Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học sinh trong dạy học chương dao động cơ vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

PHẠM THỊ ĐIỆP

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

PHẠM THỊ ĐIỆP

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. LÊ THỊ THU HIỀN



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo giảng dạy chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí và Ban chủ
nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lí, các phòng, khoa chức năng trong trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí
và các em học sinh trường THPT Xuân Hòa – Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ, trao
đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn .
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Điệp


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Xuân Hòa, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Điệp



QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

KN:

Kĩ năng

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

THPT:

Trung học phổ thông

KQHT:

Kết quả học tập

ĐG:

Đánh giá


TĐG:

Tự đánh giá

NXB:

Nhà xuất bản

NL:

Năng lực

PPDH:

Phƣơng pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

TN:

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TNSP:


Thực nghiệm sƣ phạm

NC:

Nâng cao


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
Chƣơng 1CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬPMÔN VẬT LÍ CỦA HỌC SINH .................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm tra đánh giá ........................................................4
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................4
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................................5
1.2. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục .........................................................................7
1.2.1. Kiểm tra .............................................................................................................7
1.2.2. Đánh giá ............................................................................................................7
1.2.3. Kĩ năng ..............................................................................................................9
1.3. Tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................10
1.3.1. Quan niệm về tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập .............................. 10
1.3.2. Các hình thức của hoạt động tự đánh giá ........................................................14

1.3.3. Mục đích, vai trò của tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của HS ......15
1.3.4. Các bƣớc để học sinh tự đánh giá kết quả học tập ............................................17
1.3.5. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức TĐG ..................................................17
1.4. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh..............................................18
1.4.1. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh...........................................18
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
...................................................................................................................................19


1.5. Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập củahọc sinh trong dạy học Vật lí
...................................................................................................................................21
1.5.1. Hệ thống cáckĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh
THPT .........................................................................................................................21
1.5.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học
sinh THPT .................................................................................................................22
1.5.3. Các mức độ thể hiện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học
sinh THPT .................................................................................................................22
1.6. Thực trạng vấn đề rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí cho
học sinh trung học phổ thông ....................................................................................23
1.6.1. Đối với giáo viên ............................................................................................. 24
1.6.2. Đối với học sinh .............................................................................................. 26
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................29
Chƣơng 2MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG"DAO
ĐỘNG CƠ" - VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ....................................................................31
2.1. Tổng quan về dạy học và đánh giá kết quả học tập chƣơng “Dao động cơ” –
Vật lí 12 Nâng cao. ....................................................................................................31
2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng "Dao động cơ" - Vật lí 12 nâng cao .....................31
2.1.1.1. Đặc điểm, cấu trúc của chƣơng "Dao động cơ" - Vật lí 12 nâng cao ..........31
2.1.1.2. Mục tiêu dạy học chƣơng "Dao động cơ ", Vật lí 12 nâng cao ...................34

2.1.2. Những vấn đề khó khăn khi dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh
khi dạy chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. .............................................34
2.2. Đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS trong
dạy học chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. .............................................36
2.2.1. Biện pháp 1: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định mục tiêu, nhiệm vụ học
tập .............................................................................................................................. 36
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS các kĩ năng thao tác tự đánh giá kết quả học
tập .............................................................................................................................. 41


2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin ........................... 52
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích và xử lí thông tin ............55
2.2.5. Biện pháp 5: Rèn luyện cho HS khả năng tự rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh
hoạt động học tập ......................................................................................................57
2.3. Phối hợp các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập trong tiến
trình dạy học chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao .....................................61
2.3.1. Tiến trình dạy học tiết 10: Dao động điều hòa (Tiết 1) ..................................61
2.3.2. Tiến trình dạy học tiết 12: Con lắc đơn – Con lắc vật lý (Tiết 1) ...................61
2.3.3. Tiến trình dạy học tiết 16: Bài tập về dao động điều hòa( Tiết 1) ..................61
2.3.4. Tiến trình dạy học tiết 19: Dao động cƣỡng bức – Dao động cộng hƣởng ....69
2.3.5. Tiến trình dạy học tiết 20: Tổng hợp dao động ...............................................69
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................76
Chƣơng 3THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................77
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................77
3.2. Nội dung của TNSP ........................................................................................... 77
3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm....................................................78
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................79
3.4.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................79
3.4.2. Phƣơng pháp quan sát .....................................................................................80
3.4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ......................................................................80

3.5. Kết quả TNSP ....................................................................................................80
3.5.1. Về mặt định lƣợng........................................................................................... 80
3.5.2. Về mặt định tính .............................................................................................. 82
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả học tập ở học kì I của HS hai lớp 12A2 và 12A3. ......................78
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra học kì II, môn Vật lí .........................................................79
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................................................................79
Bảng 3.3. Thống kê điểm kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng ..............81


