Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 4 tuổi ở trường mầm non Hướng Dương, huyện 3 Bình Đại, tỉnh Bến Tre (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Sang

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂN
VỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON HƢỚNG DƢƠNG,
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Sang
THIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂN
VỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON HƢỚNG DƢƠNG,
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre” là sản phẩm của quá trình dày công nghiên cứu của bản thân tôi
không sao chép bất kì tài liệu nào mà không có trích dẫn. Những kết quả,
số liệu nêu trong luận văn đúng là sự thật và chƣa có ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thu Sang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn
từ cho trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể cùng với sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân để hoàn
thành luận văn này.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình hƣớng dẫn, động viên tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Tiếp đến tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Mầm non, khoa tâm lý giáo dục của trƣờng Đại học

Sƣ phạm Tp.HCM, các thầy cô khoa Giáo dục Mầm non trƣờng Đại học
Sài gòn và trƣờng Cao đẳng TW Tp.HCM cùng toàn thể các thầy cô là
những ngƣời đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích
trong thời gian theo học vừa qua. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều
kiện để tôi hoàn thành khoá học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể GV, các
cháu trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình khảo
sát, thử nghiệm để hoàn thành luận văn này.
Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thu Sang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ
3-4 TUỔI ........................................................................................ 5


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................................... 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nƣớc ......................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................... 10
1.2.1. Từ và vốn từ ....................................................................................... 10
1.2.2. Trò chơi .............................................................................................. 13
1.2.3. Phân loại trò chơi................................................................................ 15
1.2.4. Thiết kế trò chơi ................................................................................. 18
1.2.5. Phát triển vốn từ ................................................................................. 18
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển vốn từ của trẻ ...................... 20
1.2.7. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 3-4 tuổi ....................................... 21
1.3. Nội dung phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi ......................................... 24
1.3.1. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi ................................... 24
1.3.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi ........................................ 25
1.3.3. Phƣơng pháp phát triển vốn từ ........................................................... 25
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 29


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰM
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI ....................... 31
2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................... 32
2.1.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 32
2.1.2. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................. 33
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................... 33
2.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng .................................................. 33
2.2. Phân tích kết quả khảo sát ........................................................................ 35
2.2.1. Trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của giáo viên mầm
non tham gia trả lời khảo sát ............................................................. 35
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về việc thiết kế và tổ chức trò chơi

phát triển vốn từ cho trẻ 3 – 4 tuổi. ................................................... 36
2.2.3. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ 3 – 4 tuổi ........................................ 46
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 51
Chƣơng 3.

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TRÕ CHƠI
NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI ........ 53

3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi cho trẻ .......................................................... 53
3.2. Giới thiệu một số trò chơi đã thiết kế ....................................................... 53
3.3. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm .......................................... 69
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGH

Ban giám hiệu


2

CĐSP

Cao đẳng sƣ phạm

3

ĐC

Đối chứng

4

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

5

GV

Giáo viên

6

GVMN

Giáo viên mầm non


7

HĐVC

Hoạt động vui chơi

8

MN

Mầm non

9

MNHD

Mầm non Hƣớng Dƣơng

10

MNSC

Mầm non Sơn Ca

11

MGTT

Mẫu giáo Thới Thuận


12

MGSH

Mẫu giáo Sen Hồng

13

MGVK

Mẫu giáo Vành Khuyên

14

TB

Trung bình

15

TCĐK

Trò chơi đóng kịch

16

TCĐVTCĐ

Trò chơi đóng vai theo chủ đề


17

TCHT

Trò chơi học tập

18

TCVĐ

Trò chơi vận động

19

TCXDLG

Trò chơi xây dựng lắp ghép

20

TW2

Trung ƣơng 2

21

THSP

Trung học sƣ phạm


22

TN

Thử nghiệm

23

XDLG

Xây dựng lắp ghép


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Trình độ chuyên môn của GVMN .................................................. 35

Bảng 2.2.

Thâm niên công tác của GVMN ..................................................... 35

Bảng 2.3.

Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc phát triển
vốn từ cho trẻ ở trƣờng mầm non ................................................... 36

Bảng 2.4.

Thực trạng việc giáo viên mầm non lựa chọn hình thức tổ chức

phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi .................................................... 37

Bảng 2.5.

Thứ tự hoạt động theo mức độ từ quan trọng đến ít quan
trọng hơn. ........................................................................................ 39

Bảng 2.6.

Những biểu hiện của trẻ trong quá trình phát triển vốn từ qua
trò chơi ............................................................................................ 41

Bảng 2.7.

Những khó khăn trong quá trình phát triển vốn từ cho trẻ
3-4 tuổi ............................................................................................ 42

Bảng 2.8.

Bảng tổng hợp và đánh giá chung về mức độ phát triển vốn từ
của trẻ 3-4 tuổi ................................................................................ 49

Bảng 2.9.

Kết quả độ khó của các trò chơi đã đƣợc lựa chọn để tính toán ..... 71

Bảng 3.1.

Mức độ phát triển vốn từ qua hoạt động vui chơi của trẻ nhóm
đối chứng và nhóm thử nghiệm trƣớc thử nghiệm ......................... 73


Bảng 3.2.

Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi học tập của trẻ nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm ................................................................... 74

Bảng 3.3.

Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi vận động của trẻ nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm............................................................. 76

Bảng 3.4.

Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi đóng kịch của trẻ nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm............................................................. 78

Bảng 3.5.

Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của
trẻ nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ............ 79


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển vốn
từ cho trẻ ở trƣờng mầm non ....................................................... 36
Biểu đồ 2.2. Thực trạng giáo viên lựa chọn hình thức phát triển vốn từ
cho trẻ 3-4 tuổi .............................................................................. 38
Biểu đồ 2.3. Thứ tự hoạt động theo mức độ từ quan trọng đến ít quan
trọng hơn ....................................................................................... 40
Biểu đồ 2.4. Những loại trò chơi giáo viên đã sử dụng để phát triển vốn từ .... 42

Biểu đồ 2.5. Thực trạng phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ................ 50
Biểu đồ 3.1. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi học tập của trẻ nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm........................................................... 75
Biểu đồ 3.2. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi vận động của trẻ nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm........................................................... 77
Biểu đồ 3.3. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi đóng kịch của trẻ nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm........................................................... 79
Biểu đồ 3.4. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
của trẻ nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm .... 80


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển ngôn ngữ trẻ thơ là một trong những mục tiêu quan trọng của
ngành giáo dục mầm non. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong sự hình
thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là phƣơng tiện cơ bản để
giao tiếp giữa con ngƣời với nhau và là phƣơng tiện để nhận thức thế giới khách
quan, là công cụ của tƣ duy, ngôn ngữ cũng chính là chìa khóa để nhận thức, là
vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của nhân loại. Nó cũng giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển tâm lý của trẻ, là phƣơng tiện hình thành và phát triển
nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ của trẻ về thế giới xung quanh. Bên
cạnh đó, tuổi mầm non là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất về ngôn ngữ. Trẻ tiếp
nhận ngôn ngữ, nghe hiểu và nói với tốc độ rất nhanh. Việc hiểu và diễn đạt suy
nghĩ của mình bằng lời sẽ giúp trẻ dễ dàng giao tiếp và tích cực giao tiếp với
ngƣời lớn, với bè bạn hơn nữa. Vì vậy, việc rèn luyện, phát triển ngôn ngữ cho
trẻ là hết sức quan trọng và phải bắt đầu từ rất sớm, ngay từ lứa tuổi mầm non
Một trong những nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ cần đƣợc chúng ta
chú trọng là phát triển vốn từ. Có đƣợc một vốn từ phong phú, trẻ sẽ dễ dàng

nắm bắt những gì mà trẻ nghe đƣợc từ mọi ngƣời xung quanh trong môi trƣờng
sống trực tiếp của trẻ, dễ dàng thể hiện cảm xúc của cá nhân, biết và hiểu đƣợc
những gì ngƣời khác nói với mình, trẻ sẽ nói tốt hơn và có khuynh hƣớng học
tốt hơn so với những đứa trẻ cùng lứa có vốn từ hạn hẹp. Và với vốn từ phong
phú luôn sẵn có trong đầu, trẻ sẽ có thể tự bày tỏ mong muốn, cảm nghĩ của bản
thân với nhiều ngƣời một cách có hiệu quả, qua đó nâng cao khả năng giao tiếp
xã hội của trẻ, hình thành sự tự tin ở các em.
Trò chơi đóng vai trò rất lớn trong việc xây dựng và làm phong phú vốn từ
cho trẻ. Qua vui chơi, qua trò chơi trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, phát triển lời nói trong
giao tiếp một cách dễ dàng và mau chóng. Vì vậy “ Học mà chơi, chơi mà học”
trở thành nét đặc trƣng trong hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo. Hơn nữa, ở


2
lứa tuổi mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo. Qua trò chơi trẻ rèn luyện đƣợc
tính độc lập, sáng tạo. Nhà tâm lý học G. Piaget cho rằng, trò chơi là một nhân
tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra sự thích nghi của trẻ với
môi trƣờng. Có thể nói khi trẻ tham gia vào hoạt động vui chơi, trẻ thật sự là
một chủ thể hoạt động tích cực, vì thế hoạt động vui chơi có ảnh hƣởng lớn đến
các mặt phát triển của trẻ. Trò chơi sẽ là một phƣơng tiện giáo dục toàn diện
cho trẻ, trong đó có phát triển ngôn ngữ, xây dựng lời nói cho các em. Nhà tâm
lý sƣ phạm Xô Viết – E.I. Chikhieva - ngƣời rất thành công trong việc soạn thảo
các hệ thống trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo đã đánh giá cao vai trò của trò
chơi đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Bà cho rằng, trò chơi giúp trẻ phát triển
một số năng lực và phẩm chất trí tuệ nhƣ sự chú ý, sự cố gắng, phát triển ngôn
ngữ, biểu tƣợng về thế giới xung quanh, phát triển vốn từ. Nhận định trên cho
thấy vị trí quan trọng của trò chơi trong công tác giáo dục trẻ ở trƣờng mầm
non. Trò chơi không chỉ là một phƣơng pháp, biện pháp dạy học mà còn là một
hình thức dạy học phù hợp với trẻ mẫu giáo. Thông qua vui chơi, đứa trẻ đƣợc
thỏa mãn nhu cầu chơi và nhu cầu khám phá thế giới xung quanh của mình. Vì

