Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.1 KB, 94 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ số liệu
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Sinh viên

SV: Trần Thị Cẩm Tú

i

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................i
.................................................................................................................................................................i
Tác giả luận văn.......................................................................................................................................i
Sinh viên..................................................................................................................................................i

SV: Trần Thị Cẩm Tú


ii

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2:Tỷ trọng ODA Nhật Bản vào các lĩnh vực từ năm 1993 đến 2015......................................38
Biểu đồ 3: Tình hình thu hút ODA của Nhật Bản vào NN&PTNT và tương quan viện trợ KHL và vốn
vay qua các giai đoạn...........................................................................................................................39
Biêu 4: Tình hình thu hút ODA của Nhật Bản vào NN&PTNT.............................................................42
phân theo lĩnh vực...............................................................................................................................42
Biểu 5:Thu hút ODA Nhật Bản theo vùng lãnh thổ từ 1993-2014 (đơn vị: Triệu USD)......................46
Bảng cơ cấu nguồn vốn ODA của Nhật vào miền Trung theo ngành từ 1993 đến 2015...................47
Biểu đồ6: cơ cấu vốn ODA của Nhật Bản theo các ngành tại miền Trung từ 1993 đến 2015...........48
biểu đồ 7: tình hình thu hút ODA của Nhật vào NN&PTNT các tỉnh miền Trung theo giai đoạn :....53
Biêu 8: Vốn ODA Nhật Bản vào NN&PTNT miền Trung theo lĩnh vực từ 1993 đến 2015..................55
Bảng 3. 1: Nhu cầu vốn đầu tư và vốn ODA cho NN&PTNN Việt Nam và các tỉnh miền Trung giai
đoạn 2016-2020...................................................................................................................................76

SV: Trần Thị Cẩm Tú

iii

Lớp:CQ50/08.04



Học Viện Tài Chính

SV: Trần Thị Cẩm Tú

Luận Văn Tốt Nghiệp

iv

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cách đây 23 năm, vào ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành
cho Việt Nam đã được tổ chức tại Paris, thủ đô nước Pháp. Sự kiện quan trọng
này chính thức đánh dấu cho sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa
Việt Nam với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Từ đó đến nay, Việt Nam đã
chứng kiến những đổi thay toàn diện trong đời sống kinh tế xã hội, đất nước
đã đạt được nhiều thành tựu phát triển nổi bật với tốc độ tăng trưởng GDP
trung bình năm vào khoảng 7% trong suốt hai thập kỷ. Việt Nam đã trở thành
một nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình vào năm 2010, mức thu
nhập bình quân đầu người hiện nay là 1.600 USD, tỷ lệ nghèo đói đã giảm
xuống còn 10% vào năm 2012, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói
nghèo, các chỉ số xã hội cũng đã tốt hơn so với nhiều nước có trình độ phát
triển tương đồng . Hiện nay có khoảng 51 nhà tài trợ, trong đó có 28 nhà tài
trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động, cung cấp nguồn

ODA không hoàn lại và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh
tế- xã hội của Việt Nam. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ hiệu quả cho Việt Nam
trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách, tăng cường năng lực thể chế,
cải cách hành chính, chuyển đổi nền kinh tế, hôi nhâp kinh tế quốc tế, phát
triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản
lý tiên tiến, qua đó góp phần nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh
tranh của một số ngành kinh tế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thúc
đây thương mại, đầu tư và phát triển khu vực kinh tế tư nhân, tăng cường hôi
nhập kinh tế quốc tế.
Ở Việt Nam, lĩnh vực NN&PTNN là lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn
ODA. Vốn ODA cho lĩnh vực này chỉ đứng sau lĩnh vực giao thông vận tải
và bưu chính viễn thông, năng lượng và công nghiệp. Cũng trong 20 năm qua,
các tỉnh miền trung luôn được xem là vùng ưu tiên của các nhà tài trợ lớn như
WB, ADB, Nhật Bản.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