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra kiến thức tại các lớp thực nghiệm và đối
chứng ở trƣờng THPT Xuân Hòa ..............................................................................81
Hình 3.2: GV hƣớng dẫn HS về nội dung bài học ....................................................82
Hình 3.3: GV trao đổi với HS về cách tự đánh giá kết quả học tập ..........................83
Hình 3.4: Học sinh thảo luận với nhau về cách TĐG KQHT ...................................83
Hình 3.5: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh TĐG KQHT .............................................84
Hình 3.6: HS lên bảng trình bày bài để các bạn đánh giá. ........................................86
Hình 3.7: HS đánh giá bài làm của bạn.....................................................................87
Hình 3.8: HS làm bài tự kiểm tra và chấm chéo, ......................................................88
nhận xét đánh giá bài của bạn dƣới sự hƣớng dẫn của GV.......................................88
Hình 3.9. Bài tự đánh giá và chấm chéo lần 1,2,3 (từ trái qua phải) ........................90
của HS Nguyễn Thị Dung lớp 12A3 .........................................................................90
Hình 3.10. Bài tự đánh giá và chấm chéo lần 1,2,3 (từ trái qua phải) ......................91

của HS Dƣơng Thị Phƣơng Thảo ..............................................................................91


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giáo dục phổ thông, kiểm tra đánh giá có liên hệ mật thiết với quá
trình dạy học, có thể coi kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy
học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình khép kín; cũng có thể coi kiểm tra
đánh giá là thƣớc đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình dạy
học.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chƣơng trình hành động
của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng ĐG NL người học; kết
hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước
có nền giáo dục phát triển".
Tự kiểm tra đánh giá là một phần quan trọng của hoạt động học tập có tác
dụng quyết định chất lƣợng học tập và sự phát triển của ngƣời học. Việc rèn luyện
cho học sinh kĩ năng tự kiểm tra đánh giá sẽ hƣớng tới việc học sinh biết tự đánh
giá kết quả học tập của mình, nhận biết đƣợc kết quả học tập của mình có đạt yêu
cầu so với chuẩn đề ra hay không từ đó giúp học sinh biết tự điều chỉnh phƣơng
pháp học tập giúp nâng cao chất lƣợng dạy học môn Vật lí ở trƣờng phổ thông.
Tự kiểm tra, đánh giá là một kĩ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh trong
dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên
thì hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của học sinh góp phần tích cực hóa hoạt động
nhận thức của các em, qua đó tự đánh giá chính xác năng lực học tập, đem lại sự
hứng thú, tích cực trong học tập. Tự học và tự kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ

chặt chẽ, đều nhằm giúp học sinh tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, đáp ứng nhu cầu
của việc học tập và thời đại.
Trong chƣơng trình Vật lí ở THPT, chƣơng “Dao động cơ” là một trong
những chủ đề quan trọng đối với kiến thức Vật lí THPT, kiến thức chƣơng này khá


2

trừu tƣợng; HS khó hình dung. Vì lí do đó, việc tổ chức rèn luyện cho HS tự đánh
giá kết quả học tập chƣơng “Dao động cơ” Vật lí 12 là hết sức cần thiết góp phần
nâng cao chất lƣợng kiến thức môn Vật lí cho HS THPT. Từ những lý do trên,
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong dạy học chƣơng " Dao động cơ "-Vật lí 12 Nâng cao".
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biệp pháp rèn luyện kĩ năng đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao nhằm phát triển kĩ
năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Trung học phổ thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học
tập trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao thì sẽ phát triển kĩ
năng tự đánh giá kết quả học tập qua đó nâng cao kết quả học tập của học sinh
Trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; tự
đánh giá kết quả học tập; các kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập.

- Điều tra thực trạng hoạt động tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của
học sinh trung học phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu tổng quan chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao.
- Xây dựng các đề kiểm tra tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh Trung
học phổ thông nhằm rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS trong dạy học chƣơng
“Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao từ đó soạn thảo một số tiến trình dạy học có áp
các biện pháp đã đề xuất.


