Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.67 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quãng thời gian gần 3 năm học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức cũng như bài học kinh nghiệm cho cuộc sống.
Nhờ sự giảng dạy, truyền đạt kiến thức, góp ý của các Thầy, cô giáo đã giúp em hiểu
rõ hơn về ngành mà em đang theo học – ngành Quản trị nhân lực. Được trải nghiệm và
va chạm với thực tiễn qua đợt kiến tập mà nhà trường tổ chức, giúp em tích lũy được
thêm kinh nghiệm và nhiều kiến thức hơn. Học phần thực tập là một phần quan trọng
trong chương trình đào tạo nhằm giúp cho sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc
thực tế ngoài xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tìm hiểu, quan sát và áp
dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy được trong thời gian kiến tập để đi sâu
vào công việc thực tế.
Trong đợt thực tập do nhà trường tổ chức em đã được phòng Nội vụ huyện
Tràng Định tiếp nhận em về thực tập. Qua bốn tuần thực tập đã giúp em học hỏi được
rất nhiều điều, biết thêm về các yêu cầu công việc trong thực tế và cách vận dụng các
kiến thức đã học vào các nhiệm vụ được giao.
Qua bài báo cáo này em xin gửi lời cảm ơn đến phòng Nội vụ huyện Tràng
Định đã tiếp nhận em về thục tập và các thầy giao, cô giao trong khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực đã hướng dẫn, giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cho
em trong suốt thời gian em theo học trên trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thanh và sâu sắc nhất đến các cô, chú, anh chị
trong phòng Nội vụ huyện Tràng Định, đặc biệt là anh Hường Duy Tùng người đã trực
tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Bài
báo cáo của em còn nhiều thiếu sót em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến từ
phía thầy giao, cô giao để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thanh cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
4. Vấn đề nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
6. Ý nghĩa cùa đề tài................................................................................................3
7. Kết cấu đề tài......................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.......................................................................................4
1.1. Các khái niệm cơ bản.......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức........................................................................4
1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã........................................................4
1.2. Đặc điểm, phân loại đội ngũ CBCC cấp xã......................................................4
1.2.1. Đặc điểm đội ngũ CBCC cấp xã....................................................................4
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã...............................................................5
1.2.2.1. Cán bộ chuyên trách cấp xã........................................................................5
1.2.2.2. Cán bộ không chuyên trách cấp xã.............................................................6
1.2.2.3. Công chức cấp xã.......................................................................................6
1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.........................................6
1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............7
1.4.1. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..............................................7
1.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã....................8
1.4.3. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức trong thi hành công vụ...........8
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.................9
1.5.1. Về thể lực......................................................................................................9
1.5.2. Về trí lực.......................................................................................................9
1.5.2.1 Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức.........................................9
1.5.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ CBCC.................................................11



1.5.3. Về tâm lực...................................................................................................11
1.5.3. Hợp lý về cơ cấu.........................................................................................12
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.................................................................................................................... 13
1.6.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương..........................................13
1.6.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..................13
1.6.3. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................................14
1.6.4. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.................................................................................................................... 14
1.6.5. Công tác đánh giá, xếp loại và kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.................................................................................................................... 14
1.6.6. Trang thiết bị và điều kiện việc làm............................................................15
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN..................................16
2.1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Tràng Định.............................................16
2.1.1. Thông tin chung..........................................................................................16
2.1.2. Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực của phòng Nội vụ huyện
Tràng Định............................................................................................................18
2.1.2.1. Công tác lập kế hoạch nhân lực................................................................18
2.1.2.2 Công tác phân tích công việc.....................................................................19
2.1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực..................................................................19
2.1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực.............................................................19
2.1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực....................................................19
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng
Định (Từ năm 2014 đến năm 2016)......................................................................19
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định 19
2.2.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................... 19
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................... 20

2.2.2. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Tràng Định...........................22
2.2.2.1. Về thể lực.................................................................................................22