1

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong số các nhà tài trợ Việt Nam thì Nhật Bản đã đóng góp to lớn với
ngành NN&PTNT Việt Nam theo hướng song phương giữa hai nước. Đặc biệt
thời gian gần đây Nhật Bản nhiều chương trình viện trợ chính thức cho
NN&PTNT dưới nhiều hình thức cho Việt Nam với số vốn trung bình mỗi

năm khoảng 90 triệu USD. Số lượng ODA này đã và đang đóng góp một phần
không nhỏ trong phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống nông thôn Việt
Nam. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ ODA, cả nước viện trợ Nhật Bản và
nước nhận viện trợ là Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn trở
ngại. Vậy làm thế nào thế nào để thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ
tốt nhất cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp các tỉnh
miền Trung Việt Nam trong những năm tới?
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh miền TrungViệt Nam” là cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt
Nam
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản
cho NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam trong giai đoạn 1993-2014.
Về không gian : Các tỉnh miền Trung Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là tìm giải pháp nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn ODA cho NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam trong thời
gian tới

SV: Trần Thị Cẩm Tú

2

Lớp:CQ50/08.04



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA nói chung và thực
tiễn nguồn vốn ODA cho NN&PTNT nói riêng.
Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản
cho NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam cùng những đánh giá về kết
quả, hạn chế, nguyên nhân của nguồn vốn này tại Việt Nam giai đoạn 19932015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn
ODA của Nhật Bản cho NN&PTNT ở Việt Nam nói chung và các tỉnh miền
Trung Việt Nam nói riêng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập và xử
lý thông tin, sử dụng các số liệu có sẵn để đánh giá hiệu quả và tình hình thu
hút vốn ODA của Nhật Bản vào ngành NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt
Nam. Sau cùng, kết hợp với phương pháp phân tích mục tiêu, định hướng về
ODA của Nhật Bản vào ngành NN&PTNT các tỉnh miền Trung nói riêng và ở
Việt Nam nói chung. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng kết hợp hoặc riêng biệt các
phương pháp như: thống kê toán, thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu, so sánh
đối chiếu,…
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nói ODA nói chung và ODA cho NN&PTNT Việt Nam nói riêng
là đề tài nhận được chú ý và quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu tiếu biểu là
các công trình sau đây:
Giáo trình “Tài chính Quốc tế” của Học viện Tài chính chương V: Tài trợ
quốc tế của Chính phủ đã viết về nguồn vốn ODA. Tài liệu đã cung cấp khái
quát những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA. Đây là công trình mang tính


SV: Trần Thị Cẩm Tú

3

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

học thuật, trang bị lý luận cơ bản để tiếp cận và nghiên cứu chuyên sâu về
nguồn vốn ODA.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư với công trình nghiên cứu “ Đánh giá toàn diện 20
năm quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ (19932013)”. Công trình này đánh giá toàn diện 20 năm quan hệ hơp tác phát triển
giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, lấy ý kiến khảo sát của các nhà tài trợ, cơ
quan Nhà nước Việt Nam, đưa ra định hướng tới năm 2020 và những năm tiếp
theo. Như vậy, công trình này không nghiên cứu toàn diện về nguồn vốn ODA
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn mà chỉ tập trung nghiên cứu sâu thực
trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong 20 năm
qua.
“Báo cáo Hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong lĩnh vực Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn” trình bày tại cuộc họp tại Văn phòng Chính phủ. Báo
cáo này đánh giá toàn diện hợp tác nông nghiệp Việt Nam-Nhật Bản trong
thời gian 1993-2013 về hỗ trợ phát triển,đầu tư và thúc đẩy thương mại, chỉ ra
thuận lợi và khó khăn trong thực hiện các dự án và định hướng quan hệ hợp
phát triển với nhà tài trợ trong thời gian tới.
“Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt
Nam” của TS. Phạm Thị Túy. Đề tài này hệ thống hóa một số vấn lý luận cơ
bản về thu hút và sử dụng vốn ODA đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng, chỉ ra

những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động thu hút vốn ODA vòa phát triển
kết cấu hạ tầng ở Việt Nam, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế Việt
Nam trong thời gian tới.
Qua nội dung tóm tắt công trình nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, đến
nay chưa có công trình nào về thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho
NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận
hoặc một phần thực tiễn Việt Nam nói chung thì đã được đề cập ở nhiều công
trình khoa học khác nhau. Đây là nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế

SV: Trần Thị Cẩm Tú

4

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thừa đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt động thu hút nguồn vốn ODA của Nhật
Bản trong NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam.
6. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu hút ODA của Nhật Bản vào
ngành NN&PTNT
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn ODA của Nhật Bản vào ngành
NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn ODA
của Nhật Bản vào ngành NN&PTNT các tỉnh miền Trung Việt Nam

SV: Trần Thị Cẩm Tú

5

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT ODA NHẬT BẢN VÀO
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1
1.1.1

Lý luận chung về thu hút ODA
Những vấn đề cơ bản về ODA
1.1.1.1
Khái niệm và đặc điểm
a) Khái niệm
Theo báo cáo nghiên cứu chính sách của WB xuất bản tháng 6/1999 thì :
ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có cho
vay ưu đãi cộng với yếu tố viện trợ không hoàn lại và phải chiếm ít nhất 25%
trong tổng viện trợ. ODF là tất cả các nguồn tài chinh mà chính phủ các nước
phát triển và tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển.