3

- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của đề
tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: Đề tài nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu
giáo dục học, tâm lí học, phƣơng pháp dạy học bộ môn, chƣơng trình, sách giáo
khoa Vật lí 12 Nâng cao, và các tài liệu thiết yếu phục vụ nghiên cứu chƣơng “ Dao
động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao.
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp nhằm tìm hiểu thực trạng tự đánh giá trong dạy học ở nƣớc ta, nguyên nhân và
đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học
sinh THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Vận dụng các biện pháp đề xuất vào thực tiễn dạy
học nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
- Thống kê toán học: Xử lí, thống kê, đánh giá kết quả điều tra và kết quả
thực nghiệm sƣ phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề rèn luyện kĩ
năng tự đánh giá kết quả học tập Vật lí cho học sinh THPT.
- Về thực tiễn: Xây dựng các biện pháp rèn luyện về kỹ năng tự đánh giá

môn Vật lí cho học sinh Trung học phổ thông; soạn thảo các tiến trình dạy học
chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá
kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao
Chƣơng 3. Thực


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬPMÔN VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm tra đánh giá
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Vai trò, ý nghĩa quan trọng của KT và ĐG năng lực nhận thức của ngƣời học,
nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670) ngƣời Séc khẳng định việc KTĐG tri
thức ngƣời học nhƣ một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. [dẫn
theo 1].
Nghiên cứu vấn đề KTĐG dƣới góc độ phƣơng tiện điều khiển quá trình dạy
học, N.V Savin đã nêu: "Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn
ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn"[dẫn theo
1]. Ông cho rằng, ĐG có thể trở thành một phƣơng tiện quan trọng để điều khiển việc
học tập của ngƣời học, đẩy mạnh phát triển giáo dục ngƣời học. Đánh giá đƣợc thực
hiện trên cơ sở KT và ĐG theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4), Trung
bình (điểm 3), Xấu (điểm 2), Rất xấu (điểm 1). Từ đó, V.N. Savin khẳng định KT và

ĐG là hai hoạt động khác nhau, nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KT không
chỉ giúp ngƣời học nắm tri thức mà còn nắm kĩ năng, kĩ xảo. T.A.Ilina nhấn mạnh
chức năng quan trọng của KT, ĐG, coi nó nhƣ là một phƣơng tiện để nâng cao chất
lƣợng dạy học "Việc đánh giá là một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý
nghĩa giáo dục rất lớn trong điều kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng
đắn"[9]
Giai đoạn từ những năm 70 thế kỷ thứ XX trở lại đây, có rất nhiều công trình
nghiên cứu giải quyết từng vấn đề cụ thể trong hoạt động KTĐG tri thức của ngƣời
học. Thời kỳ này đã có những cuộc thảo luận điểm số nhƣ một phƣơng tiện đánh giá
ngƣời học. Các nhà khoa học giáo dục cho rằng ý nghĩa giáo dƣỡng và giáo dục của
điểm số là sự kết hợp giữa điểm KT hàng ngày với điểm tổng kết trong việc ĐG
trình độ của ngƣời học và mối quan hệ biện chứng của điểm số với các phƣơng tiện


5

khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục cũng đƣợc xem xét. Gần
đây vấn đề tự ĐG của ngƣời học đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan
tâm. B.R.Goya (Ấn Độ) là nhà khoa học có nhiều năm làm việc ở UNESCO đã đi
sâu tìm hiểu việc giảng dạy ngƣời học ở các vùng khó khăn cho thấy, việc tự KTĐG
kiến thức của ngƣời học rất quan trọng. Theo tác giả, một khi ngƣời học tự ý thức
đƣợc điểm mạnh cùng điểm yếu của mình và tự mình phát hiện ra điều mình đã biết,
đã hiểu và những điều chƣa biết, chƣa hiểu thì tự chúng sẽ sản sinh ra động cơ học
tập và hứng thú để khắc phục điểm yếu hoặc đào sâu lại các vấn đề nào đó.
Hiện nay, xu hƣớng ĐG mới của nền GD thế giới là ĐG theo năng lực. Đã có
một số quốc gia nhƣ Anh, Phần Lan, Australia, Canađa,…, và một số tác giả nhƣ
B. Bloom, L. Anderson, C. Cooper, S. Dierick, F. Dochy, A. Wolf,…, quan tâm
nghiên cứu về ĐG năng lực. Ở Australia, Hội nghị giữa Hội đồng giáo dục
Australia và các Bộ trƣởng Bộ Giáo dục - Đào tạo - Việc làm các bang của
Australia (9/1992) đã đƣa ra kiến nghị coi phát hiện và giải quyết vấn đề là một

trong bảy NL then chốt
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ĐG cũng đã đƣợc nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phƣơng diện
và mức độ khác nhau. Đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG nhƣ Trần Bá
Hoành với “Đánh giá trong giáo dục"[5]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lƣờng
và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[17]; Lâm Quang Thiệp với
"Trắc nghiệm và ứng dụng"[22]... Các tác giả tiếp tục nghiên cứu toàn diện vấn đề
ĐG và đổi mới ĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lƣờng, chuẩn ĐG, đổi
mới...đã đi sâu phân tích ƣu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới phƣơng pháp KT
bằng TNKQ... Ngoài ra còn một số tài liệu có tính chất chuyên khảo khác, nhƣ
Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan với“Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra
và đánh giá thành quả học tập" [7]; Nguyễn Công Khanh với “Đổi mới kiểm tra –
đánh giá học sinh phổ thông theo cách tiếp cận năng lực"[10]; Lâm Quang Thiệp
"Trắc nghiệm và ứng dụng"[22]... đã phân tích ƣu điểm, hạn chế của các phƣơng
pháp ĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đƣa ra quy trình xây dựng và xử