thế việc sử dụng trò chơi để dạy học rất phổ biến.
Tuy nhiên trong thực tế, ở một số trƣờng mầm non hiện nay, nhất là các
trƣờng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa việc sử dụng trò chơi chƣa đƣợc
giáo viên chú trọng trong việc tổ chức hoạt động học, làm giàu từ ngữ của trẻ,
thƣờng thì công việc phát triển vốn từ chỉ đƣợc thực hiện khi cô trao đổi với trẻ
về một điều gì đó, hoặc thông qua những cuộc đối thoại giữa trẻ với ngƣời lớn.
Giáo viên ít khi để ý đến việc trẻ có từ phù hợp để diễn tả ý nghĩ hay không?
phát ra âm thanh của từ và hiểu ý nghĩa của từ đó đúng hay không? Mặt khác do
lớp đông, giáo viên bận rộn với quá nhiều việc, giáo viên chƣa có ý thức, chƣa
biết cách tổ chức trò chơi, chƣa có nhiều trò chơi mới. Là một giáo viên mầm
non, tôi rất quan tâm đến việc làm thế nào để trẻ lĩnh hội vốn từ một cách tự
nhiên, không bị gò bó, căng thẳng. Việc chọn đề tài “Thiết kế trò chơi nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non Hướng Dương, huyện


3
Bình Đại, tỉnh Bến Tre” nhằm đẩy mạnh việc phát triển vốn từ cho trẻ, đồng
thời giúp giáo viên có thêm nhiều trò chơi phù hợp để phát triển vốn từ cho trẻ
tại trƣờng mình công tác, thiết nghĩ là phù hợp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ, thiết
kế và thử nghiệm một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận liên quan đến thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn
từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.
Khảo sát thực trạng của trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở
trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trên cơ sở đó thiết kế và tổ chức thử nghiệm các trò chơi nhằm phát triển
vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện trẻ em 3–4 tuổi trƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre chƣa có nhiều trò chơi, chƣa đƣợc vui chơi thỏa thích. Nếu thiết kế
đƣợc một số trò chơi hợp lý thì việc phát triển vốn từ cho trẻ 3- 4 tuổi sẽ đạt
hiệu quả cao.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và tổ chức thử nghiệm ở 2 lớp trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
ở trƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Thu thập, đọc và tổng hợp các tài
liệu lí luận có liên quan đến vấn đề sử dụng trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.


4
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trẻ vui chơi và trò chuyện với các bạn chơi, với cô trong tìm hiểu
thực trạng, khi trẻ tham gia chơi trò chơi mới xây dựng trong thử nghiệm sƣ
phạm và quan sát cách thức tổ chức vui chơi cho trẻ 3- 4 tuổi của giáo viên
7.2.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Dùng phiếu điều tra tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc sử dụng trò
chơi cho trẻ 3–4 tuổi nhằm phát triển vốn từ, tìm hiểu cách thức giáo viên tổ
chức trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ, đánh giá tính hiệu quả của chúng; những
khó khăn của giáo viên khi thiết kế trò chơi giúp trẻ phát triển vốn từ.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
Trên cở sở các câu trả lời của giáo viên mầm non thu đƣợc từ phiếu điều

tra, trên cơ sở quan sát các giờ vui chơi của trẻ, trò chuyện với giáo viên mầm
non về các trò chơi và cách sử dụng chúng nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 – 4
tuổi.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của việc thiết kế trò chơi nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ.
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
Sau khi nghiên cứu thực trạng và đọc tài liệu, thiết kế một số trò chơi đã
xây dựng và đem thử nghiệm trên trẻ để xem hiệu quả nhƣ thế nào.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá thực trạng việc thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ
3–4 tuổi ở trƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, đƣa
vào chƣơng trình sinh hoạt của trƣờng một số trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ
3–4 tuổi.


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2 của con ngƣời, là công cụ của tƣ duy,
là phƣơng tiện để con ngƣời giao tiếp, hỗ trợ và hiểu đƣợc tâm tƣ tình cảm của
của ngƣời khác. Đối với trẻ em, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm
vụ quan trọng, bởi vì với trẻ sự phát triển trí tuệ chỉ diễn ra khi trẻ tiếp nhận kiến
thức về môi trƣờng xung quanh và đƣơng nhiên luôn luôn phải có mặt của ngôn
ngữ trong quá trình đó. Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ không thể thực hiện trong
một sớm một chiều mà nó diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài. Hiểu đƣợc
tầm quan trọng của sự phát triển ngôn ngữ đối với trẻ em trên thế giới đã có rất

nhiều nghiên cứu hƣớng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Hoạt động ngôn ngữ
của cá nhân mỗi ngƣời có tính chất tích hợp, trong quá trình đó có sự kết hợp
giữa các chức năng tình cảm-ý chí, năng lực xã hội, thể chất và tâm vận động.
Khi nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ chủ yếu các tác giả đi nghiên cứu về 3
mặt: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
E. Smirnova cho rằng: “Giáo viên cần phải dạy trẻ nói chuyện với nhau.
Nhƣng không phải dạy trực tiếp, mà thông qua việc tổ chức điều kiện cần thiết
cho giao tiếp” [14].
K. Uxinski quan niệm: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn
quý của mọi tri thức” [51].
L. X. Vƣgotxki trong cuốn: "Tư duy và ngôn ngữ" đã lập luận rằng hoạt
động tinh thần của con ngƣời chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ
không phải chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải những khó khăn
trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của ngƣời lớn và bạn bè có năng
lực cao hơn, những ngƣời này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Ngôn ngữ là