Ở Việt Nam, theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) định nghĩa về ODA như
sau : Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với nhà tài trợ, bao gồm : chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.
Vậy có thể hiểu: Hỗ trợ phát triển chính thức (official development
assistance – ODA) là nguồn tài trợ về mặt tài chính chủa yếu của các chính
phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations – UN), các tổ
chức Tài chính quốc tế (IMF, WB,…) dành cho chính phủ một nước (thường
là nước chậm phát triển và đang phát triển) để thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế- xã hội thông qua các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trơ có
hoàn lại hoặc các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất thấp).

SV: Trần Thị Cẩm Tú

6

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

b) Đặc điểm
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn hỗ trợ của Chính Phủ.
ODA được các tổ chức chính thức hoặc đại diện các tổ chức chính thức
cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính
Phủ, các tổ chức liên Chính Phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chúc phi Chính

Phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Gắn với nguồn cung cấp, người
ta thường chia ODA thành 2 loại là ODA song phương và ODA đa phương.
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi.
• Lãi suất ưu đãi : Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất thấp, ví
dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản giao động từ 0,752,3%/năm, của Ngân hàng Thế Giới – WB là 0%/năm nhưng trả phí dịch vụ là
0,75%/năm, mức lãi suất của Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB thường từ
1%-1,5%/năm,…
• Thời hạn vay dài : ODA không chỉ ưu đãi với mức lãi suất tín dụng
thấp mà thời hạn vay khác khoản ODA dài, các khoản vay của Nhật Bản
thường có thời hạn là 30 năm, Ngân hàng Thế Giới – WB là 40 năm, Ngân
hàng phát triển Châu Á – ADB là 32 năm..
• Thời gian ân hạn dài : Thời gian ân hạn là khoảng thời gian kể từ khi
vay đến khi phải trả vốn gốc lần đầu. Các khoản vay ODA thường có thời
gian ân hạn tương đối dài. Đối với các khoản vay từ Nhật Bản và Ngân hàng
Thế giới – WB thường là 10 năm, 8 năm đối với các khoản vay từ Ngân hàng
phát triển Châu Á- ADB.
Ngoài ra nguồn vốn ODA còn có một số ưu đãi khác như : có thể co giãn
nợ, giảm nợ và đặc biệt khác đối với các khoản vay tín dụng khác là ODA
không cần thực hiện các khoản vay thế chấp.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

7

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Thứ ba, ODA có tính chất hỗ trợ phát triển
Mục tiêu chính của ODA là giúp các nước đang phát triển phát triển nền
kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Tùy vào mục tiêu của mình mà các nước
viện trợ có những chính sách, chiến lược để hướng vào những lĩnh vực mà họ
quan tâm hay có lợi thế.
Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng ODA bao gồm :
• Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, qui mô lớn và hiện đại bao
gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông, hạ tầng năng lượng, hạ tầng thủy lợi và đê điều.
• Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, dạy nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển.
• Phát triển khoa học công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa
học công nghệ trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và
nguồn nhân lực chất lượng cao.
• Phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, xây dựng
nông thôn mới.
• Tăng cường năng lực thể chế và cải cách hành chính.
• Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững
và tăng trưởng xanh.
• Hỗ trở thúc đẩy thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, du lịch và
một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế.
• Hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

