Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua các clip quảng cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.09 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ THU NGA

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
THÔNG QUA CÁC CLIP QUẢNG CÁO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ Phạm
Hà Nội 2, các thầy cô khoa giáo dục mầm non và các thầy cô trong tổ bộ môn
phát triển ngôn ngữ đã giúp em trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều
kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – T.S Đỗ Thị
Thu Hƣơng - Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 09 tháng 05 năm 2017
Sinh viên



Trần Thị Thu Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo T.S Đỗ Thị Thu Hƣơng. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội ngày 09 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thu Nga


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1.Cơ sở giáo dục học ................................................................................... 6
1.1.2. Cơ sở sinh lí học...................................................................................... 8
1.1.3. Cơ sở giáo dục học ................................................................................ 10
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................. 12

1.2.1. Khái niệm từ .......................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo bé.................................................... 12
1.2.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo ........................................ 19
1.2.3. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé................................... 23
1.2.4. Vai trò của việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé ......................... 25
1.3. Một số vấn đề về các clip quảng cáo truyền hình .................................... 28
1.3.1. Khái niệm quảng cáo............................................................................. 28
1.3.2. Vai trò của các clip quảng cáo .............................................................. 29
1.4. Thực trạng sử dụng các clip quảng cáo truyền hình ở trƣờng mầm non
Ngô Quyền ...................................................................................................... 31


2.2 Thực trạng về việc sử dụng các clip quảng cáo truyền hình vào các tiết
học ở trƣờng mầm non. ................................................................................... 33
2.3. Thực trạng về khả năng phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé ở trƣờng
mầm non Ngô Quyền thông qua các clip quảng cáo truyền hình. .................. 36
2.4. Tiềm năng phát triển của việc sử dụng các clip quảng cáo truyền hình vào
trong các hoạt động để phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé trong trƣờng
mầm non Ngô Quyền. ..................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO
BÉ THÔNG QUA CÁC CLIP QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH................... 40
2.1. Nguyên tắc đề ra biện pháp ...................................................................... 40
2.1.1. Lựa chọn biện pháp phù hợp với khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ
theo độ tuổi ...................................................................................................... 40
2.1.2. Lựa chọn các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ theo các chủ điểm ... 40
2.1.3. Lựa chọn các biện pháp cần căn cứ vào mục tiêu phát triển vốn từ cho
trẻ ..................................................................................................................... 41
2.1.4. Lựa chọn biện pháp phải dựa vào hình thức tổ chức hoạt động ........... 41
2.2. Yêu cầu đối với các clip quảng cáo ......................................................... 41
2.2.1. Các clip quảng cáo phù hợp với lứa tuổi .............................................. 41

2.2.2. Nội dung các clip quảng cáo sử dụng trong trƣờng mầm non phải lành
mạnh trong sáng .............................................................................................. 42
2.2.3. Các clip quảng cáo phải phù hợp với thuần phong, mĩ tục................... 42
2.2.4. Các clip quảng cáo phải mang tính thẩm mĩ ......................................... 42
2.3. Hệ thống các biện pháp ............................................................................ 42
2.3.1. Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé theo nội dung các clip quảng cáo
......................................................................................................................... 43
2.3.2. Tích hợp các clip quảng cáo vào trong các phần của tiết học............... 45
2.3.3. Phát triển vốn từ cho trẻ bằng cách tổ chức trò chơi qua các clip quảng


cáo ................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM .................................... 49
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai” Trẻ em là mầm non tƣơng lai của
đất nƣớc, là viễn cảnh tƣơi đẹp của xã hội. Thế hệ mầm non có đƣợc chăm
sóc giáo dục ngay từ đầu mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đất
nƣớc. Ngày nay trình độ khoa học phát triển ngày càng cao cùng với sự bùng
nổ thông tin đòi hỏi con ngƣời phải có những phẩm chất, nhân cách phù hợp.
Đặc biệt là tính tích cực nhận thức để cải tạo thế giới, cải tạo chính mình. Đây
là bậc học quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện của
trẻ và cho trẻ bƣớc vào trƣờng phổ thông.
Một trong những nhệm vụ đặc biệt quan trọng của phát triển ngôn ngữ

cho trẻ mầm non là phát triển vốn từ. Trong ngôn ngữ từ là đơn vị trung tâm,
là vật liệu trực tiếp để tạo ý, tạo câu. Để trẻ có thể giao tiếp với những ngƣời
xung quanh, bộc lộ những suy nghĩ, cảm nghĩ của mình một cách hiệu quả
nhất thì trẻ cần phải có một vốn từ phong phú.
Tuy nhiên hiện nay cho thấy việc dạy học phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non cụ thể là trẻ mẫu giáo bé còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Về cơ
bản lứa tuổi 3-4 tuổi trẻ mới bắt đầu làm quen với ngôn ngữ, có nhiều trẻ còn
nói ngọng, nói sai cấu trúc… Bên cạnh đó thì đặc điểm nhận thức của trẻ
mầm non nói chung và đặc điểm của trẻ 3-4 tuổi nói riêng là dễ nhớ mau
quên, sự tập trung chú ý không cao. Trong khi nhiều giáo viên khi tổ chức dạy
học còn mang tính dập khuôn, thiếu sự linh hoạt sáng tạo, không phát huy
đƣợc tính chủ động sáng tạo của trẻ, làm cho giờ học trở nên nhàm chán, trẻ
tiếp thu kiến thức một cách thụ động dẫn đến hiệu quả giảng dạy không cao.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì
trẻ e cũng đƣợc tiếp xúc với công nghệ thông từ rất Sớm qua các thiếu bị điện
tử nhƣ tivi, máy tính, điện thoại…Vậy chúng ta đặt ra câu hỏi “Có nên cho trẻ