6
phƣơng thức đầu tiên mà qua đó, con ngƣời trao đổi các giá trị xã hội, L. X.
Vƣgotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của tƣ duy
[48].
F. Ănghen viết: “Đem so sánh con ngƣời với các loài động vật, ta sẽ thấy rõ
ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng nảy sinh với lao động, đó là cách
giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ” [21]. K. Mác nhận xét
“ngôn ngữ cũng cổ xƣa nhƣ ý thức vậy” và “là ý thức thực tại, thực tiễn” [4].
Triết học Mác – Lênin đã đƣa ra luận điểm về ngôn ngữ có vai trò quan trọng
trong việc xác định hệ thống các nội dung, phƣơng pháp và hình thức phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ ở độ tuổi mầm non nói chung lĩnh hội ngôn ngữ bằng cách
bắt chƣớc ngƣời khác trong quá trình giao tiếp, điều này đòi hỏi phải tạo môi
trƣờng ngôn ngữ tốt sẽ tạo điều kiện cho ngôn ngữ của trẻ phát triển.

Với tác phẩm “Dạy nói cho trẻ trƣớc tuổi đi học” M. Konxova đƣa ra các
hình thức, biện pháp để dạy trẻ nói trƣớc khi trẻ đến tuổi đi học. Tác phẩm đã
giúp các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và cha mẹ trẻ có những định hƣớng
và chọn lựa cho mình biện pháp dạy nói phù hợp với từng trẻ.
Các tác giả nhƣ L. P. Phêdorenko, G. A. Phomicheva, V. K. Lomarev,
trong tác phẩm “Phƣơng pháp phát triển tiếng cho trẻ, trƣớc tuổi khi vào nhà
trƣờng” (1977) đã đề cao vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với sự phát triển của trẻ
mẫu giáo. Đồng thời muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải tạo ra môi trƣờng
ngôn ngữ trong trƣờng mầm non.
X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ là chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng sử dụng lời nói nhƣ một phƣơng
tiện giao tiếp… Phát triển vốn từ cũng nhƣ việc nắm vững các hình thức ngữ
pháp đã ảnh hƣởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định.
Tác giả E. I. Tikhêêva đã đề ra phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
một cách hệ thống. Bà nhấn mạnh cần phát triển ngôn ngữ dựa trên cơ sở tổ
chức cho trẻ tìm hiểu thế giới thiên nhiên xung quanh trẻ, dạo chơi, xem


7
tranh, kể chuyện cho trẻ nghe… Bà đƣa ra các biện pháp cụ thể để phát triển
ngôn ngữ nói cho trẻ Mẫu giáo nhƣ: nói chuyện với các em, giao nhiệm vụ
cho các em, đàm thoại, kể chuyện, đọc chuyện, thƣ từ, học thuộc lòng thơ ca.
Những tƣ tƣởng này đến nay vẫn còn nguyên giá trị đối với việc giáo dục
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non [45].
Khi đi nghiên cứu về sự phát triển tâm lí trẻ em J. Piaget cho rằng quá trình
phát triển ngôn ngữ của trẻ em gắn liền với khả năng hình dung của nó. Trong
quá trình phát triển của trẻ ngôn ngữ có ảnh hƣởng đến cấu trúc trí tuệ ở ba
phƣơng diện: thứ nhất, nó đã làm không gian và thời gian đƣợc tiến lên ở mức
độ mới; thứ hai, khả năng tƣ duy nhờ vào ngôn ngữ mà nhanh hơn rất nhiều so
với khi trẻ thực hiện trên hành động; thứ ba, hệ thống biểu tƣợng của trẻ nhờ

ngôn ngữ mà trở nên khái quát hơn.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nƣớc
Ở trong nƣớc cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ. Tác phẩm “Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” do các tác giả
Bùi Kim Tuyến, Hồ Lam Hồng, Đặng Thu Quỳnh biên soạn sách dùng để bồi
dƣỡng chuẩn hoá giáo viên trung học sƣ phạm mầm non hệ 9+1 và 12+1 (1998)
ở những thời kì đầu mới phát triển của ngành học Giáo dục mầm non đã đƣa ra
những nội dung, phƣơng pháp, hình thức phát triển lời nói cho trẻ một các khái
quát nhất. Giáo trình đào tạo giáo viên THSP mầm non hệ 12+2 (1998) “Tiếng
việt và Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em” của các tác giả Nguyễn
Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lƣu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng các tác giả
làm rõ mối quan hệ giữa sự phát triển tâm lí và sự phát triển lời nói của trẻ “sự
phát triển lời nói của trẻ em có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với sự phát triển
tâm lí, việc tiếp thu ngôn ngữ còn phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của hệ thần kinh
và ý chí của đứa trẻ…” [24].
Đến những năm sau này nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ một cách hoàn thiện hơn: Tác giả Nguyễn Huy Cẩn có “Từ