8


Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ tư, ODA thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc.
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu an
ninh – quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị… Vì vậy mà họ đều có
những chính sách riêng và những quy định ràng buộc khác nhau đối với nước
tiếp nhận.
Tùy thuộc vào những chiến lược và mối quan tâm mà các nước viện trợ có
những điều kiện đi kèm.
Thứ năm, ODA có khả năng gây nợ.
ODA không phải là nguồn vốn cho không, ODA dành cho các nước đang
phát triển để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. ODA có mưc ưu
đãi nhưng không phải vì vậy mà nó khổng để lại gánh nặng nợ nần.
ODA là nguồn vốn đầu tư gián tiếp, không được sử dụng để đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, xuất khẩu mà thường được dử dụng để phát triển hạ tầng
kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Trong khi việc trả nợ lại phụ thuộc
vào sản xuất và xuất khẩu thu ngoại tệ. Vì vậy, việc phối hợp sử dụng ODA
với các nguồn vốn khác là cực kì quan trọng nhằm tăng cường khả năng trả
nợ, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Phân loại
Có nhiều căn cứ để phân loại ODA, song trong phạm vi đề tài nghiên cứu
chỉ tiếp cận ba cách phân loại : căn cứ theo nguồn tài trợ, căn cứ theo tính
chất tài trợ, căn cứ theo phương thức cung cấp.

a) Căn cứ theo nguồn tài trợ
ODA song phương : đó là khoản tài trợ của một chính phủ tài trợ trực tiếp
cho một chính phủ khác hoặc gián tiếp chính phủ với chính phủ thông qua các

SV: Trần Thị Cẩm Tú

9

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tổ chức phi chính phủ (NGO) hoặc các tổ chức quốc tế như : WB, ADB, IMF,


Chính phủ nước
ngoài

Chính phủ Việt
Nam

Các tổ chức quốc
tế hoặc NGOs
ODA đa phương : là khoản ODA của các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi
chính phủ (NGO) tài trợ cho Chính Phủ.
Chính phủ Việt
Nam


Các tổ chức quốc tế
hoặc NGOs

b) Căn cứ theo tính chất tài trợ
ODA không hoàn lại : là dạng viện trợ mà bên nhận không phải hoàn trả
dưới hình bất kỳ thức nào. ODA không hoàn lại thường ở dưới dạng hỗ trợ kỹ
thuật, viện trợ nhân đạo.
ODA hoàn lại ( vay ưu đãi ) : là nguồn vốn được ưu đãi với mức lãi suất
thấp, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ dài được đảm bảo sao cho yếu tố
không hoàn lại ít nhất đạt 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc ( Nghị định 131/2006/NĐ-CP ).
ODA hỗn hợp : là khoản vay ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế.
c) Cắn cứ theo phương thức cung cấp

SV: Trần Thị Cẩm Tú

10

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hỗ trợ cán cân thanh toán : gồm các khoản ODA được cung cấp dưới
dạng tiền mặt hoặc hàng hóa để hỗ trợ ngân sách chính phủ.

Hỗ trợ theo chương trình : gồm các khoản ODA được cung cấp để thực
hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với một tập
hợp dự án thực hiện trong một thời gian xác định tại các địa điểm cụ thể.
Hỗ trợ theo dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được
một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất
định, dựa trên những nguồn lực xác định.
Hỗ trợ theo dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện để nhận được viện trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các
hạng mục sẽ sử dụng ODA.
Hỗ trợ theo dự án bao gồm hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu tư : là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật : là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các
yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế,
phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến
thức, kinh nghiệm, cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư.
1.1.1.3 Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển KT-XH của các
nước đang phát triển.
Nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của các nước đang phát triển, điều đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất, ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nước.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

11


Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bổ sung nguồn vốn trong nước với các nước đang và kém phát triển các
khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài chính quan
trọng giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển. ODA là nguồn vốn giúp
các nước nghèo chi đầu tư vào phát triển giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với thời hạn dài 10-30 năm ,
với lãi suất thấp từ 0.25%-2.5%/ năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho
vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung
đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như điện, đường xá, thủy
lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan
trọng thúc đấy tăng trưởng kinh tế của các nước nghèo.
Đối với các nước đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều
kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình
phát triển.
Chẳng hạn, trong thời kỳ đầu của các nước NICs, ASEAN viện trợ nước
ngoài có một tầm quan trọng đáng kể.
Đài Loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hóa đã dùng viện trợ
và nguồn vốn đầu tư nước ngoài để thỏa mãn gần 50% tổng khối lượng vốn
đầu tư trong nước. sau khi nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài Loan mới
giảm sự lệ thuộc vào viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có được nguồn viện trợ
rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nước này trong những năm 70-72 nhờ
đó mà giảm được sự căng thẳng về nhu cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi

để thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập, đất
nước ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi
hỏi phải có nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này