1


em mầm non xem các clip quảng cáo không”. Chúng ta không thể phủ nhận
những mặt tiêu cực của công nghệ thông tin cũng nhƣ quảng cáo truyền hình
đối với trẻ mầm non. Mặt khác các clip quảng cáo có sức lôi kéo đối với trẻ
em mầm non đặc biệt là trẻ em 3-4 tuổi. Những âm thanh vui tƣơi, hình ảnh
sống động khiến trẻ không thể rời mắt. Các clip quảng cáo nếu đƣợc khai
thác một cách hợp lý sẽ giúp trẻ phát triển về nhận thức đặc biệt là ngôn ngữ.
Giup trẻ phát triển về mặt vốn từ, hành vi văn hóa, ứng xử-giao tiếp…Các từ
ngữ trong các clip quảng cáo mà trẻ xem trẻ sẽ nắm bắt và nhớ rất nhanh vì
quảng cáo chủ yếu tác động trực tiếp vào thị giác và thính giác của trẻ. Để
phát triển vốn từ cho trẻ mầm non, chúng ta có thể sử dụng các clip quảng cáo

vào trong cuộc sống sinh hoạt và học tập của trẻ nhƣ một phƣơng pháp để
phát triển vốn từ cho trẻ
Chính vì những lý do trên, chúng tôi hiểu rõ nhiệm vụ cơ bản của việc
phát triển vốn từ cho trẻ mầm non đặc biệt là trẻ mẫu giáo bé, cũng nhƣ vai
trò của clip quảng cáo trong việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé và
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi thông qua các
clip quảng cáo ” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi nghĩ
rằng đây là một đề tài hấp dẫn và thiết thực đối với hoạt động dạy và học ở
bậc học mầm non, cũng nhƣ đối với ngƣời quan tâm tới trẻ em và nghành
giáo dục mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trẻ em luôn dành đƣợc nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và
xã hội. Những vấn đề về trẻ em đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học hết sức
quan tâm. Riêng về phát triển ngôn ngữ và phát triển vốn từ cho trẻ đến nay
đã có nhiều nghiên cứu khoa học với những công trình nghiên cứu đƣợc xã
hội ghi nhận.

2


Trong cuốn [3], tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nói về phƣơng pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo bé rất chi tiết, tỉ mỉ, cụ thể. Trên cơ sở những
đánh giá chung về đặc điểm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi này. Dựa trên mối quan
hệ của bộ môn ngôn ngữ học và những bộ môn khác, tác giả đã đƣa ra một số
phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Trong đó bao gồm các
vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ. Ngoài ra, ông cũng đƣa ra các cách sửa lỗi
phát âm và một số trò chơi nhằm phát triển nhằm phát triển vốn từ cho trẻ
mẫu giáo.
Tiếp sau đó là cuốn [5] , các tác giả Hoàng Thị Oanh – Phạm Thị Việt –
Nguyễn Kim Đức đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục

toàn diện cho trẻ và nêu sơ lƣợc nội dung, phƣơng pháp để luyện phát âm,
phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn [4], cũng chú trọng đến dạy nói cho
trẻ, phát triển ngôn ngữ thông qua các thành phần ngữ pháp Tiếng Việt đó là
giáo dục chuẩn mực ngữ âm Tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ, dạy
trẻ các mẫu câu Tiếng Việt, phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ nghệ
thuật cho trẻ qua các tác phẩm văn học.
Và cuốn [6], của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cũng trình bày sự phát triển
vốn từ ở từng giai đoạn, lứa tuổi.
Bài viết [9], cũng đã đề cập tới vốn từ của trẻ về mặt số lƣợng cũng nhƣ
cơ cấu từ loại.
Trong [10], có rất nhiều bài viết về cách thức tổ chức, quản lý, những
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và cán bộ quản lý nghành mầm non
trong đó có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
Trong tạp chí “Giáo dục mầm non” tác giả Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm

3


hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là
một góc nhìn mở cho nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
Cũng nhƣ tạp chí Giáo dục mầm non có bài “một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non”, của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến ( Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam” đã đề cập tới việc tạo thói quen nói đúng ngữ pháp cho
trẻ thông qua việc giao tiếp với trẻ bằng những câu hỏi gợi mở
Nhƣ vậy, các tác giả đã nghiên cứu rất sâu sắc vốn từ vựng của trẻ mầm
non và nêu lên những quan điểm của mình trong đó. Song chƣa có tác giả nào
đi sâu và tìm hiểu vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua
chƣơng trình quảng cáo truyền hình. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, tôi

mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “ phát triển vốn từ cho trẻ mẫu
giáo bé thông qua chƣơng trình quảng cáo truyền hình.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm xây dựng một số biện pháp phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo bé
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ khóa luận, chúng tôi chỉ xin nghiên cứu các biện pháp
phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua các clip quảng cáo
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận đề tài
Đề xuất các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua
chƣơng trình quảng cáo truyền hình.
Giáo án thực nghiệm
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