6

lý bộ công cụ KT một số môn học.
Thời gian gần đây, một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về đổi mới nội dung,
phƣơng pháp và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS nhƣ luận án tiến sĩ của
Bùi Thị Hạnh Lâm, “Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn toán của
học sinh trung học phổ thông”[12]; luận án tiến sĩ của Lê Thị Thu Hiền về "Đổi mới
hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của học sinh dự bị đại học
dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin";luận án của Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh về "Sử dụng phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận cải tiến hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần vật lý đại cương của sinh viên đại học sư
phạm [21], của tác giả Lê Phƣớc Lƣợng về "Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo
kết quả học tập Vật lý đại cương và vận dụng nó trong việc đánh giá hiệu quả dạy

học"[13],…. Nhìn chung các tác giả đã có những nghiên cứu về đổi mới hình thức,
phƣơng pháp và vận dụng các phƣơng tiện hiện đại trong đánh giá kết quả học tập
của ngƣời học.
Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nƣớc ta, hoạt động đổi mới đánh giá đƣợc
chú ý nhiều hơn. Các trung tâm đánh giá ra đời ở các Viện nghiên cứu và một số
trƣờng Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục của Bộ GD & ĐT
đƣợc thành lập. Nhiều công trình lý luận chung về đánh giá, đặc biệt là phƣơng
pháp và kĩ thuật đánh giá đƣợc nghiên cứu và bƣớc đầu áp dụng ở tất cả các cấp
học. Yêu cầu của đổi mới giáo dục là đẩy mạnh phát triển các năng lực của học sinh
trong đó coi trọng đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực
ngƣời học. Trong các công trình đã liệt kê ở trên, các nhà khoa học đã khẳng định
vấn đề KTĐG kết quả dạy học nhƣ một phạm trù của lý luận dạy học, là một khâu
không thể thiếu đƣợc trong quá trình dạy học, vì vậy phải coi trọng và thực hiện tổ
chức KTĐG một cách khách quan và khoa học, trong đó đặc biệt chú trọng việc rèn
luyện kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả ngƣời học sẽ giúp nâng cao một số năng
lực cốt lõi của học sinh trong quá trình học tập


7

1.2. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục
1.2.1. Kiểm tra
Trong QTDH, có thể hiểu: KT là cách thức, hoạt động của ngƣời KT nhằm
thu thập thông tin về hoạt động học tập của HS. Từ đó đƣa ra cơ sở để ĐG KQHT,
rèn luyện, sự tiến bộ của HS. Có thể chia KT thành các loại sau:
- KT thường xuyên: đƣợc diễn ra trong mỗi tiết học, hoặc sau một vài bài trong
cùng một chủ đề. KT thƣờng xuyên có thể đƣợc thực hiện trong hoạt động KT bài
cũ, trong hoạt động xây dựng kiến thức mới, củng cố bài mới, hay KT 15 phút... KT
thƣờng xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy; thúc đẩy HS tích cực học
tập một cách liên tục, hệ thống; đồng thời giúp HS điều chỉnh cách học, tạo điều

kiện vững chắc để QTDH đạt kết quả cao.
- KT định kỳ: đƣợc thực hiện sau khi học xong một chƣơng, một phần của
chƣơng trình hoặc sau một học kỳ đã đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc. Nó giúp cho GV
và HS nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định; ĐG đƣợc việc nắm
vững kiến thức, KN, kĩ xảo của HS. Qua đó củng cố, mở rộng những điều đã học,
bổ sung những thiếu sót, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới.
- KT tổng kết: Hình thức KT này đƣợc thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối
năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chƣơng trình môn học, chuẩn bị
điều kiện để tiếp tục học chƣơng trình của năm học sau.
1.2.2. Đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, đánh giá đƣợc hiểu là: Nhận định
giá trị. Kết quả học tập và rèn luyện của HS đƣợc thể hiện thông qua việc đánh giá
những kết quả học rập và rèn luyện đó [20].
Theo J.M.De Ketele: “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập
hợp các thông tin thu đƣợc với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã
xác định nhằm đƣa ra quyết theo một mục đích nào đó” [dẫn theo 1].
Theo Trần Bá Hoành [5], Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan [7], Nguyễn
Công Khanh [10], có thể hiểu: “ĐG kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý
thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS từ đó giúp GV