SV: Trần Thị Cẩm Tú

12

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

các nước đang phát triển nói chung và các nước Đông Nam Á nói riêng đã sử
dụng nguồn vốn ODA.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện
trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước
đang phát triển là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình
độ quản lý tiên tiến.
Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện không tránh
khỏi.Trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần
phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với ngân hàng thế
giới, quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều
chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự định chuyển chính sách kinh tế Nhà nước

đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển
theo định hướng phát triển kinh tế khu vực tư nhân. Nhưng muốn thực hiện
được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn cho vay mà các chính
phủ nên tìm đến nguồn vốn ODA, nguồn vốn có những ưu đãi nhất định, do
vậy trong giai đoạn đầu của công cuộc hoàn thiện cơ cấu kinh tế coi ODA như
là giải pháp cứu cánh để khắc phục tình trạng thiếu vốn.
Thứ tư, ODA tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước
đang và chậm phát triển. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt,
ODA đóng vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2
USD trên 1 USD viện trợ.
1.1.2
Thu hút ODA
1.1.2.1 Khái niệm

SV: Trần Thị Cẩm Tú

13

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thu hút vốn ODA là quá trình vận động, kêu gọi các nhà tài trợ là các tổ
chức là các tổ chức đa phương, song phương hoặc chính phủ nước ngoài tài
trợ vốn ODA cho các dự án trong nước, bao gồm các hoạt động như chuẩn bị
chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, xúc tiến vận động các nhà tài trợ

xem xét cung cấp ODA và cuối cùng là đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
khung về ODA.
Liên quan đến vấn đề thu hút vốn ODA có một số khái niệm sau:
• Danh mục chương trình, dự án vận động ODA: là danh mục chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA được các ngành và địa
phương xây dựng đề cương trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, kết quả dự
kiến đạt được, các hoạt động chủ yếu, thời hạn thực hiện, mức vốn ODA và
vốn đối ứng, cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA của
chương trình, dự án để trình Chính phủ đưa vào vận động ODA tại các Hội
nghị thường niên Nhóm tư vấn các nhà tài trợ.
• Vận động ODA là hoạt động xúc tiến quan hệ và đàm phán với các nhà
tài trợ (là các tổ chức quốc tế, các nước cung cấp ODA) của các cơ quan chịu
trách nhiệm của Chính phủ để được tiếp nhận ODA.
• Điều ước quốc tế về ODA: là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa
đại diện của Nhà nước hoặc Chính phủ với đại diện của nhà tài trợ về các vấn
đề có liên quan đến ODA, bao gồm các Hiệp định, Nghị định thư, văn kiện
chương trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương
đương.
• Điều ước quốc tế khung về ODA: là điều ước quốc tế về ODA có tính
nguyên tắc, có nội dung liên quan đến chiến lược, chính sách, khung khổ hợp
tác, phương hướng ưu tiên trong cung cấp sử dụng ODA, những nguyên tắc
về thể thức và kế hoạch quản lý thực hiện các chương trình dự án ODA.
• Điều ước quốc tế cụ thể về ODA: là điều ước quốc tế về ODA thể hiện
cam kết về nội dung chương trình, dự án cụ thể được tài trợ về mục tiêu, hoạt

SV: Trần Thị Cẩm Tú

14

Lớp:CQ50/08.04



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

động, kết quả đạt được, kế hoạch thực hiện, điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn,
nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên.
• Giải ngân vốn ODA: là hoạt động phối hợp giữa nhà tài trợ và bên tiếp
nhận vốn ODA để sử dụng vốn cho chương trình, dự án đầu tư theo những
điều kiện mà hai bên ký kết.
1.1.2.2 Quy trình thu hút ODA
Quy trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA bao gồm 10 bước tuy nhiên
trong phạm vi đề tài nghiên chỉ nêu ra quy trình thu hút nghĩa là từ lúc thể
hiện nhu cầu ODA cho đến khi được nhà tài trợ chấp nhận. Quy trình bao
gồm 7 bước như sau:
• Bước 1, Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động
ODA (Thể hiện nhu cầu ODA): Chính phủ các nước đang và chậm phát triển
trong từng thời kỳ (năm) tổng hợp các nhu cầu để lập danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương chi tiết. Chính phủ sẽ
dự kiến phân bổ và vận động các nhà tài trợ ODA tại các hội nghị nhóm tư
vấn các nhà tài trợ (CG), các cơ quan đại diện của nhà tài trợ, hoặc công bố
trên các phương tiện thông tin chính thức.
• Bước 2, Vận động ODA (khả năng tài trợ) đó là quá trình các cơ quan
của Chính phủ các nước đang và chậm phát triển liên hệ, vận động các nhà tài
trợ ODA. Các nhà tài trợ sẽ căn cứ vào khả năng tài trợ ODA trong năm tài
khóa và sự phù hợp của các chương trình, dự án để thông báo cho nước có
nhu cầu về mức độ, các chương trình, dự án ODA .
• Bước 3, Đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA: Các chính
phủ nhận tài trợ sẽ cử đại diện đến đàm phán và ký kết Điều ước quốc tế về

