Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán TSCĐ tại công ty TNHH taxi đại hoà phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 91 trang )

MỤC LỤC

Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục..............................................................................................................ii
Danh mục bảng.................................................................................................iv
Danh mục mẫu chứng từ...................................................................................v
Danh mục sơ đồ................................................................................................vi
Danh mục mẫu................................................................................................vii
Danh mục phụ lục..........................................................................................viii
Danh mục từ viết tắt.........................................................................................ix
PHẦN I MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề.............................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung......................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể.....................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu............................................................................2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU......................................................................................................4
2.1

Cơ sở lý luận........................................................................................4

2.1.1

Những vấn đề chung về TSCĐ.............................................................4

2.1.2

Kế toán tăng, giảm TSCĐHH...............................................................8

2.1.3

Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình......................................................13

2.2


Phương pháp nghiên cứu.....................................................................21

2.2.1

Phương pháp thu thập số liệu.............................................................21

2.2.2

Phương pháp phân tích số liệu............................................................21

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................23

i


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..............................................................23

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................23

3.1.2

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TAXI ĐẠI
HOÀ PHÁT.........................................................................................24

3.1.3


Bộ máy kế toán của công ty................................................................26

3.1.4

Tình hình lao động..............................................................................28

3.1.5

Tình hình tài sản nguồn vốn................................................................30

3.1.6

Kết quả sản xuất kinh doanh...............................................................32

3.2

Thực trạng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty
TNHH Taxi Đại Hoà Phát...................................................................34

3.2.1

Khái quát tình hình TSCĐ tại Công ty................................................34

3.2.2

Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình tại công ty..................................37

3.2.3


Kế toán khấu hao TSCĐHH...............................................................68

3.3

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty...................................75

3.3.1

Đánh giá công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty...................75

3.3.2

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử
dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Taxi Đại Hoà Phát............................78

PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................79
4.1

Kết luận..............................................................................................79

4.2

Kiến nghị.............................................................................................79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81

ii



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng tình hình lao động của công ty năm 2014- 2016...................28
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2014 –
2015.....................................................................................................30
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2014 –
2015.....................................................................................................32
Bảng 3.4: Cơ cấu TSCĐ của Công ty giai đoạn 2014 – 2015.........................35
Bảng 3.5: Tình hình khấu hao tại công ty qua 2 năm 2014 – 2015.................70

iii


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ

Mẫu Chứng từ số 01: Phiếu yêu cầu mua sắm mới TSCĐ..............................40
Mẫu chứng từ 02: Hợp đồng mua bán............................................................41
Mẫu chứng từ số 03: Hóa đơn GTGT.............................................................44
Mẫu chứng từ số 04: Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ.......................................45
Mẫu chứng từ 05: Thẻ TSCĐ..........................................................................46
Chứng từ số 06: Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ................................................50
Mẫu chứng từ số 07: Biên bản thanh lý TSCĐ...............................................51
Mẫu chứng từ 08: Hợp đồng mua bán ............................................................53
Mẫu chứng từ số 09: Thẻ TSCĐ.....................................................................56
Mẫu chứng từ số 10: Hóa đơn GTGT.............................................................57

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐH..............................................12
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ...................................................21
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp..........................................24
Sơ đồ 3.2: Quy trình kế toán tăng TSCĐ........................................................38
Sơ đồ 3.3: Quy trình kế toán giảm TSCĐHH.................................................48

v


DANH MỤC MẪU
Mẫu sổ số 01: Sổ theo dõi TSCĐ...................................................................59
Mẫu sổ số 02: Sổ TSCĐ..................................................................................60
Mẫu sổ số 03: Sổ nhật ký chung.....................................................................62
Mẫu sổ số 04: Sổ chi tiết TK 211....................................................................64
Mẫu sổ số 05: Sổ cái TK 211..........................................................................66
Mẫu sổ số 06: Sổ chi tiết TK 214....................................................................71
Mẫu sổ số 07: Sổ cái TK 214..........................................................................73

vi


DANH MỤC PHỤ LỤC

Báo cáo tài chính công ty TNHH Taxi Đại Hòa Phát 2014 - 2015
Giấy xác nhận thực tập