8

phân tích, nhận định và đưa ra quyết định về bản thân HS để từ đó xác định các tác
động và nguyên nhân của kết quả học tập đó giúp phản hồi lại quá trình dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy học”.
Có 3 loại hình đánh giá:
- Đánh giá chẩn đoán: Thƣờng đƣợc tổ chức thực hiện trƣớc khi dạy một
chƣơng trình hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp giáo viên nắm đƣợc tình
hình nhƣng kiến thức liên quan đã có trong học sinh, những điểm học sinh đã nắm

vững, những lỗ hổng cần bổ khuyết,... để quyết định cách dạy thích hợp.
- Đánh giá từng phần (hay đánh giá quá trình): ĐG này đƣợc tiến hành
nhiều lần trong giảng dạy để phục vụ quá trình dạy-học với mục đích lấy thông tin
phản hồi cho HS và GV thể hiện hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong việc phát
triển khả năng của ngƣời học mà chứ không phải là việc chứng minh HS đã đạt
đƣợc một mức thành tích nào đó nhằm cung cấp những thông tin ngƣợc, để giáo
viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng
phần để tiếp tục thực hiện chƣơng trình một cách vững chắc.
- Đánh giá tổng kết: Thực hiện chức năng ĐG để xác định mức độ đạt thành
tích của HS sau thời gian học tập, nhƣng không quan tâm đến việc thành tích đó đã
đạt đƣợc ra sao. ĐG này thƣờng đƣợc tiến hành khi kết thúc năm học, khoá học
bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những
mục tiêu đã đề ra.
Xu hƣớng đổi mới đánh giá hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới tập
trung vào 3 loại ĐG chính:
- Đánh giá sự phát triển của HS: Tập trung vào 2 loại hình ĐG chính là ĐG
tổng kết và đánh giá quá trình.
- Đánh giá xác thực: Đánh giá này nhằm mục đích kiểm tra các năng lực cần
có của ngƣời học trong việc lĩnh hội kiến thức vào thực hiện một nhiệm vụ đƣợc
giao trong bối cảnh thực tế
- Đánh giá sáng tạo: Đánh giá thông qua sản phẩm của ngƣời học, đây là
hình thức ĐG đƣợc vận dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau, từ ĐG quá


9

trình; ĐG xác thực và ĐG đồng đẳng giữa các HS với nhau.
Muốn ĐG đƣợc kết quả học tập hay năng lực của HS, không thể thiếu vai trò
của KT vì kiểm tra là công cụ dùng để tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức
độ đạt đƣợc của ngƣời học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển. Kiểm tra

bao gồm xác định điều cần kiểm tra, công cụ kểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra,
tức là đánh giá.
Có nhiều phƣơng thức KTĐG, tùy thuộc vào loại hình KTĐG mà có thể lựa
chọn phƣơng thức kiểm tra cho phù hợp.
- Đối với ĐG chẩn đoán, ĐG tổng kết, các hình thức kiểm tra thƣờng dùng là
vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận...
- Đối với ĐG xác thực: Thƣờng dùng cách thức kiểm tra theo hƣớng giao
cho HS thực hiện dự án; làm các poster; đóng vai; thực hiện các bài thực hành, thí
nghiệm...
- Đối với ĐG sáng tạo: Thƣờng sử dụng các hình thức thi sáng tạo kĩ thuật;
thiết kế đồ dùng học tập;...
Kiểm tra - đánh giá tuy là hai quá trình khác nhau nhƣng chúng lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau và không thể tách rời.
1.2.3. Kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KN.
Theo Từ điển Tiếng Việt: "KN là khả năng vận dụng những kiến thức trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế"[20].
Ph.N.Gônôbôlin cho rằng: KN là những phương thức tương đối hoàn chỉnh
của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành động này được hình
thành trên cơ sở các tri thức và kĩ xảo – những cái được con người lĩnh hội trong
quá trình hoạt động [dẫn theo 12].
N.D.Levitov quan niệm: “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức
đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [dẫn theo 12].


10

Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KN tuỳ theo cách nhìn khác
nhau của các tác giả mà nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Chung quy