ODA có tính nguyên tắc với nhà tài trợ.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

15

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Bước 4,Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA: Chính phủ các
nước sẽ thông báo cho cơ quan chủ quản, các địa phương có chương trình, dự
án về Điều ước quốc tế khung về ODA của từng nhà tài trợ .
• Bước 5, Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA: các cơ quan chủ
quản,các địa phương đã đồng ý tài trợ ODA sẽ phải thành lập các Ban chuẩn
bị chương trình, dự án. Các văn kiện có liên quan như: Cơ chế tài chính trong
nước đối với sử dụng ODA, Vốn chuẩn bị chương trình trong nước đối với sử
dụng ODA, Vốn chuẩn bị chương trình, dự án, Kế hoạch chuẩn bị chương
trình, dự án, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình dự án, Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình dự án sử dụng vốn ODA.
• Bước 6, Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA: Các văn kiện
của chương trình, dự án ODA sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của nước
nhận tài trợ thẩm định, phê duyệt để có căn cứ ký kết điều ước quốc tế cụ thể
với nhà tài trợ.
• Bước 7, Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt Điều ước quốc tế
cụ thề về ODA: Các cơ quan của Chính phủ nước nhân tài trợ sẽ thông báo
kết quả phê duyệt các chương trình, dự án cho từng nhà tài trợ. Sau khi được

nhà tài trợ chấp nhận, đại diện của nước nhận tài trợ sẽ phối hợp chuẩn bị các
nội dung đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Sau đó, đại diện của
nước nhận tài trợ sẽ đàm phán các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Khi kết
thúc đàm phán, Chính phủ sẽ trực tiếp ký kết, hoặc cử đại diện ký kết, hoặc
trình Chủ tịch nước với những Điều ước quốc tế cụ thể về ODA được ký kết
với danh nghĩa Nhà nước. Sau đó các Điều ước quốc tế cu thể sẽ được chuyển
cho cơ quan quản của Chính phủ về ODA để theo dõi, thực hiện.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

16

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2

Nguồn vốn ODA của Nhật Bản

1.2.1

Vài nét về nhà tài trợ Nhật Bản

• Vị trí địa lý,diện tích và địa hình:
Nhật Bản là một quần đảo núi lửa với khoảng 6.852 đảo nằm phía Đông
của Châu Á, phía Tây Thái Bình Dương.Trong đó có 4 đảo chính là Honshu,

Hokkaido, Kyushuy và Shikoku . Bốn đảo chính của Nhật Bản chiếm khoảng
97% diện tích nước Nhật, trong đó đảo Honshu chiếm trên 60% diện tích.
Những quốc gia lân cận vùng biển Nhật Bản có thể kể đến như Nga, Bắc
Triều Tiên, Hàn Quốc, vùng biển Đông hải Trung Quốc, Đài Loan, xa hơn có
Philippones và quần đảo Bắc Mariana. Chữ kanji trong quốc hiệu Nhật Bản
nghĩa là “gốc mặt trời”, và người ta thường gọi Nhật Bản là “ Đất nước Mặt
trời mọc”.
Lãnh thổ Nhật Bản có tổng diện tích là 377.815 km 2, đứng thứ 60 trên Thế
giới về diện tích,chiếm chưa đến 0,3% tổng diện tích thế giới. Vị trí nằm trên
vành đai núi lửa Thái Bình Dương, nằm ở điểm nối của ba vùng kiến tạo địa
chất đã khiến Nhật Bản thường xuyên phải chịu các dư chấn động đất cũng
như các hoạt động của núi lửa,chịu nhiều thiệt hại và mất mát do thiên tai.
• Đặc điểm về khí hậu :
Nhật Bản nằm trong khu vực có khi hậu khá ôn hòa, 4 mùa rõ rệt. Mùa hè
ấm và ẩm bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7, mùa xuân và thu thời tiết dễ chịu.
Chính bởi khi hậu ôn hòa và mưa nhiều nên khắp các quần đảo trong lãnh thổ
Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ, cây cối sinh trưởng tươi tốt.
• Đặc điểm về dân số :
Người Nhật đa số đều đồng nhất về mặt ngôn ngữ cũng như văn hóa. Tại
Nhật, tộc người chiếm số đông là người Yamato, ngoài ra còn có các nhóm
dân tộc thiểu số khác như Ainu và Ryukyuans.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