4


Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp thực nghiệm

5


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.Cơ sở giáo dục học
Giai đoạn trẻ từ 3-4 tuổi là thời kì quan trọng cho sự phát triển mọi mặt,
tâm lý, trí tuệ, thể chất đặc biệt là sự phát triển ngôn ngữ. Theo nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học thì đây là thời kì phát cảm về ngôn ngữ của trẻ, trẻ bắt
đầu học nói và tập nói.
Con ngƣời khác xa con vật nhờ có ngôn ngữ.Ngôn ngữ vừa là phƣơng
tiện vừa là điều kiện để con ngƣời hoạt động và giao lƣu. Trong hoạt động
học tập ngôn ngữ là công cụ có gia trị, có tác dụng vô cùng to lớn. Ngôn ngữ
vừa là phƣơng tiện thực hiện hóa tƣ duy lĩnh hội tri thức, vừa nói lên khả
năng trí tuệ của con ngƣời. Ngôn ngữ và tƣ duy có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Ngƣời có tƣ duy tốt sẽ nói năng mạch lạc trôi
chảy, nếu trao dồi ngôn ngữ tỉ mỉ, chu đáo sẽ tạo điều kiện cho tƣ duy phát
triển tốt.
Đúng ở góc độ tâm lí học, các nhà ngôn ngữ thấy rằng: Việc tiếp thu
ngôn ngữ còn có nhiều điểm khác so với việc tiếp thu kiến thức trong lĩnh vực
khác. Ngôn ngữ đƣợc hình thành rất sớm, ngay từ giai đoạn hài nhi trẻ đã
hình thành những tiền đề của sự lĩnh hội ngôn ngữ . Nhu cầu giao tiếp với
ngƣời lớn ngày càng tăng làm nảy sinh khả năng nói năng của trẻ . Trẻ không
có ý thức về ngôn ngữ nhƣng bằng cách bắt chƣớc có tính chất bản năng, trẻ
sẽ học đƣợc cách nói của ngƣời xunh quanh mình.
Năm thứ 3 là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ “ trẻ lên ba cả nhà tập nói” điều này thật đúng. Do đặc điểm phát triển
và nhu cầu giao tiếp mà vào giai đoạn ba tuổi lời nói của trẻ phát triển với
một tốc độ mạnh mẽ nhất.Nhiệm vụ phát triển lời nói bao gồm nhiều mặt.

6


Cần dạy trẻ hiểu lời nói của ngƣời lớn, không cần sự giúp đỡ trực quan. Mở

rộng vốn từ tích cực, dạy trẻ các mẫu câu phát triển giao tiếp ngôn ngữ của trẻ
với ngƣời lớn và những trẻ khác.
Sự phát triển mọi mặt của trẻ mẫu giáo chƣa hoàn thiện,còn non nớt.
Hoạt động học tập đòi hỏi sự căng thẳng về trí tuệ và thể lực, đòi hỏi sự chú ý
có chủ định kéo dài, đòi hỏi sự hoạt động nhiều mặt ở trẻ. Đặc điểm trí nhớ
của trẻ mẫu giáo là tính trực quan, hiện tƣợng, tính không chủ định nhờ tác
động một cách tự nhiên của những ấn tƣợng hấp dẫn bên ngoài. Trí nhớ chủ
quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ- logic. Ghi nhớ máy móc là đặc điểm
nổi bật, trẻ ghi nhớ những sự vật, hiện tƣợng cụ thể, dễ dàng hơn nhiều so với
lời giải thích dài dòng.
Ngôn ngữ giúp trẻ biết điều khiển chú ý của mình, biết tự giác hƣớng
chú ý của mình vào những đối tƣợng nhất định, khối lƣợng chú ý tăng và sức
tập trung chú ý trở nên bền vững hơn. Ở tuổi mẫu giáo bé các quá trình tâm lí
không chủ định chiếm ƣu thế trong hoạt động tâm lí của trẻ,ngay cả hoạt động
trí tuệ.
Tƣ duy và tƣởng tƣợng của con ngƣời không thể tách rời. Ngôn ngữ là
phƣơng tiện của tƣ duy, ngôn ngữ chính là “ đƣờng tƣ duy” . Tƣ duy của trẻ
tƣ duy trực quan – hành động và trực quan hình ảnh , chƣa hình thành loại tƣ
duy ngôn ngữ - logic nên ngôn ngữ của trẻ mầm non còn hạn chế so với các
lứa tuổi khác. Ở tuổi ấu nhi hầu hết trẻ em đều rất thích hoạt động với đồ vật,
nhờ đó mà trí tuệ, đặc biệt là tƣ duy phát triển khá mạnh, đó là tƣ duy trực
quan- hành động. Nhƣng đó mới chỉ là những hoạt động bên ngoài , là tiền đề
cho sự hình thành những hoạt động định hƣớng bên trong. Đến tuổi mẫu giáo
, tƣ duy của trẻ có một bƣớc ngoặt rất cơ bản, chuyển từ kiểu tƣ duy trực
quan-hành động sang kiểu tƣ duy bằng hình ảnh trong đầu, nhƣng do biểu
tƣợng còn nghèo nàn và tƣ duy mới đƣợc chuyển từ bình diện bên ngoài vào