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

: Số thứ tự

BCTC

: Báo cáo tài chính

BĐSĐT

: Bất động sản đầu tư

CC

: Cơ cấu

CĐ – ĐH

: Cao đẳng - Đại học

DN

: Doanh nghiệp

GTCL

: Giá trị còn lại


GTGT

: Giá trị gia tăng

GTHM

: Giá trị hao mòn



: Hoá đơn



: Lao động

PT

: Phổ thông

SCL

: Sửa chữa lớn

SP

: Sản phẩm

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khỏan

TM

: Thuơng mại

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

: Tài sản cố định vô hình


TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLD

: Vốn liên doanh

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XNK

: Xuất nhập khẩu

viii


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những gần đây, vấn đề nâng cao hiệu quả việc sử dụng TSCĐ
(tài sản cố định) được đặc biệt quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều
quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết cách khai
thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra
một chế độ quản lý hợp lý đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất
TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu
lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD (Sản

xuất kinh doanh), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư của doanh
nghiệp. Mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được
mức lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự thành công của các doanh nghiệp do
nhiều nguyên nhân, nhưng mấu chốt và quyết định là cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ khoa học tiên tiến áp dụng trong sản xuất. Việc mở rộng
quy mô sản xuất là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng trong quá trình SXKD là mối quan tâm hàng đầu của các doanh. Điều
đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc xây dựng
được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ là hết sức cần thiết. Nếu hạch toán kế toán với chức năng và
nhiệm vụ là công cụ đắc lực của công tác quản lý, cung cấp các thông tin xác
đáng cho quản lý thì hạch toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ.

1


Công ty TNHH Taxi Đại Hoà Phát kinh doanh dịch vụ vận tải hành
khách bằng Taxi, tại công ty kế toán TSCĐ đã được quan tâm, hạch toán
đầy đủ phản ánh kịp thời tình hình tăng giảm TSCĐ tuy nhiên còn nhiều
hạn chế như chưa đầy đủ quy trình của pháp luật quy định, theo điểm a
khoản 2 điều 39 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17/06/2003:
Đơn vị kế toán cần phải lập kiểm kê tài sản khi cuối kỳ kế toán năm truớc
khi lập BCTC (Báo cáo tài chính) nhưng công ty trong 2 năm 2014, 2015
đã không kiểm kê tài sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và hạch
toán TSCĐ nói riêng tại Công ty TNHH Taxi Đại Hoà Phát em tiến hành lựa
chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Taxi Đại Hoà Phát”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Taxi Đại Hoà
Phát từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hạch toán TSCĐ tại
các công ty dịch vụ.
Tìm hiểu thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Taxi Đại Hoà
Phát.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề sau: Quy trình
mua sắm TSCĐ, thanh lý TSCĐ, phương pháp hạch toán TSCĐ, các chứng từ
(hoá đơn GTGT, thẻ TSCĐ, biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, vật tư hàng hoá,

2


biên bản thanh lý TSCĐ...) hệ thống sổ sách (sổ cái, sổ chi tiết các TK 211,
212, 213, 214,…).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu hạch toán TSCĐ trong quý 2 năm 2015 tại công ty
TNHH Taxi Đại Hoà Phát.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi không gian tại công ty TNHH
taxi Đại Hoà Phát.
Địa chỉ: số 50, tổ 08, đường Phạm Văn Đồng - Phường Xuân Hoà - Thị
xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian

Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian quý 2 năm 2015.
Sử dụng tài liệu trong 2 năm 2014 và năm 2015.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về TSCĐ
a. Khái niệm
Theo điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài
chính quy định điều kiện tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ cụ thể như sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên.
b. Đặc điểm
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào
những chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình tham gia sản xuất kinh kinh doanh, hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển
dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vố cố
định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với

việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB (Xây dựng cơ bản) được tích luỹ
bằng giá trị hao mòn TSCĐ.
2.1.1.2. Phân loại TSCĐ
4