8
hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em” (2001) đi sâu nghiên cứu về cơ chế bên trong
và đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ qua từng độ tuổi; đồng thời đề cập đến
vấn đề mà hiện nay vẫn còn tranh cãi đó là nên hay không nên cho trẻ học tiếng
nƣớc ngoài.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa có tác phẩm “Phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo” (2004) đề cập đầy đủ các mặt phát triển của ngôn ngữ
đồng thời cho thấy các nhà tâm lý học khác có chung nhận định ngôn ngữ có
quan hệ với các quá trình tâm lý của trẻ đó là quá trình nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính. Quan trọng nhất là quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy [18].
Ngôn ngữ là hình thức tồn tại là phƣơng tiện vật chất để thể hiện tƣ duy. Nhƣ

thế có thể xem ngôn ngữ là cái biểu hiện và từ là cái đƣợc biểu hiện. Có thể xem
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy nhƣ “hai mặt của một tờ giấy” đã có mặt
này ắt phải có mặt kia. Vốn ngôn ngữ của một ngƣời càng dồi dào thì tƣ duy của
ngƣời đó càng phong phú, sâu sắc. Mặt khác, ngôn ngữ giúp con ngƣời tàng trữ,
bảo toàn, cố định hóa, chính xác hóa kết quả nhận thức của con ngƣời để lƣu
truyền làm cơ sở phát triển nhận thức ở nguời sau.
Trong tác phẩm “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” của
Đinh Hồng Thái, Trần Thị Mai cũng đƣa ra đƣợc các phƣơng pháp và biện pháp
hƣớng dẫn cụ thể để phát triển ngôn ngữ cho trẻ: giáo dục chuẩn mực ngữ âm
tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ mẫu câu tiếng Việt,
phƣơng pháp phát triển lời nói mạch lạc, cho trẻ làm quen tác phẩm văn chƣơng,
chuẩn bị cho trẻ học đọc học, viết…
Các tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với tác
phẩm “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi”. Tác giả Nguyễn
Thị Phƣơng Nga với công trình nghiên cứu “Phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non”. Tài liệu học tập “Phương pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ
trước tuổi học”, của trƣờng CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2. Tạ Thị Ngọc Thanh
có “Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ”.


9
Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Nga với công trình nghiên cứu “ Phƣơng pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” cũng đã đƣa ra các mặt phát triển của
ngôn ngữ, nhƣng có hƣớng nghiên cứu mới trong lĩnh vực phát triển vốn từ cho
trẻ. Trong tài liệu nghiên cứu đã xác định các nhiệm vụ cần phát triển : Dạy trẻ
nghe và phát âm đúng, phƣơng pháp phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp, dạy trẻ nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ học ngôn ngữ viết…Ở lĩnh vực phát
triển vốn từ, tác giả đã đề cập đến nội dung phát triển vốn từ ở một khía cạnh
khác với Nguyễn Xuân Khoa, tác giả đã dựa trên cách nghiên cứu của một tác
giả ngƣời nƣớc ngoài V.I.Lôginôva và tác giả đã đƣa ra nguyên tắc khi dạy vốn

từ cho trẻ : từ dễ đến khó, từ gần đến xa, từ việc dạy trẻ biết sử dụng từ đúng đến
biết dùng từ mang tính biểu cảm
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có: "Một số
biện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện về sinh hoạt nhằm phát triển lời
nói mạch lạc" của Hoàng Thị Thu Hƣơng; "Một số biện pháp dạy trẻ kể
chuyện theo chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh" của Huỳnh Ái Hồng; "Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua kể chuyện sáng
tạo" của Hoàng Thị Hồng Mát (2002); “Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ em lứa
tuổi mẫu giáo (3-6 tuổi) của Nguyễn Thị Mai Linh…
Các bài viết trên các tạp chí tâm lí, giáo dục cũng dành sự quan tâm đến
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ:
- “Một số yếu tố ảnh hư ng đến s phát triển k năng giao tiếp của trẻ
mẫu giáo” của Nguyễn Thị Cẩm Bích, Tạp chí Khoa học Giáo dục, 2014, Số 12
(111), tr. 18-20, 21;
- Th c trạng s phát triển ngôn ngữ - giao tiếp của trẻ em 1 đến 3 tuổi”
của Trƣơng Thị Khánh Hà; Hoàng Thị Quang - Tạp chí Tâm lý học, 2014, Số
12, tr. 1-15;


10
- Biện pháp hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt
động can thiệp” của Nguyễn Thị Thanh Huyền, Tạp chí Giáo dục, 2007, Số 161,
tr.45-46;
- “Một số biện pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể chuyện sáng tạo”
của Nguyễn Thị Cẩm Bích - Tạp chí Khoa học giáo dục, 2010, - Số 8, tr. 19-22;
- “Tranh động - Một loại hình nghệ thuật phù hợp với việc phát triển ngôn
ngữ trẻ thơ” của Trần Yến Mai, Tạp chí Giáo dục, 2012, Số 280, tr. 23-25;
- “Ảnh hư ng của sách báo trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế tới
s phát triển ngôn ngữ trẻ em” của Lã Thị Bắc Lý, Tạp chí Giáo dục, 2011, Số

255, tr. 39-40.
Những nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ nói chung có rất
nhiều nhƣng chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc thiết kế trò chơi nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi. Trong khi đó, trẻ 3-4 tuổi đang trong thời kì
phát cảm về ngôn ngữ, tập trung phát triển và rèn luyện về ngôn ngữ là một
điều kiện hết sức quan trọng để trẻ mở rộng phạm vi giao tiếp của mình, giúp
trẻ lĩnh hội đƣợc những kiến thức mang tính chất khoa học của các môn học ở
phổ thông…Để có đƣợc những điều đó trƣớc tiên trẻ cần phải có một vốn từ
nhất định và trẻ thể hiện tốt vốn từ đó qua việc nghe và nói. Trong luận văn này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu thiết kế một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ với hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển vốn từ, đồng thời tạo
điều kiện để trẻ “học mà chơi, chơi mà học”
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Từ và vốn từ
Từ là gì?
Trẻ con học nói, phải bắt đầu học từng từ riêng lẻ “Bà”, “Gà”, “Cá”,
“Má”…sau lâu dần trẻ ghép các từ có đƣợc lại thành câu nói của trẻ “gà gáy”,
“Má chơi”, “đau lắm”…Hay nhƣ ngƣời lớn học tiếng nƣớc ngoài cũng vậy, ta
phải học các từ riêng lẻ và nhớ từ. Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên trong trí óc của