7



bình diện bên trong nên trẻ mới chỉ giải quyết đƣợc một số bài toán hết sức
đơn giản theo kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng. Ở tuổi mẫu giáo nhỡ trẻ phải
giải quyết những bài toán ngày càng phức tạp và đa dạng, đòi hỏi phải tách
biệt và sử dụng mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng và hành động. Trẻ
mẫu giáo nhỡ bắt đầu đề ra những bài toán nhận thức, tìm tòi cách giải thích
những hiện tƣợng mà mình nhìn thấy đƣợc, kiểu tƣ duy trực quan- hình tƣợng
đã bắt đầu chiếm lĩnh. Đến tuổi mẫu giáo lớn, khi ngôn ngữ trở thành phƣơng
tiện của tƣ duy cho phép trẻ giải những bài toán trí tuệ mà không cần sử dụng
trực tiếp hành động và biểu tƣợng. Cũng là lúc trẻ lĩnh hội những khái niệm
mà loài ngƣời xây dựng nên, tức là những tri thức về các dấu hiệu chung và
bản chất của sự vật cũng nhƣ hiện tƣợng trong hiện thực đã đƣợc cung cấp
bằng các từ. Trẻ biểu hiện năng lực trí tuệ qua hoạt động tổng hợp của lời
nói,qua quan sát, chú ý và suy nghĩ bằng năng lực ghi nhớ và liên tƣởng và
khả năng giải quyết các nhiệm vụ thông qua vui chơi sáng tạo. Tƣ duy trực
quan giải thích việc trẻ em mẫu giáo bé và đầu mẫu giáo nhỡ có vốn từ biểu
danh là chủ yếu.Tƣ duy trừu tƣợng và tƣ duy logic xuất hiện ở tuổi thứ năm,
cho phép trẻ lĩnh hội những khái niệm đầu tiên- đó Là khái niệm về sự
vật,hiện tƣợng gần gũi xunh quanh trẻ.
Việc cho trẻ tiếp xúc với các clip quảng cáo truyền hình ngay từ giai
đoạn đầu mẫu giáo sẽ giúp mở rộng vốn từ cho trẻ, thông qua các clip quảng
cáo phù hợp với độ tuổi và tƣ duy của trẻ mẫu giáo bé.
1.1.2. Cơ sở sinh lí học
Cho đến lúc ra đời, não bộ của trẻ chƣa phát triển đầy đủ, mặc dù hình
thái và cấu tạo giải phẫu của nó không khác với não bộ của ngƣời lớn là mấy.
Ở trẻ sơ sinh: não bộ có kích thƣớc nhỏ, khoảng 370-392g (1/8-1/9 trọng
lƣợng cơ thể). Trong 9 năm đầu, trọng lƣợng não trẻ tăng lên mạnh mẽ.

8



Chẳng hạn, trẻ đƣợc 6 tháng tuổi, trọng lƣợng của não tăng lên gấp đôi lúc sơ
sinh; trẻ 3 tuổi, tăng gấp 3 và đa số các tế bào thần kinh đã đƣợc biệt hóa.
Học huyết về các hệ thống tín hiệu đã khẳng định: Ngôn ngữ là hệ thống
tín hiệu thứ hai, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não. Hệ thống tín
hiệu thứ hai có đƣợc là nhờ những kích thích trừu tƣợng nhƣ ngôn ngữ, lời
nói, chữ viết.. Việc phát triển ngôn ngữ phải liên quan mật thiết tới việc phát
triển và hoàn thiện bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung. Trong ba năm
đầu là sự kết thúc trƣởng thành về mặt giải phẫu vùng não chỉ huy ngôn ngữ,
vì thế phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc mới đạt kết quả tốt.
Để có thể giao tiếp tốt, chúng ta không thể không kể đến bộ máy phát
âm. Mỗi con ngƣời sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để
sản sinh âm thanh ngôn ngữ. Đó là một trong những điều kiện vật chất quan
trọng nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ; nếu nhƣ cấu tạo của nó có một
khiếm khuyết nào đó ( chẳng hạn nhƣ sứt môi, hở hàm ếch, ngắn lƣỡi… ) thì
việc hình thành lời nói cũng hết sức khó khăn. Khi sinh ra, mỗi con ngƣời
không phải đã có ngay một bộ máy phát âm hoàn chỉnh. Chính lứa tuổi mầm
non là giai đoạn hoàn thiện dần bộ máy đó : sự xuất hiện và hoàn thiện của
hai hàm răng, sự vận động của môi, lƣỡi, và hàm dƣới…Qúa trình đó diễn ra
tự nhiên theo các quy luật của sinh học,nó phát triển và hoàn thiện cùng với
sự lớn lên của trẻ . Trong thực tế có những em cùng sinh ra nhƣng có em
ngôn ngữ phát triển tốt, có em không nói ngọng. Có sự khác nhau nhƣ vậy là
do bộ máy phát âm khác nhau và do quá trình chăm sóc giáo dục cũng khác
nhau. Trẻ nói ngọng là do bộ máy phát âm phát triển chƣa hoàn thiện. Tuy
nhiên bộ máy phát âm hoàn chỉnh mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời
gian,quá trình học tập và rèn luyện có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm
đáp ứng đƣợc nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ.Cấu tạo
bộ máy phát âm gồm: dây thanh và các hộp cộng hƣởng phiá trên thanh hầu.