17

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhật Bản hiện là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới. Theo
số liệu thống kê của Bộ Y tế, lao động và Phúc lợi năm 2014, tuổi thọ trung
bình của nam giới Nhật là 80,21 tuổi và nữ giới là 86,61 tuổi.
Theo Bộ nội vụ và truyền thông, dân số nước Nhật năm 2015 là 127,1
triệu người, đang có xu hướng ngày càng giảm rõ rệt,cụ thể giảm 947.000
người, tương đương với 0,7% so với kết quả điều tra dân số gần nhất vào
2010. Tỷ lệ người cao tuổi ngày một tăng và tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi
lao động đang ngày một giảm.
• Về kinh tế :
Nhật Bản là một quốc gia nghèo tài nguyên khoáng sản,tài nguyên chủ
yếu là gỗ và hải sản. Phần lớn nguyên nhiên liệu tại Nhật đều phải nhập khẩu
từ nước ngoài. Trong chiến tranh thế giới thứ 2 , kinh tế Nhật bị tàn phá kiệt
quệ. Sau chiến tranh, kinh tế Nhật Bản trải qua các giai đoạn : nhanh chóng
phục hồi (1945-1954), phát triển cao độ (1955-1973), tăng trưởng chậm lại
(1974-1990), trị truệ (1991-2012). Từ 2013 đến nay,tuy còn nhiều vấn đề nan
giải song Nhật Bản Vẫn là cường quốc kinh tế thứ 3 thế giới sau Mỹ và Trung
Quốc.
• Chính trị :
Chế độ chính trị : Theo Hiến Pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế quân
chủ lập hiến kiểu Anh, trong đó :
- Nhà Vua Nhật Bản Akihito là Nguyên thủ tượng trung về mặt đối
ngoại.
- Nhà nước được tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập.
- Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp giữa Đảng Dân chủ Tự do
(LDP) và Đảng Công Minh (komeito).

SV: Trần Thị Cẩm Tú


18

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Một số lãnh đạo chủ chốt :
- Thủ tướng Shinzo Abe (Dảng Dân chủ Tự do), từ 26/12/2012
- Chủ tịch Hạ viện : Ibuki Bunmei ( không đảng phái) từ 27/12/2012
- Ngoại trưởng : Kishida Fumio ( Đảng dân chủ Tự do) từ 26/12/2012
Nhật Bản theo hệ thống chính trị đa đảng phái, trong đó đảng Dân chủ tự
do (LDP) là đảng chính trị lớn nhất và cầm quyền gần như liên tục trong giai
đoạn 1995-2009 ( riêng giai đoạn 1993-1996, Thủ tướng là người của đảng
phái khác do LDP không nắm được đa số trong Hạ viện).Từ 2009-2012, đảng
Dân chủ cầm quyền thay LDP. Từ 12/2012, Đảng Dân chủ Tự do trở lại nắm
quyền và kiểm soát được lưỡng Viện trong quốc hội.
1.2.2

Quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa Nhật Bản và Việt Nam

• Về quan hệ ngoại giao chính trị :
Ngày lập quan hệ ngoại giao 21/9/1973. Sau năm 1975, hai bên trao đổi
Đại sứ quán, ký thỏa thuận về việc Chính phủ Nhật Bản bồi thường chiến
tranh với danh nghĩa viện trợ không hoàn lại của chính phủ Nhật Bản bồi
thường 13,6 tỷ Yên ( khoảng 49 triệu USD). Giai đoạn 1979-1990, do vấn đề
Campuchia, Nhật Bản đông kết các khoản viện trợ đã thỏa thuận, lấy vấn đề

rút quân Việt Nam khỏi Campuchia làm điều kiện mở lại viện trợ; phối hợp
với Mỹ và Phương Tây ngăn cản các tổ chức tài chính quốc tế
( IMF,WB,ADB…) cung cấp tài chính cho Việt Nam nên quan hệ chính trị rất
hạn chế.
Năm 1992, Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Từ đó đến
nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, giao lưu văn hóa… được mở rộng, sử
hiểu biết và tin cậy giữa hai nước từng bước được tăng lên. Kể từ chuyến
thăm Nhật Bản của Thủ tướng Võ Văn Kiệt (4/1995), hầu hết các lãnh đạo
Đảng và nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đều đến thăm Nhật Bản. Khuôn