11
từng ngƣời bản ngữ. Tuy nhiên, trả lời câu hỏi từ là gì? không phải là chuyện
đơn giản. Ðã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về từ, song chƣa có một định
nghĩa nào thỏa mãn đƣợc đầy đủ ý nghĩa về từ. Tựu trung các định nghĩa đƣa ra
tập trung vào 2 khuynh hƣớng. Khuynh hƣớng 1: Cố gắng đƣa ra một định nghĩa
đúng cho mọi ngôn ngữ trên thế giới. Ðây là một việc khó bởi vì nhƣ L.V
Sherba đã nhận xét: Trong thực tế các ngôn ngữ khác nhau, từ sẽ khác nhau. Do
đó, hẳn nhiên sẽ không có khái niệm từ nói chung. Khuynh hƣớng 2: Khảo sát từ
của từng ngôn ngữ riêng biệt để đƣa ra một định nghĩa về từ chỉ đúng cho một

ngôn ngữ. Tuy nhiên theo V.M Solncev, từ cũng mang những thuộc tính phổ
quát. Những thuộc tính phổ quát ấy là:
Từ là đơn vị ngôn ngữ độc lập, có sẵn, là chỉnh thể gồm hai mặt âm và
nghĩa. Tính độc lập và sẵn có của từ thể hiện ở chỗ từ đƣợc toàn xã hội chấp
nhận và sử dụng chứ không phải lâm thời đƣợc tạo nên trong quá trình giao
tiếp. Còn nói chỉnh thể gồm hai mặt của từ là muốn nhấn mạnh tính hoàn chỉnh
của nó về cấu trúc hình thái và ý nghĩa cho dù nó có cấu tạo nội bộ.
Từ là đơn vị nhỏ nhất để tạo câu. Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng, của
ngôn ngữ. Từ vựng là tập hợp toàn bộ các từ và các đơn vị tƣơng đƣơng: các
thành ngữ, quán ngữ. Thành ngữ, quán ngữ do các từ cấu tạo nên, do đó từ là
đơn vị cơ bản của từ vựng. Ðể tạo nên các câu nói, lời nói, ngƣời ta phải lựa
chọn, kết hợp các đơn vị từ vựng, trong đó từ là đơn vị cơ bản nên từ cũng là
đơn vị cơ bản của ngôn ngữ.
Tác giả Phan Thiều trong cuốn Tiếng Việt - Văn học và phƣơng pháp giáo
dục, định nghĩa: Từ là vật liệu gốc để trực tiếp xây dựng câu, xây dựng lời nói.
Từ là đơn vị ngôn ngữ bao gồm đầy đủ 2 mặt là hình thức âm thanh và nội dung
ý nghĩa và mang tính độc lập về mặt ngữ pháp [36]. Trong tiếng Việt: “Từ là
một đơn vị của ngôn ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất có
cấu tạo hoàn chỉnh và đƣợc vận dụng tự do để cấu tạo nên câu” [23]. Cũng có
thể xem “Từ” là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình


12
thức, là vật liệu xây dựng không thể thiếu đƣợc của ngôn ngữ. Từ là đơn vị
trung tâm của hệ thống từ vựng - ngữ nghĩa. Từ là vật liệu làm nên ngôn ngữ,
là đơn vị trung tâm trong toàn bộ cơ cấu của ngôn ngữ đảm nhiệm nhiều chức
năng nhất trong hệ thống ngôn ngữ, chẳng hạn nhƣ chức năng biểu thị sự vật,
khái niệm, chức năng cấu tạo nên câu, chức năng biểu cảm .
Từ là đơn vị rất linh hoạt về nghĩa. Ngoài ý nghĩa tiềm tàng khi nằm trong
hệ thống từ vựng, từ còn có những ý nghĩa hết sức sống động khi đi vào những

lời nói cụ thể. Cấu trúc ý nghĩa của từ cũng rất phức tạp, ngoài ý nghĩa từ vựng,
khi đi vào lời nói từ còn thể hiện các ý nghĩa hình thái, ý nghĩa ngữ pháp, ý
nghĩa chức năng ... Các ý nghĩa này của từ ràng buộc, chi phối nhau, quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Từ những điều trình bày trên đây, chúng tôi đƣa ra một định nghĩa khái
quát về từ nhƣ sau: từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có cấu trúc là một chỉnh
thể gồm hai mặt: âm thanh lời nói và nội dung ý nghĩa. Từ đƣợc sử dụng nhƣ là
chất liệu sẵn có để tạo nên âm thanh mang ý nghĩa riêng biệt.
Vốn từ là gì?
“Vốn từ” hay còn gọi là “Từ vựng” trong đó “Vựng” là một yếu tố gốc Hán
có nghĩa là cái kho, là nơi chứa. Từ vựng là kho từ, vốn từ của một ngôn ngữ
gồm các từ và các đơn vị tƣơng đƣơng với từ. Vốn từ của một cá nhân là một hệ
thống từ có giới hạn, là một bộ phận quan trọng của ngôn ngữ, phát triển liên tục
cùng với sự phát triển của xã hội. Mỗi từ trong hệ thống bao giờ cũng đối lập
với các từ còn lại, đồng thời chỉ có giá trị khi đƣợc xét trong mối tƣơng quan với
các từ khác trong hệ thống. Từ vựng của một ngôn ngữ thƣờng có thể gồm vài
trăm ngàn từ. Nhƣng vốn từ của một cá nhân tích luỹ đƣợc chỉ khoảng 6000 đến
9000 từ đã có thể đƣợc coi cá nhân đó là có trình độ văn hóa cao, vốn từ phát
triển phụ thuộc vào sự phát triển trí tuệ, nhận thức, văn hoá của mỗi cá nhân.
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, ngƣời ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực là