9



Âm sắc và tiếng nói do tính chất của âm xác định và phụ thuộc vào các
khoang cộng hƣởng của phần trên các bộ phận thanh quản, họng, khoang
miệng, mũi. Bộ máy phát âm của trẻ chƣa phát triển đầy đủ, các bộ phận tạo
thành tiếng nói chƣa liên kết chặt chẽ nên trẻ còn phát âm chƣa chuẩn, không
chính xác.Do đó, việc nghiên cứu bộ máy phát âm để tìm hiểu vốn từ của trẻ
mầm non hoàn toàn có cơ sở và mang tính khoa học.
Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, nhiều trẻ đã không còn ngọng nữa. Đây cũng là
điều kiện quan trọng để tích cực hóa vốn từ cho trẻ . Phát âm đúng từ khiên
cho trẻ chịu khó sử dụng từ hơn. Từ ngữ đƣợc đƣa vào hoạt động tích cực
hơn. Nhƣ vậy vốn từ tăng lên đáng kể. Đã có một số mẫu câu đơn đƣợc mở
rộng; xuất hiện các mẫu câu ghép đơn giản trong lời nói của trẻ. Trẻ đã có thể
nghe, kể chuyện, đọc thơ, kể những câu chuyện đơn giản có ý nghĩa là trong
lời nói của trẻ đã xuất hiện ngôn ngữ mạch lạc. Tất cả các điều kiện trên thúc
đẩy nhu cầu giao tiếp tăng nhanh, hoạt động ngôn ngữ phát triển mạnh.
1.1.3. Cơ sở giáo dục học
Dạy học ở trƣờng mẫu giáo là quá trình phát triển có hệ thống, có kế
hoạch, có mục đích các năng lực nhận thức của trẻ, trang bị cho trẻ hệ thống
tri thức sơ đẳng hình thành kĩ năng, ki xảo tƣơng ứng. Trên cơ sở đó góp phần
hình thành nhân cách cho trẻ. Trong quá trình dạy học gồm nhiều hoạt động
khác nhau nhƣ: Làm quen với Văn học, Hình thành biểu tượng Toán học, Làm
quen với môi trường xung quanh…tất cả các hoạt động này nhằm mục đích
mở rộng kiến thức hiểu biết cho trẻ và bên cạnh đó còn có nhiệm vụ vô cùng
quan trọng là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hiện nay ở các trƣờng mầm non có
hai hình thức phát triển lời nói cho trẻ đó là: tiết học và ngoài tiết học. Các tiết
học nhƣ: Nhận biết tập nói, Làm quen với chữ cái ( tiết học chuyên biệt), Làm
quen với môi trường xung quanh, Làm quen với tác phẩm văn học ( tiết học
có ƣu thế phát triển lời nói); các tiết học khác nhƣ Tổ chức hoạt động Tạo

10



Hình, Giáo dục âm nhạc …Tất cả các giờ học đều phát triển lời nói cho trẻ.
Vì vậy trong giờ học các hoạt động khác nhau chúng ta phải chú ý phát triển
ngôn ngữ cho trẻ vì ngôn ngữ là cửa ngõ để trẻ có thể phát triển toàn diện
nhân cách.
Ngôn ngữ của trẻ chỉ đƣợc hình thành và phát triển qua giao tiếp với con
ngƣời và sự vật hiện tƣợng xung quanh. Để thực hiện điều đó phải thông qua
nhiều phƣơng tiện khác nhau nhƣ qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi
ngoài trời và sinh hoạt hằng ngày, rèn luyện và phát triển vốn từ cho trẻ, tập
cho trẻ biết nghe hiểu và phát âm chính xác các âm của tiếng mẹ đẻ, hƣớng
dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho ngƣời khác hiểu. Vì vậy, khi
cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tƣợng thì phải cho trẻ biết gọi tên, đặc
điểm của đối tƣợng; không những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ,
rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng Việt, đảm bảo các
nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính
tiếp thu.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong chƣơng
trình giáo dục toàn diện trẻ. Chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã đƣợc
nhà giáo dục học Liên Xô (cũ) nổi tiếng Eiti – Kheeva xem là khâu chủ yếu
nhất của hoạt động trong trƣờng mầm non, là tiêu đề thành công của các công
tác khác.
Ngày nay việc áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
ở mầm non khá phổ biến. Việc này giúp cho giáo viên có những cách dạy
phong phú đa dạng và đặc biệt gây đƣợc hứng thú và sự chú ý của trẻ nhỏ đặc
biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bé. Những clip quảng cáo truyền hình rất phong
phú với nhiều hình ảnh sinh động hấp dẫn sẽ thu hút đƣợc sự thích thú của trẻ
để qua đó có thể phát triển vốn từ cho trẻ thông qua các clip quảng cáo đó. Để
việc vận dụng các clip quảng cáo đạt hiệu quả thì giáo viên phải linh hoạt tích


11


hợp các clip thành các chủ đề, hoặc tích hợp vào các tiết dạy ở các môn học ở
trƣờng mầm non qua đó giúp trẻ phát triển vốn từ hiệu quả.
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học
1.2.1. Khái niệm từ
Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn
định, mang nghĩa hoàn chỉnh, đƣợc dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm
tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất
(tính từ)... Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con ngƣời đối với hiện thực.
1.2.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo bé
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ mầm non
Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ trở thành
một thành viên của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để
trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn
có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ
tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
Lúc đầu ngôn ngữ của trẻ chỉ là những từ riêng lẻ xuất phát từ sự nhận
thức thế giới xung quanh. Trẻ chƣa thể nói thành câu hoàn chỉnh. Qua quá
trình tiếp xúc với mọi ngƣời xung quanh, vốn từ của trẻ tăng lên , trẻ học
đƣợc cách nói của ngƣời lớn, lúc đó trẻ mới nói đƣợc câu hoàn chỉnh. Với
mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra rất nhanh ở giai đoạn 0-6 tuổi (
lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chƣa có ngôn ngữ, đến cuối 6 tuổi – một
khoảng thời gian rất ngắn so với cả đời ngƣời – trẻ đã có thể sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hằng ngày. Đây chính là giai đoạn phát cảm
về ngôn ngữ. ở giai đoạn này nếu không có những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển ngôn ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt đƣợc.
a.