lại, ta thấy có hai hƣớng tiếp cận khái niệm KN nhƣ sau:
Hƣớng thứ nhất, xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động, coi KN
nhƣ là một phƣơng tiện thực hiện hành động mà con ngƣời đã nắm vững. Theo quan
điểm này ngƣời có KN là ngƣời đã nắm vững tri thức về hành động theo đúng yêu
cầu của nó.
Hƣớng thứ hai, xem xét KN nghiêng về năng lực của con ngƣời, là biểu hiện
của năng lực con ngƣời chứ không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động. Quan
điểm này chú ý tới kết quả của hành động, coi KN là năng lực thực hiện một công
việc có kết quả với chất lƣợng cần thiết trong một thời gian nhất định, trong những
điều kiện, tình huống mới.
Mặc dù vậy, nhƣng về cơ bản, các quan điểm đó không có sự mâu thuẫn, trái
ngƣợc nhau và đều thống nhất với nhau ở một số điểm chung, đó là:
- Nói đến KN tức là nói đến “biết làm”
- KN là kiến thức trong hành động, có cơ sở là kiến thức.
- Nói đến KN là nói đến sự nắm vững cách thức thực hiện các thao tác, trình tự
tiến hành các thao tác, là nói đến triển vọng về kết quả khi hành động diễn ra.
- KN luôn đƣợc biểu hiện qua các nội dung cụ thể.
- KN đƣợc hình thành theo con đƣờng luyện tập.
Theo chúng tôi, KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hoặc một
công việc nào đó dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của bản thân để hành
động sao cho phù hợp với điều kiện nhất định.
1.3. Tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Quan niệm về tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập
- Tự đánh giá xét từ góc độ triết học
Trong triết học duy vật biện chứng, từ thời xa xƣa con ngƣời đã có khả năng
tự nhận thức và tự phản ánh thế giới khách quan.


11


Tất cả các sự vật và hiện tƣợng của thế giới khách quan luôn tồn tại vận động và
phát triển theo quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là phát
hiện ra mâu thuẫn và giải quyết tốt mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự vật và hiện tƣợng phát
triển không ngừng. Quá trình học tập của HS cũng tuân theo quy luật đó. Thông qua
TĐG ngƣời học thấy đƣợc mâu thuẫn giữa mục tiêu, nhiệm vụ học tập với kiến thức,
KN thực tế của họ, tức là mâu thuẫn đƣợc ngƣời học ý thức đầy đủ, sâu sắc và có nhu
cầu giải quyết. Do đó, mâu thuẫn trở thành động lực giúp quá trình học tập vận động
phát triển theo hƣớng tích cực.
Quy luật thống nhất biện chứng giữa “Hoạt động dạy” và “Hoạt động học” là
quy luật cơ bản chi phối mối quan hệ thầy và trò trong QTDH. Giáo viên với vai trò
là ngƣời chủ đạo, tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động nhận thức của HS, còn
HS với hoạt động học (hoạt động nhận thức). HS vừa là đối tƣợng vừa là chủ thể
nhận thức, do đó không thể không vận động trên cơ sở phát huy cao độ tính tích
cực, tính tự giác và độc lập dƣới sự hƣớng dẫn và điều khiển của GV. Quá trình ĐG
là một khâu trong QTDH nên phải có sự thống nhất giữa ĐG của giáo viên với TĐG
của HS. Hơn nữa, chỉ khi nào TĐG đƣợc mình thì HS mới thực sự trở thành chủ thể
của hoạt động nhận thức [12].
Theo quan điểm duy vật biện chứng, thực tiễn là điểm khởi đầu và cũng là điểm
kết thúc trong hoạt động nhận thức của HS, kết quả hoạt động thực tiễn (hoạt động
học tập) sẽ phản ánh trình độ nhận thức (KQHT) của ngƣời học. Do đó, HS chỉ có thể
TĐG đƣợc KQHT của mình thông qua chính các hoạt động học tập của các em.
- Tự đánh giá xét từ góc độ tâm lí học
Theo tâm lí học lại cho rằng cần tạo điều kiện để HS ngày càng tự đảm đƣơng
những chức năng vốn chỉ là của giáo viên, trong đó có việc ĐGKQHT của bản thân.
Theo Kharlamov, hoạt động học tập chỉ thực sự có hiệu quả khi ngƣời học là
chủ thể tự giác, tích cực của quá trình học tập.
Theo [12], Ngƣời ta thƣờng nêu lên những tiền đề “tự nhiên” hay đƣợc tạo ra
ở các nhà trƣờng làm cơ sở cho sự biện luận nhƣ sau:



12

- Khả năng nội quan (Introspection), kinh nghiệm bản thân đƣợc hình thành
và phát triển từ tuổi thiếu niên.
- Theo thời gian và tuổi đời, HS tự tích lũy đƣợc những hiểu biết, kinh nghiệm
về bản thân trong sự giống và khác những ngƣời xung quanh, về cả những chuẩn
mực ĐG nào đó. Trong tâm lí học phát triển, H.Thomas đã có lần bị phê phán vì
không coi khả năng TĐG là tiêu chuẩn của sự phát triển.
- Các công trình thực nghiệm cho thấy, dƣới tác động của nhà trƣờng, việc ĐG
quá cao về bản thân của HS có thể thay đổi theo hƣớng ngày càng phù hợp với thực
tế hơn.
- HS có thể TĐG còn nhờ ở sự chỉ dẫn, hỗ trợ, nhận xét của nhóm, giáo viên
và gia đình hay nói khác đi là thông qua các cơ chế tâm lí xã hội.
Một trong những cơ sở tâm lí học của hoạt động TĐG của ngƣời học là mối quan
hệ giữa cảm xúc và sự phát triển trí tuệ. Hơn nữa, khuyến khích TĐG ở ngƣời học giúp
họ phát huy tinh thần trách nhiệm của bản thân trong quá trình học. Những ngƣời học
tích cực tham gia vào TĐG sẽ thành thạo trong quá trình củng cố hoạt động của họ. Họ
biết ĐG chính xác về bản thân và nhận xét với thái độ xây dựng đối với công việc của
ngƣời khác. TĐG không chỉ phát triển ở ngƣời học khả năng phân tích tỉ mỉ điểm
mạnh, điểm yếu mà còn cho thấy những thông tin đó rất có giá trị.
Con đƣờng hiệu quả nhất để HS nắm vững kiến thức, phát triển KN là phải
đƣa HS vào vị trí chủ thể trong hoạt động nhận thức. Vai trò chủ thể của HS trong
hoạt động nhận thức thể hiện ở việc HS tự định hƣớng, tự tổ chức, tự điều chỉnh và
TĐGKQHT của mình.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển của lứa tuổi
HS trung học cơ sở; ở tuổi này, quá trình tự ý thức diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và có
đặc thù riêng. Họ không chỉ có nhu cầu ĐG mà còn có khả năng ĐG sâu sắc và tốt
hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những ngƣời cùng sống
và của chính mình.
Cùng với sự thay đổi vai trò của ngƣời học trong QTDH thì vai trò của ngƣời học

trong quá trình ĐG cũng có sự thay đổi. Họ không chỉ là ngƣời chịu sự ĐG và thực


13

hiện những quy định của quá trình ĐG mà họ còn là ngƣời trực tiếp tham gia vào
quá trình ĐG, trong đó có ĐG chính bản thân mình, tức là TĐG.
- Tự đánh giá xét từ góc độ giáo dục học
Theo [12], thì TĐG là một hình thức ĐG mà đối tƣợng TĐG kết quả của việc
nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ học tập. Thông thƣờng ngƣời TĐG sử dụng các bộ
công cụ đã đƣợc thiết kế trƣớc để đo về những nội dung họ muốn biết về bản thân.
Việc ĐG có thể đƣợc thực hiện thông qua tự so sánh với các đối tƣợng khác đang có
cùng chức năng, mục tiêu hoặc nhiệm vụ..., để thấy đƣợc vị trí của mình so với
những ngƣời đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ tƣơng xứng xung quanh.
TĐG về năng lực, sở thích, nhân cách và giá trị của bản thân sẽ giúp HS có
nhận xét đúng về các mặt mạnh hoặc hạn chế của mình. Hiện nay trên các trang
mạng có rất nhiều bộ công cụ giúp HS có thể TĐG các năng lực, sở thích và giá trị
của bản thân. Dựa vào kết quả TĐG, HS sẽ điều chỉnh hoặc nhờ sự giúp đỡ bên
ngoài để có thể phát huy thế mạnh hoặc khắc phục những hạn chế của mình nhằm
đạt đƣợc mục tiêu cá nhân trong lĩnh vực nào đó.
TĐG là một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc ĐG cả quá trình học.
Một khi ngƣời học có thể TĐG chính việc học của mình và nền tảng kiến thức của
họ đang có thì họ có thể nhận ra những lỗ hổng trong kiến thức của bản thân, nhờ
đó mà quá trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của HS và góp phần vào
việc tự điều chỉnh quá trình học.
Việc HSTĐG không những góp phần mục tiêu ĐG mà còn có ý nghĩa rất lớn.
Việc làm này có tác dụng bồi dƣỡng cho HS ý thức trách nhiệm, tinh thần tự phê
bình, khả năng TĐG, tính độc lập, lòng tự tin và tính sáng tạo.
Việc HS TĐG có thể diễn ra khi họ phải làm một bài tập, trình diễn một hoạt
động trƣớc lớp, tạo một sản phẩm học tập. Điều này có thể đƣợc thực hiện ngay từ

những lớp HS còn nhỏ tuổi và đƣợc sử dụng ngày càng đƣợc rộng rãi ở những lớp
trên.