13
những từ đƣợc con ngƣời nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc sống hằng
ngày. Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc không đƣợc sử dụng. Đó là những
từ không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem phiếu...) hoặc mang
nghĩa riêng, chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu đƣợc và biết vận
dụng trong các tình huống giao tiếp. Còn vốn từ thụ động là những từ trẻ chƣa

hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhƣng không biết vận dụng trong giao tiếp (không nói
ra đƣợc). Nhƣ vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ là mở rộng
vốn từ, làm giàu vốn từ về mặt số lƣợng mà phải tích cực hoá vốn từ trong giao
tiếp .
Từ những điều trình bày trên đây, chúng tôi đƣa ra một định nghĩa khái
quát về vốn từ nhƣ sau: Vốn từ là hệ thống từ ngữ được con người tích luỹ, sử
dụng trong suốt quá trình sống và hoạt động.
1.2.2. Trò chơi
Khái niệm về trò chơi
Khi đi nghiên cứu về trò chơi hay hoạt động vui chơi của trẻ các nhà khoa
học đã có quan niệm khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đã gọi trò chơi và đồ
chơi là một trong số những vật mầu nhiệm của thế giới, một trong số những hiện
tƣợng văn hoá gây nhiều hứng thú nhất. Loài ngƣời ra đời trong bao nhiêu năm
thì trò chơi cũng có bấy nhiêu năm. Trò chơi rất đáng tôn trọng vì nó chứa chấp
những khả năng cực lớn mà trƣớc đây đôi khi những nhà giáo dục chƣa nhận
thấy đƣợc hết [2]. PGS.TS.Nguyễn Ánh Tuyết phát biểu: “Chơi là cuộc sống của
trẻ, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không sống” [13]. Vui chơi là một loại
hoạt động sống của con ngƣời, cùng với lao động và học tập, vui chơi và giải trí
làm cho cuộc sống của con ngƣời thêm phong phú. Hơn bất cứ lứa tuổi nào
khác, trẻ nhỏ có nhu cầu chơi vô cùng to lớn, chúng chạy nhảy, chơi đùa không
biết mệt, chúng say mê với các trò chơi nhƣ “Mèo đuổi chuột”, “Bịt mắt bắt dê”,
“Bán hàng”... Vui chơi là ngƣời bạn đƣờng của tuổi thơ, vui chơi luôn đem lại


14
cho trẻ sự thoải mái, thỏa mãn, phấn chấn. Đối với trẻ nhỏ, “việc chơi không bao
giờ kết thúc, trò chơi nọ tiếp nối trò chơi kia làm nên cuộc sống đầy hạnh phúc
cho các cháu” [10]. Chơi là một công việc đầy háo hức kéo theo sự nỗ lực cả về
thể chất và tinh thần để có đƣợc cảm giác thoả mãn. Ngƣời chơi kiểm soát đƣợc
hành động của mình. Theo N.K.Crupxkaia thì: “trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong

muốn hiểu biết về thế giới xung quanh hơn nữa trẻ mẫu giáo rất thích bắt chƣớc
ngƣời lớn, thích đƣợc hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. hoạt động chơi
giúp trẻ thoả mãn hai nhu cầu trên…” [9].
Các nhà tâm lý học, giáo dục học Macxit nhìn nhận trò chơi nhƣ là một
hoạt động đặc trƣng của xã hội loài ngƣời, phản ánh cuộc sống lao động, sinh
hoạt của con ngƣời. Trò chơi của trẻ em cũng có nguồn gốc xã hội, đƣợc lƣu giữ
và truyền lại cho thế hệ sau qua con đƣờng giáo dục. Theo P.G.Xamarukova: trò
chơi là một trong những loại hoạt động của con ngƣời. Là một hiện tƣợng sống
phức tạp và lý thú, trò chơi thu hút đƣợc chú ý của nhiều nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực ngành nghề [49] M. Gocki khi nghiên cứu về trò chơi của trẻ nhỏ,
ông cho rằng: trò chơi là con đƣờng dẫn trẻ em đến chỗ nhận thức đƣợc cái thế
giới mà ở trong đó các em đang sống, cái thế giới mà các em có sứ mệnh phải
biến đổi. Trò chơi có một sức hút mạnh mẽ vô cùng đối với trẻ, gây cho trẻ
những cảm xúc, tình cảm, niềm say mê hoạt động, khám phá thế giới. Đối với
trẻ thơ trò chơi chính là nội dung chính của cuộc sống, là hoạt động chủ đạo của
trẻ, nó chi phối các hoạt động lao động, học tập. Để tham gia vào một trò chơi,
trẻ không chỉ thể hiện hành động của mình mà trẻ còn phải sử dụng ngôn ngữ để
diễn tả cho bạn cùng chơi hiểu đƣợc điều trẻ muốn làm và muốn nói. Khi ngôn
ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho quá trình chơi của trẻ diễn ra một cách dễ
dàng và sẽ mang lại một kết quả tốt khi chơi.
Từ những điều trên, dƣới góc độ lý thuyết hoạt động, ta có thể hiểu: Trò
chơi là một hình thức hoạt động độc đáo không thể thiếu trong cuộc sống của trẻ