SV: Trần Thị Cẩm Tú

19

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

khổ quan hệ hai nước không ngừng được nâng cấp với nội dung hợp tác càng
sâu rộng. Từ quan hệ “Đối tác tin cậy, ổn định lâu dài”(4/2002) lên “Đối tác
bền vững”(7/2004). Tháng 11/2006, nhân chuyến thăm Nhật Bản của Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng, hai bên ký Tuyên bố chung về “ Hướng tới đối tác
chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”.
Năm 2007, Tuyên bố chung về việc “Làm sâu sắc hơn quan hệ Việt Nam
và Nhật Bản” và “Chương trình hợp tác hướng tới quan hệ đối tác chiến lược”
nhân chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Chủ tịch nước NGuyễn Minh
Triết tháng 11/2007. Năm 2009, Tuyên bố chung về “Quan hệ đối tác chiến

lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”, nhất trí đưa quan hệ hai nước lên
tầm đối tác chiến lược (nhân chuyến thăm Nhật Bản của Tổng bí thư Nông
Đức Mạnh tháng 4/2009). Nhật Bản là nước đầu tiên trong các nước G7 thiết
lập quan hệ đối tác chiến lược với Việt Nam ( nước tiếp theo là Anh năm
2010, Đức năm 2011).
Năm 2010, “Tuyên bố chung Việt Nam – Nhật bản về phát triển toàn diện
quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á” (nhân chuyến
thăm Việt Nam của Thủ tướng Nhật Bản Naoto Kan tháng 10/2010).
Năm 2011, “Tuyên bố chung triển khai hành động trong khuôn khổ đối tác
chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á giữa việt Nam và Nhật Bản”
(nhân chuyến thăm Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tháng
10/2011).
Năm 2013, lần đầu tiên hai nước tổ chức Năm hữu nghị nhân kỷ niệm 40
năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao.
Năm 2014, “Tuyên bố chung về việc thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược
sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á” (nhân chuyến thăm Nhật Bản
cấp Nhà nước của Chủ tịch nước trương Tấn San) đã mở ra một giai đoạn hợp
tác giữa Việt nam và Nhật Bản cả về chiều rộng và chiều sâu.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

20

Lớp:CQ50/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Quan hệ song phương càng được củng cố, thắt chặt và làm sâu sắc hơn
nữa bỏi chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
ngày 15/9-18/9/2015, nhằm khẳng định sự coi trọng và mong muốn không
ngừng phát triển quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam – Nhật Bản,
thúc đẩy các mặt hợp tác song phương, làm sâu sắc them quan hệ đối tác
chiến lược sâu rộng giữa việt Nam và Nhật Bản.
Không chỉ dừng lại ở quan hệ song phương, Việt Nam và Nhật Bản còn
đẩy mạnh hợp tác trong các vấn đề quốc tế. Trong thời gian qua, Chính phủ
hai nước luôn nhất quán chủ trương cùng phối hợp chặt chẽ, ủng hộ lẫn nhau
tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, như Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM),
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn khu
vực ASEAN (ARF), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hội nghị Bộ
trưởng Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng (ADMM+), Liên hợp quốc và
nhiều cơ chế khác… Ngoài kênh chính thức, Việt Nam và Nhật Bản cũng
phối hợp chặt chẽ trong các cơ chế ngoại giao kênh II, như: Đối thoại ba bên
Việt Nam - Nhật Bản - Mỹ, Hội đồng Hợp tác an ninh châu Á - Thái Bình
Dương (CSCAP),… trong nhiều vấn đề an ninh nguồn nước, chống biến đổi
khí hậu…
• Về Kinh tế :
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là
nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam
(10/2011). Đến nay, Nhật bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, nhà
đầu tư số 1 tại Việt Nam (cả về tổng vốn đầu tư và vốn đã giải ngân).
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (tháng 12/2004), Hiệp định đối
tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) (tháng 10/2009)... tạo khuôn khổ
pháp lý thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước.

SV: Trần Thị Cẩm Tú

21


Lớp:CQ50/08.04


×