Vốn từ xét về mặt số lƣợng

12


Sự phát triển vốn từ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai
đoạn mang những đặc trƣng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ.
Trẻ sơ sinh chƣa hiểu đƣợc ngôn ngữ của ngƣời lớn. Ở giai đoạn này, trẻ
mới bắt đầu cảm nhận ngữ điệu, giọng nói của ngƣời mẹ.
Khi trẻ đƣợc 7-8 tháng, trẻ bắt đầu biết tên mình.
Đến 10-11 tháng, trẻ bắt đầu hiểu một số từ chỉ sự vật, ngƣời mà trẻ
thƣờng xuyên tiếp xúc.
Từ 12 tháng trở đi,nhu cầu giao tiếp của trẻ với thế giới xung quanh ngày
càng tăng lên, bên cạnh các âm bập bẹ xuất hiện các từ chủ động đầu tiên. Ở
18 tháng tuổi, số từ bình quân là 11 từ, trẻ bắt chƣớc, lập lại một số từ đơn
giản gần gũi nhƣ:mẹ, bà, bố…
Từ 19-21 tháng, môi trƣờng tiếp xúc của trẻ đƣợc mở rộng, trẻ đƣợc làm
quen với nhiều sự vật, hiện tƣợng hơn, số lƣợng từ của trẻ tăng lên rõ rệt. Đến
21 tháng, trẻ đạt tới 220 từ. Giai đoạn 21-24 tháng, tốc độ chậm lại, chỉ đạt
234 từ vào tháng 24, sau đó tăng tốc : 30 tháng đạt 434 từ, 36 tháng đạt 486
từ.
Nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh ngày càng cao, điều đó
thúc đẩy quá trình tiếp thu ngôn ngữ của trẻ. So với tuổi nhà trẻ ( 0-3 tuổi ),
trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo (3-6 ) có số lƣợng từ nhiều hơn hẳn. Về số lƣợng từ
của trẻ mẫu giáo, các nhà ngôn ngữ học và tâm lí học có đƣa ra số liệu khác
nhau:
N.D.Levitop: 3-5 tuổi 1000 từ
YU.U.Pratuxevich: 4-5 tuổi 1900-2500 từ
M.Becgiơrông 3-5 tuổi 1222 từ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội thành

Hà Nội thì vốn từ của trẻ mẫu giáo là:
Trẻ 4 tuổi: 1900-2000 từ

13


Trẻ 5 tuổi:2500-2600 từ
Trẻ 6 tuổi: 3000-4000 từ.
Còn theo thống kê của tác giả Đinh Hồng Thái, đến năm thứ ba, trẻ đã sử
dụng trên 500 từ, phần lớn là danh từ, động từ, tính từ và các loại khác rất ít.
Danh từ chỉ có đồ dùng, đồ chơi quen thuộc, các con vật gần gũi nhƣ: mèo,
chó ,gà… Động từ chỉ hoạt động gần gũi của trẻ với những ngƣời xung quanh
nhƣ: Ăn,uống,đi, ngủ…
Trẻ 4 tuổi có thể nắm đƣợc sấp sỉ 700 từ.Ƣu thế vẫn thuộc về danh từ và
động từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của trẻ.
Từ 5-6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1033 từ, tính từ và các loại
từ khác đã chiếm tỉ lệ cao hơn.
Tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi là khác nhau chậm dần theo độ tuổi:
cuối 3 tuổi so với đầu 3 tuổi vốn từ tăng 107; cuối 4 tuổi so với đầu 4 tuổi
tăng 40,58%; cuối 5 tuổi so với đầu 5 tuổi, vốn từ của trẻ chỉ tăng 10,40%;
cuối 6 tuổi so với đầu 6 tuổi, vốn từ cũng chỉ tăng 10,01
Mặc dù số lƣợng từ của trẻ mẫu giáo do các nhà tâm lí học, ngôn ngữ
học đƣa ra không khớp nhau, nhƣng sự chênh lệch không lớn lắm; bởi lẽ số
lƣợng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó quan trọng
nhất là tác động của môi trƣờng, sự tiếp xúc ngôn ngữ thƣờng xuyên với
những ngƣời xung quanh, trình độ bố mẹ…
b.

Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại


Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng
vốn từ. Tiếng Việt có 9 từ loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phó từ,
quan hệ từ, định từ, tình thái từ ( Nguyễn Xuân Khoa, Tiếng Việt, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội, 1998). Số lƣợng từ loại ngày càng nhiều bao nhiêu thì
càng tạo điều kiện cho trẻ diễn đạt thuận lợi bấy nhiêu. Các loại từ xuất hiện

14


dần dần trong vốn từ của trẻ. Ban đầu chủ yếu là danh từ, sau đó đến động từ
và tính từ, các loại từ khác xuất hiện muộn hơn.
Đến 3-4 tuổi, về cơ bản trong vốn từ của trẻ đã có đủ các loại từ. Tuy
nhiên tỉ lệ danh từ và động từ cao hơn so với các loại khác: danh từ chiếm
38%,động từ 32%, còn lại là tính từ: 6,8%, đại từ: 3,1%, phó từ: 7,8%, tình
thái từ:4,7%; quan hệ từ và số từ còn ít xuất hiện ( số từ: 2,5%, quan hệ từ:
1,7%).
Giai đoạn 5-6 tuổi cũng là giai đoạn hoàn thiện một bƣớc cơ cấu từ loại
trong vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi ( chỉ còn khoảng 50% )
nhƣờng chỗ cho tính từ và các loại từ khác tăng lên: tính từ đạt tới 15%, quan
hệ từ tăng lên đến 5,7%; còn lại các loại từ khác.
c.

Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mẫu giáo

Theo Fedorenko ( Nga ),ở trẻ em có năm mức độ hiểu nghĩa khái quát
của từ nhƣ sau:
Mức độ zêrô ( mức độ 0 ): Mỗi sự vật có tên gọi gắn với nó. Trẻ hiểu
đƣợc ý nghĩa tên gọi này: Bố, mẹ, bà, bát, bàn… ( nghĩa biểu danh )
Mức độ 1: Ý nghĩa biểu niệm ở mức thấp, tên gọi chung của các sự vật
cùng loại: Búp bê, bóng, cốc, nhà…

Mức độ 2: Khái quát hơn: quả ( cam,táo,xoài); xe ( đạp,máy,ô tô ); con (
gà, chó, mèo );…
Mức độ 3: Ở mức độ cao hơn mà trẻ 5-6 tuổi có thể nắm đƣợc: phƣơng
tiện giao thông: ô tô, tàu thủy, xe máy…; đồ vật: đồ chơi, đồ nấu bếp, đồ
dùng học tập,…
Mức độ 4: Khái quát tối đa, gồm những khái niệm trừu tƣợng: số lƣợng,
chất lƣợng, hành động,…( học ở cấp phổ thông ).
Đối với trẻ em mầm non, khi ở tuổi nhà trẻ, trẻ hiểu đƣợc nghĩa biểu
danh ( mức độ zêrô và 1). Mức độ 2 chỉ dành cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ

15


mẫu giáo lớn ( chƣơng trình chăm sóc và giáo dục trẻ cũng đã quan tâm đến
việc cung cấp vốn từ khái niệm cho trẻ mẫu giáo lớn ).
d.

Vốn từ tích cực và thụ động

Trẻ mẫu giáo lĩnh hội vốn từ ngữ chỉ là bƣớc đầu nên không phải tất cả
các từ chúng tiếp nhận và sử dụng đƣợc ngay. Có những từ ngữ tích cực, trẻ
hiểu và sử dụng trong giao tiếp đƣợc.Loại này có số lƣợng hạn chế. Loại vốn
từ thụ động bao gồm những từ trẻ mới lĩnh hội.Kinh nghiệm sống và tri thức
còn nghèo nàn nên trẻ chƣa hiểu rõ nghĩa của từ nên không sử dụng đƣợc. Trẻ
mẫu giáo có giai đoạn chỉ nghe hiểu mà không nói đƣợc.Tích cực hóa vốn từ (
chuyển từ thụ động sang từ tích cực ) là một nội dung quan trọng của giáo dục
ngôn ngữ.
e.

Đặc trƣng lĩnh hội vốn từ của trẻ mẫu giáo


Thứ nhất: Nhờ có đặc điểm trực quan hành động và trực quan hình
tƣợng của tƣ duy nên trƣớc hết trẻ nắm đƣợc các tên gọi của sự vật,hiện
tƣợng, thuộc tính, quan hệ mang tính chất biểu tƣợng trực quan và phù hợp
với hoạt động của chúng.
Thứ hai: Sự lĩnh hội nghĩa của từ diễn ra dần dần: Thoại đầu, trẻ chỉ đối
chiếu từ với sự vật cụ thể ( không có nghĩa khái quát ); sự thâm nhập dần của
trẻ và hiện thực ( khám phá ra những thuộc tính, dấu hiệu bản chất, khái quát
theo dấu hiệu nào đó ),… Dần dần cùng với sự phát triển của tƣ duy, trẻ mới
nắm đƣợc nội dung khái niệm trong từ việc nắm nghĩa từ còn biến đổi trong
suốt tuổi mẫu giáo. ( Chẳng hạn: trẻ mẫu giáo lớn không coi cà chua, dƣa
chuột là rau; khi mở rộng nghĩa của từ này trẻ lại đƣa một số loại quả vào
khái niệm rau với lí do chúng đƣợc trồng dƣới đất và ăn đƣợc ).
Thứ 3: Vốn từ của trẻ mẫu giáo có khối lƣợng nhỏ hơn nhiều so với số
lƣợng vốn từ của ngƣời lớn.Vì khối lƣợng tri thức của chúng còn quá hạn
hẹp.Vì thế, mở rộng vốn từ phải dựa vào sự mở rộng nhận thức cho trẻ.

16


1.2.1.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo bé
Trẻ lên 3 tuổi, ngôn ngữ tích cực của trẻ phát triển mạnh mẽ, trẻ rất
thích nói và hỏi luôn miệng suốt ngày. Nhờ đó việc sử dụng các hình thức
ngữ pháp của tiếng mẹ đạt tới một bƣớc tiến bộ đáng kể
Về vốn từ ngữ: trẻ đã sử dụng đƣợc trên 500 từ; có khả năng nắm đƣợc
những từ mang ý nghĩa cụ thể nhƣ: tên các đồ vật trong gia đình ( bát, đĩa,
bàn,ghế,…), tên gọi động vật ( chó, mèo, lơn,…); thực vật ( rau, cây dừa, cây
mít,…)
Trong câu nói của trẻ đã xuất hiện đa dạng các từ loại nhƣng chủ yếu vẫn
là danh từ và động từ; động từ chỉ hoạt động gần giũ của trẻ với những ngƣời

xung quanh nhƣ: ăn, ngủ, uống, đi, khóc.
Các loại từ trong lời nói của trẻ 3 tuổi
Số lƣợng, tỉ lệ, tần số