14

Sự hiểu biết về bản thân là một yếu tố vô cùng quan trọng. Khi ĐG đúng về mình,
ngƣời ta có thể xác định đƣợc phƣơng hƣớng đúng cho sự tự giáo dục bản thân. Nói
khác đi, TĐG là tiền đề định hƣớng của tự giáo dục.
Nhƣ vậy TĐG đã đƣợc quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua nhƣng cho
đến nay quan niệm về TĐG vẫn chƣa có sự đồng nhất. Tuy nhiên, dù hiểu theo cách
nào thì TĐG cũng bao gồm: thu thập, xử lí các thông tin về bản thân; đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn do bản thân hoặc ngƣời khác đề ra; trên cơ sở đó tìm ra những
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; đề xuất những quyết định để cải thiện thực
trạng.
Vì vậy, ta có thể hiểu TĐG KQHT là quá trình thu thập, phân tích và lí giải
thông tin về KQHT của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học,
môn học, lớp, nhà trƣờng nhằm tạo cơ sở cho các quyết định để việc học tập của
chính họ ngày một tiến bộ hơn.
Với cách hiểu nhƣ thế thì:
- TĐG KQHT là bộ phận của quá trình ĐG và thuộc dạng ĐG quá trình. Tuy
nhiên, trong một số trƣờng hợp, nó cũng có thể mang tính chất của ĐG chuẩn đoán
hoặc tổng kết.
- TĐG KQHT là một hoạt động tự phản ánh quá trình học của bản thân ngƣời
học về những vấn đề nhƣ: đã học đƣợc những gì, đã học nhƣ thế nào và cần phải
làm gì để học tốt hơn...
Trong phạm vi luận văn này, TĐG KQHTđƣợc xem xét trong mối quan hệ với
ĐG và với hoạt động dạy học, tức là nó vừa có tính chất ĐG để điều chỉnh quá trình
học tập, vừa có tính chất của việc học, tự học. Nhƣ vậy, TĐG KQHT có thể diễn ra
trong toàn bộ quá trình học tập của HS, khi học tập có sự hƣớng dẫn của giáo viên

và khi không có sự hƣớng dẫn của giáo viên.
1.3.2. Các hình thức của hoạt động tự đánh giá
- HS TĐG dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên: Hình thức này diễn ra
trong QTDH, thầy trò giáp mặt nhau trên lớp. Trong quá trình truyền thụ kiến thức,
thầy khéo léo cài đặt những hoạt động để HS có thể TĐG. Chẳng hạn, thông qua trả


15

lời các câu hỏi, qua nhận xét về bài làm của mình, của bạn, hoặc qua nhận xét, phân
tích, ĐG của giáo viên, qua các phiếu học tập, qua trao đổi thảo luận trong nhóm,...
Trong hình thức này, việc ĐG của thầy sẽ là mẫu, là chuẩn mực để HS TĐG.
- HS TĐG không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên: Hình thức này có
thể bao gồm hai kiểu cơ bản là: HS TĐGtheo sự hƣớng dẫn (gián tiếp) của giáo viên
hoặc HS độc lập tiến hành hoạt động TĐG.
+ Trên cơ sở QTDH trên lớp, GV đƣa ra các yêu cầu để HS tự học và TĐG
KQHT, đó là TĐG theo sự hƣớng dẫn (gián tiếp) của giáo viên. Chẳng hạn, sau giờ
học giáo viên đƣa ra phiếu hƣớng dẫn học ở nhà hay câu hỏi yêu cầu hiểu sâu, mở
rộng vấn đề hoặc bài tập vận dụng,... HS tự học và đối chiếu kết quả hoặc “bắt
chƣớc” giáo viên tiến hành TĐG KQHT.
+ Khi TĐG trở thành nhu cầu, thói quen thì HS có thể tiến hành hoạt động này
một cách tự giác trong quá trình tự học của mình, đó là HS độc lập tiến hành hoạt
động TĐG. Các em có thể TĐG về mức độ lĩnh hội kiến thức sau khi học xong một
nội dung hay khi tham khảo xong một tài liệu...
1.3.3. Mục đích, vai trò của tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của HS
- Mục đích của TĐG
+ Xét về phương diện hoạt động, TĐG là mục đích tự thân của con ngƣời, giúp
nhìn nhận lại bản thân, biết đƣợc năng lực của mình, do đó họ có thể lựa chọn và
tiến hành những hoạt động thích hợp để đạt đƣợc mục đích công việc. Biết TĐG là
một điều kiện quan trọng quyết định phần thành công, tránh phần thất bại trong mọi

công việc của mỗi con ngƣời. Đối với quá trình giáo dục, TĐG tạo cơ hội cho ngƣời
học đƣa ra những nhận xét, bình phẩm và tự phán quyết về công việc học tập của
mình, do đó phát huy vai trò nội lực của ngƣời học trong quá trình giáo dục.
+ Xét về phương diện mục đích, TĐG KQHT tạo cơ hội cho HS thấy đƣợc những
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thấy đƣợc những cơ hội và thách thức đối với công
việc của mình và do đó HS có thể tự tin hơn trong việc hoạch định tƣơng lai, cải thiện
việc học tập của họ. TĐG KQHT chẳng những giúp cho ngƣời học nhanh tiến bộ mà
còn cung cấp những thông tin giúp giáo viên ĐG HS sâu sắc, chính xác hơn.


×