15
đƣợc ngƣời lớn tổ chức. Qua chơi trẻ thoả mãn nhu cầu nhận thức về thế giới
xung quanh, là phƣơng tiện trẻ học làm ngƣời.
Ý ngh a trò chơi của trẻ mẫu giáo
Vai trò của trò chơi với sự phát triển của trẻ không có gì có thể thay thế
đƣợc. Trò chơi là phƣơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ. Trƣớc hết trò chơi

chính là phƣơng tiện giáo dục nhân cách của trẻ. Hơn bất cứ hoạt động nào, trò
chơi thúc đẩy sự hình thành những chức năng tâm lí mới ở trẻ, mà nổi lên trên
hết là trí tƣởng tƣợng. Trẻ chơi với thái độ tin tƣởng một cách chân thành vào
những hoàn cảnh đƣợc chính mình tƣởng tƣợng, bởi thế, trẻ đƣợc trải nghiệm
những cảm xúc mạnh mẽ không một chút giả tạo [33]. Qua chơi trẻ thoả sức
tƣởng tƣợng ra mọi thứ: nhà, xe, vƣợt biển cả, bay liệng trên bầu trời,…qua trò
chơi trẻ nghiên cứu về tên gọi, màu sắc, hình dáng, thuộc tính của đồ vật, của sự
vật hiện tƣợng ở thế giới xung quanh.
N.K.Krupxkaia cũng chỉ rõ: các cháu không chỉ học tập trong các môn học
mà cả trong quá trình chơi, chúng học cách tổ chức, học cách nghiên cứu cuộc
sống [20]. Trong trò chơi trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời, biến
những kinh nghiệm ấy thành vốn kinh nghiệm cá nhân; song song đó trẻ lĩnh hội
những kỹ năng, kỹ xảo, những chuẩn mực đạo đức. Trong trò chơi trẻ đƣợc trải
nghiệm những cung bậc cảm xúc khác nhau, tạo ra những mối quan hệ bạn bè
tích cực: đoàn kết, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ; giúp
trẻ phát triển thể lực, lao động và từng bƣớc hình thành thị hiếu thẩm mỹ.
1.2.3. Phân loại trò chơi
* P.G.Xamarukova phân trò chơi thành các loại sau:
- Trò chơi sáng tạo bao gồm: trò chơi đóng vai theo chủ đề; trò chơi đóng
kịch; trò chơi xây dựng.
- Trò chơi với đồ vật ở tuổi nhà trẻ: đây là trò chơi tạo tiền đề hình thành
trò chơi đóng vai theo chủ đề sau này.


16
- Trò chơi học tập: nét đặc trƣng của trò chơi này là quy tắc chơi mà ngƣời
chơi cần tuân thủ.
- Trò chơi vận động: đặc điểm cơ bản của trò chơi là hệ thống những vận
động cơ bản giúp trẻ phát triển vận động.
* Ở nƣớc ta vào những năm 60 trò chơi đƣợc phân thành 2 nhóm: nhóm trò

chơi phản ánh sinh hoạt và nhóm trò chơi vận động.
* Hiện nay ở nƣớc ta trò chơi đƣợc chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm 1: nhóm trò chơi sáng tạo gồm trò chơi đóng vai theo chủ đề; trò
chơi xây dựng – lắp ghép; trò chơi đóng kịch
Nhóm 2: nhóm trò chơi có luật bao gồm trò chơi học tập; trò chơi vận
động.
1.2.3.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi sáng tạo tiêu biểu của trẻ mẫu
giáo. Khi chơi trẻ tái hiện lại những sự việc diễn ra trong cuộc sống xã hội bằng
những hành động chơi mang tính tƣợng trƣng độc đáo.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề đƣợc xem là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu
giáo. Không phải vì nó chiếm thời gian nhiều hơn trong hoạt động của trẻ, mà vì
nó gây ra những biến đổi về chất trong sự phát triển tâm lí của trẻ. Đó là sự phát
triển của tƣ duy, tƣởng tƣợng, trí nhớ, tình cảm, ngôn ngữ,…Khi tham gia chơi
trò chơi Đóng vai theo chủ đề trẻ phải có vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ phải trình
bày ý kiến của mình cho các bạn hiểu, hiểu các bạn đang muốn chơi nhƣ thế
nào. Đồng thời khi tham gia chơi cùng bạn trẻ cũng bổ sung thêm vốn từ cho
mình một cách chủ động và thụ động.
1.2.3.2. Trò chơi xây d ng lắp ghép
Trò chơi xây dựng lắp ghép là loại trò chơi sáng tạo. Hoạt động chủ yếu
của trẻ trong những trò chơi này là tạo ra các mô hình mô phỏng bề ngoài hình
dạng, cấu trúc,…của sự vật xung quanh và chơi với những mô hình vừa tạo
đƣợc.


×