Tỉ lệ so với
Số lƣợng vốn

Hƣ từ

đã Tần

số

thống kê (%) xuất hiện

Từ loại

Thực từ

từ

Danh từ

160

37,63

836

Động từ


116

30,33

571

Tính từ

44

10,45

125

Đại từ

28

6,80

179

Số từ

6

1,46

48


Phó từ

21

5,10

134

Trợ từ

16

3,86

87

Quan hệ từ

13

3,14

95

Thán từ

5

1,21


64

Ngôn ngữ tự trị ở đầu tuổi ấu nhi dần đƣợc khắc phục
Ví dụ trẻ thƣờng hay nói “ăn” thành “măm”; “thịt” thành “xịt”; “bổ cam”
thành “mổ cam”.

17


Ở trẻ xuất hiện những câu đơn nhiều thành phần. Điều này phản ánh sự
phát triển thêm bƣớc tƣ duy của trẻ và khả năng sử dụng lời nói của trẻ cũng
phong phú hơn lên. Các thành phần mở rộng thƣờng là bổ ngữ, định ngữ,
trạng ngữ.
Trẻ cũng đã nói đƣợc một số câu ghép. Tuy nhiên trong câu thƣờng bị
thiếu quan hệ từ “nếu…thì”, “ tại…vì”. Điều này chứng tỏ bƣớc đầu trẻ đã
hiểu đƣợc mối quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng nhƣng chƣa thể diễn tả ra
bằng lời nói một cách logic, chặt chẽ.
Một điều thú vị khác đó là theo nhiều công trình nghiên cứu và quan sát
hàng ngày, ngƣời ta nhận xét rằng: Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ cũng mang
đặc điểm giới tính rõ nét, bé gái học nhanh hơn bé trai, ngƣợc lại bé trai học
nói chậm hơn nhƣng lại tỏ ra hiểu lời nói của ngƣời khác tốt hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu , kết quả đạt đƣợc, trong quá trình phát triển ngôn
ngữ của trẻ vẫn còn tồn tại song song những hạn chế. Trẻ lên 3 với đặc điểm
tâm lí là xuất hiện tự ý thức và tính độc lập cao. Trẻ thích bắt chƣớc những
công việc, ngôn ngữ giao tiếp của ngƣời lớn xung quanh nó; thậm chí cả
những lời nói của bạn bè. Nhƣng việc bắt chƣớc này trẻ chƣa hiểu đƣợc
những câu sai, không đúng trong lời nói. Nên trong ngôn ngữ giao tiếp của trẻ
có thể sẽ mang những từ ngữ hoặc cách xƣng hô không lễ phép.
Có thể nói, đây là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của sự phát triển

ngôn ngữ, đặt dấu mốc cho cả quá trình sau này. Nếu trẻ không đƣợc uốn nắn
đúng cách, chính xác thì sẽ không đảm bảo đƣợc rằng ngôn ngữ của trẻ sẽ
phát triển trong sáng, lành mạnh và chuẩn Tiếng Việt. Vì vậy, mọi sự tác
động, giáo dục tích cực từ ngƣời lớn sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ ở giai đoạn 3 tuổi và cả sau này.

18


1.2.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo
Sự hình thành vốn từ cần kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhận thức tích
cực của trẻ: Từ chứa đựng khái niệm. Vì thế việc phát triển vốn từ gắn chặt
với quá trình phát triển tƣ duy, kết quả của hoạt động nhận thức. Đứa trẻ phải
đƣợc hoạt động ( chủ thể nhận thức, khám phá ) và phát triển ngôn ngữ ( Nhƣ
một chủ thể nói năng ).Các nội dung phát triển vốn từ phải đƣa vào tất cả các
hoạt động của trẻ ( học tập, vui chơi, sinh hoạt).
Nội dung phát triển vốn từ cần đƣợc phức tạp hóa dần cùng với sự tăng
độ tuổi của trẻ. Điều này có thể thực hiện theo ba bƣớc sau:
* Mở rộng vốn từ của trẻ trên cơ sở cho trẻ làm quen với thế giới các sự
vật, hiện tƣợng đang dần mở rộng.
* Đƣa vào những từ chỉ rõ thuộc tính, phẩm chất, quan hệ cơ sở cho trẻ
hiểu sâu thêm về các sự vậ,hiện tƣợng của thế giới xung quanh.
* Đƣa ra những từ ngữ chỉ rõ những khái niệm sơ đẳng trên cơ sở phân
biệt và khái quát các sự vật theo những dấu hiệu căn bản.
Các nhà sƣ phạm đã phân chia nội dung phát triển vốn từ theo đề tài:
Những từ ngữ nói về cuốc sống riêng; những từ ngữ nói về cuộc sống xã hội
và những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên. Các nội dung này cũng đƣợc phức
tạp hóa theo độ tuổi. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé đƣợc các
nhà sƣ phạm phân theo các nội dung sau:
1.2.2.1. Những từ ngữ về cuộc sống riêng

Mẫu giáo bé:
* Gọi đúng tên nơi ở ( số nhà, phố, phƣờng,xã, … ); gọi đúng tên bố
mẹ,anh chị em,…; gọi đúng tên trƣờng mầm non, tên cô giáo,tên các bạn.
* Gọi đúng tên vị trí các phòng trong nhà, trƣờng lớp: Phòng ăn, phòng
ngủ, sân chơi, phòng khách…

19


×