng nói chung không được tiêm chủng cho các đối tượng sau:
+ Đang bị sốt cao trên 38,5
o
C, đang nhiễm trùng cấp tính.
+ Đang trong tình trạng dị ứng.
+ Đang điều trị thuốc làm suy giảm miễn dịch, hoặc đang bị bệnh ác tính.

+ Có phản ứng mạnh như sốt cao co giật, sốc hoặc các triệu chúng về thần
kinh khác trong vòng 3 ngày đầu sau mũi tiêm lần trước của vacxin đó.

×