Các DN sử dụng nhiều loại TSCĐ với những công dụng, tiêu chuẩn kỹ
thuật khác nhau trong từng lĩnh vực kinh doanh. Do đó để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, hạch toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại. Việc phân loại
cũng nhằm mục đích để hạch toán chính xác TSCĐ, phân bổ đúng số khấu
hao vào chi phí SXKD để thu hồi đủ vốn TSCĐ đã sử dụng.
Theo điều 6 chương II Thông tư 45/2013-TT-BTC TSCĐ chủ yếu được
chia thành các loại sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố
định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,
hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá,
cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện
vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong

công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất
lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

5


Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là
các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như
đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định
khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn
nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa
lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các
tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sảnr cố
định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà
nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm
cho phù hợp.

2.1.1.3. Vai trò TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt
quá trình tồn tại, doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị
nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.

6


Trước hết, với đặc điểm luân chuyển qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh và tồn tại trong một thời gian dài nên nó tạo ra tính ổn định, TSCĐ
phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô, trình
độ trang bị kỹ thuật, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, TSCĐ giúp giải phóng sức lao động cho người lao động, tăng
năng suất, ngày càng chuyên môn hóa cao từ đó sẽ giảm chi phí, hạ giá thành
và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, TSCĐ là động lực cho người lao động, là nền tảng thúc đẩy
DN nâng cao trình độ quản lý. TSCĐ chi phối tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. TSCĐ với nhiều
chủng loại, quy cách đòi hỏi những người quản lý và sử dụng phải luôn học
hỏi, tự nâng cao trình độ, tay nghề của bản thân, tăng năng suất lao động, cải
thiện thu nhập cho người lao động.
Thứ tư, TSCĐ góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được coi là một
loại hàng hóa. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua
trao đổi TSCĐ có thể chuyển dịch sang quyền sở hữu và quyền sử dụng từ
chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường.
Như vậy, TSCĐ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả là một yêu

cầu bức thiết và luôn cần quan tâm đối với mọi doanh nghiệp.
2.1.1.3 Đánh giá TSCĐHH
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD
của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu
tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp.

7


Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại
trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao
mòn và giá trị còn lại.
 Xác định giá trị ban đầu
Nguyên giá TSCĐ xây mới = Giá trị công trình hoàn thành được duyệt
bàn giao đưa vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ mua sắm = Giá mua TSCĐ + Chi phí vận chuyển,
lắp đặt, chạy thử + Các khoản thuế không hoàn lại
 Xác định giá trị còn lại
Giá trị còn lại được xác định bằng công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn của
TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá = giá trị còn lại của TSCĐ x
Tỷ lệ phần trăm hao mòn TSCĐ theo đánh giá lại
2.1.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐHH
 Nội dung
Theo TT 200-2014-TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 kế
toán tăng TSCĐ hữu hình chủ yếu trong các trường hợp sau:

Nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình.
TSCĐ được mua sắm.
Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp.
Doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng
ngay cho SXKD.
TSCĐ hữu hình tự sản xuất.

8


TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi...
Theo TT 200-2014-TT-BTC, Tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê,
đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập
(nếu có).
 Chứng từ kế toán
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều
nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp
lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Các chứng từ kế toán tăng TSCĐHH thường sử dụng như:
Giấy yêu cầu mua sắm TSCĐ
Hợp đồng mua bán TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng TSCĐ
Hoá đơn GTGT, hóa đơn mua hàng thông thường
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Các chứng từ liên quan khác

 Các chứng từ kế toán giảm TSCĐ hữu hình:
Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ
Quyết định thanh lý TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ
Hóa đơn, chứng từ thanh lý
Quyết định điều chuyển TSCĐ
Biên bản kiểm kê thiếu TSCĐ
Các chứng từ liên quan khác

9


 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán các TSCĐHH được theo dõi chủ
yếu trên tài khoản 211 - TSCĐHH: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐHH tại doanh nghiệp.
Theo thông tư 200-2014-TT-BTC, TK 211 có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá,
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc,
thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những
máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và
những máy móc đơn lẻ.
Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các
loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông,
hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản

ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi
để lấy sản phẩm.
Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
Ngoài ra tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể mà kế toán sử
dụng các tài khoản liên quan cho phù hợp.
 Kết cấu các TK

10


TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
Nợ

TK 211

Có

DĐK: Phản ánh nguyên
giá TSCĐ hữu hình cuối
kỳ trước chuyển sang

Phản ánh nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng trong kỳ

Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu
hình giảm trong kỳ


DCK: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có
* TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính
của doanh nghiệp.
Nợ

TK 212

Có

DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ thuê tài chính cuối
kỳ trước chuyển sang
Phản ánh nguyên giá TSCĐ

Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính giảm trong kỳ

thuê tài chính tăng trong kỳ

11


DCK: Nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính hiện có tại doanh nghiệp

 Phương pháp hạch toán
TK 111,112, 331, 341


TK 211 – TCSĐ

Mua TSCĐ
TK 1332

TK 811

Nguyên
giá

Thanh lý,

GTCL

nhượng bán TSCĐ

Thuế GTGT

TK 214
Số đã hao mòn

TK 154, 155

TK 214

TSCĐ tự sản xuất

TK 2212, 2213

Số đã hao mòn

Góp VLD, liên kết bằng TSCĐ

TK 217
BĐSĐT chuyển thành TSCĐ
TK 711
Chênh lệch giá đánh
TK 221

giá lại > GTCL

Nhận lại vốn góp

TK 241
TSCĐ do XDCB
hoàn thành bàn giao
TK 411

12

TK 811
Chênh lệch giá
đánh giá lại

Nhận vốn góp bằng TSCĐ

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐH
2.1.3 Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình
 Nội dung
 Khái niệm về khấu hao TSCĐ hữu hình

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2015, khấu hao được hiểu là
quá trình tính toán xác định và thu hồi phần giá trị hao mòn TSCĐ đã dịch
chuyển vào chi phí SXKD hay giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hay khấu
hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của TSCĐ.
Khi tiến hành khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để thực hiện quá trình
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy việc lập nên quỹ
khấu hao TSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp DN
thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới
TSCĐ. Việc tính toán chính xác mức khấu hao phải phù hợp với mức độ hao
mòn và phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
 Bản chất của khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định không phải là bền mãi với thời gian mà giá trị và giá
trị sử dụng của nó bị giảm dần dưới tác động của nhiều nhân tố. Sự giảm dần
này là do hiện tượng hao mòn gây nên, bao gồm cả hao mòn vô hình và hao
mòn hữu hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn TSCĐ do quá trình sử dụng bị cọ sát, bị
ăn mòn hay do điều kiện thiên nhiên tác động. Mức độ hao mòn hữu hình tỷ
lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà nhiều thế hệ TSCĐ mới với

13


tính năng ưu việt hơn ra đời. Sự hiện diện của những thế hệ hiện đại này làm
cho TSCĐ bị giảm giá trị.
Hao mòn TSCĐ là phạm trù có tính trừu tượng. Vì vậy nó cần phải
được thể hiện dựa trên một căn cứ cụ thể nào đó. Trên thực tế để thu hồi lại
giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành tính khấu hao bằng cách chuyển

phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy khấu hao
TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản đã hao mòn.
Khấu hao TSCĐ là một phạm trù có tính chủ quan và tính cụ thể:
Việc tiến hành khấu hao TSCĐ là xuất phát từ hao mòn thực tế của
TSCĐ. Trong doanh nghiệp TSCĐ được sử dụng thường xuyên, liên tục
không có điều kiện để xác định hao mòn trên cơ sở khách quan. Vì vậy hao
mòn TSCĐ được tính bằng mức khấu hao TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ có ý nghĩa rất lớn. Trước hết khấu hao cho
phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực tế của TSCĐ ghi nhận sự giảm
giá TSCĐ. Mặt khác khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Tiền tính khấu hao là yếu
tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm do vậy tính khấu hao chính xác
sẽ góp phần cho việc xác định giá thành chính xác hơn. Hơn nữa khấu hao là
một khoản chi phí hợp lý hợp lệ được tính trừ vào lợi tức chịu thuế làm cho
thuế thu nhập của doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước giảm đi góp phần cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Các phương pháp tính khấu hao
Theo điều 13 thông tư 45/2013-TT-BTC, có ba phương pháp trích khấu
hao :
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm

14


Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp được lựa chọn các
phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh
nghiệp.

Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp cho doanh nghiệp
có ý nghĩa quan trọng. Trước hết nó góp phần bảo toàn vốn cố định tránh hao
mòn vô hình một cách hữu hiệu và góp phần xác định giá thành chính xác
tránh được hiện tượng lãi giả lỗ thật đang còn tồn tại ở các doanh nghiệp.
Trên thế giới tồn tại bốn phương pháp khấu hao cơ bản đó là phương
pháp khấu hao đường thẳng khấu hao theo sản lượng khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo tổng số năm.
Các phương pháp khấu hao này phân bổ các số tiền khác nhau vào chi
phí khấu hao cho các thời kỳ khác nhau. Tuy vậy tổng số tiền khấu hao là
bằng nhau và bằng giá trị phải khấu hao qua suốt đời tồn tại của TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử
dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng
nhau và được xác định như sau:

NG
Tsd
MKH: mức khấu hao hàng năm
MKH =

Trong đó:

Tsd: Thời gian sử dụng ước tính
NG: Nguyên giá TSCĐ
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là đơn giản dễ tính. Mức khấu
hao được phân bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn
định. Tuy nhiên phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài
sản trong khối lượng công tác hoàn thành và sẽ không thích hợp đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, có khối lượng TSCĐ lớn, chủng loại phức tạp vì


15


nếu áp dụng phương pháp này dễ dẫn tới khối lượng tính toán nhiều gây khó
khăn cho công tác quản lý.
* Phương pháp khấu hao nhanh
Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn trong những năm đầu
của thời gian sử dụng của TSCĐ và càng về những năm sau mức khấu hao
càng giảm dần. Theo phương pháp này bao gồm: Phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số năm.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Đây là phương pháp
khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo chiều
hướng giảm dần và được xác định như sau:
Mk(t) = Tkh *GCL (t)
Trong đó:

Mk(t) : Mức khấu hao năm thứ t

T kh : Tỷ lệ khấu hao
G CL (t) : Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
Tỷ lệ khấu hao này luôn lớn hơn tỷ lệ khấu hao tính trong phương pháp
khấu hao đường thẳng và thường được xác định như sau:
Tkh = Tỷ lệ khấu hao thường * Hệ số điều chỉnh
1
Tỷ lệ khấu hao thường (%) =

x 100
Thời gian sử dụng

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:


Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t < 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm

2,0

Trên 6 năm ( t > 6năm)

2,5

16


Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh do đó tạo khả năng
đổi mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này số
tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ
không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định như
sau:
MK(t) = TKH(t) *NG
Trong đó:


MK(t): Mức khấu hao năm thứ t

TKH(t): Tỷ lệ khấu hao năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao của phương pháp này không cố định hàng năm sẽ thay
đổi theo chiều hướng giảm dần và được tính:
Số năm sử dụng còn lại kể từ năm thứ t đến hết
TKH(t) =

thời gian sử dụng của TSCĐ
Tổng các số của các số có thứ tự từ 1 đến số hạng

bằng thời gian sử dụng của TSCĐ
Phương pháp này có ưu điểm là có khả năng thu hồi vốn nhanh do có
thể phòng ngừa được hao mòn vô hình ở mức tối đa, mặt khác nó khắc phục
được những nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Tức
nó đảm bảo được số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng của thời gian sử
dụng TSCĐ sẽ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh phải trong
điều kiện doanh nghiệp có 1 giá thành có thể chịu đựng được.
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng

17


×