2.2.2.2. Về trí lực..................................................................................................22
2.2.2.3. Về tâm lực................................................................................................26
2.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.........................................................................27
2.2.3.1. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.........................................27
2.2.3.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Tràng Định...........................................................................................27
2.2.3.3. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức trong thi
hành công vụ.........................................................................................................28
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng sơn...................................................................29
2.2.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương.......................................29
2.2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.............30
2.2.4.3. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................30
2.2.4.4. Trang thiết bị và phương tiện làm việc.....................................................31
2.2.5. Đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.........................................................................31
2.2.5.1. Những mặt đã đạt được............................................................................31
2.2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế..........................32
2.2.5.2.1. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................32
2.2.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................34
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN.........................................................................................35
3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã..................35
3.1.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ

CBCC chính quyền cấp xã....................................................................................35
3.1.2 Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.................................................................................35
3.1.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã hiện nay......................................................................35


3.2. Gỉai pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp của huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn..............................................................................................36
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao thể lực cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.................................................................................................................... 36
3.2.2. Nâng cao công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...............36
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....37
3.2.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..........................................................................38
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã...........................................................................................................39
3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...............39
3.2.7. Đảm bảo cơ cấu hợp lý của cán bộ, công chức cấp xã.................................40
3.2.8. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.................................................................................................................... 41
3.3. Một số khuyến nghị........................................................................................41
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................45


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8

KÝ HIỆU TỪ
CBCC
CBCT

CNH - HĐH
ĐH
THCS
THPT
QLNN

NGHĨA CỦA TỪ
Cán bộ, công chức
Cán bộ chuyên trách
Cao đẳng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đại học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Quản lý nhà nước


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cấp xã (xã, phường, thị trấn) luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính
quyền của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng thúc đẩy cho công cuộc phát triển Kinh tế Xã hội của nước ta, đặc biệt trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước hiện nay. Đồng thời chính quyền cấp xã còn là chỗ dựa, là đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, là công cụ sắc bén để quyết định và thực
hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an
ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, Pháp luật là tổ chức phát huy tính tự
quản của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là gần dân nhất, là
nền tảng của hành chính, Cấp xã được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Sự vững
mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại.
Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng nòng cốt trực tiếp điều
hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã, là cầu nối giữa nhân dân địa
phương với Đảng, Nhà nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc
của mọi công việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”.
Nối tiếp về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất
nước. Điều đó minh chứng cho việc tạo ra được một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa
hồng, vừa chuyên” là yếu tố then chốt góp phần vào sự đổi mới của đất nước hiện nay.
Bên cạnh đó, Đảng ta cũng đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang
tầm nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng, có năng lực trí tuệ và tổ
chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách và là công tác thường xuyên và
lâu dài”. Chính vì vậy, để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn nói riêng đủ vững
mạnh là công việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm thường xuyên, nhất là trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài cho báo cáo
thực tập của em.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở những lý luận về cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán
1


bộ, công chức, tập trung phân tích làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Đề tài sẽ đưa ra những ưu
điểm và hạn chế, đề xuất các giải pháp và một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2014 –
2016.
- Về mặt không gian: các xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
4. Vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Tràng Định, từ đó tìm ra ưu điểm cũng như phát hiện ra các bất cập, hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu:
Đây là phương pháp truyền thông được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu.
Trong đề tài này các nguồn số liệu được thu thập tương đối đa dạng thông qua các bài
báo, các báo cáo, số liệu của Phòng Nội vụ huyện Tràng Định.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:

Khi thu thập các tài liệu và số liệu có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
CBCC đều được viết một cách khái quát và từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau… Vì
vậy, cần phải có sự phân tích để chọn lọc các tư liệu, các số liệu cần thiết và quan
trọng từ đó tổng hợp lại một cách chính xác và đúng trình tự phù hợp với đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp so sánh:
Khi sử dụng phương pháp so sánh, bản chất của sự việc sẽ được làm rõ và
thực hiện so sánh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong ba năm gần đây để có cơ
sở phân tích thực trạng, nhận xét và đánh giá, định hướng xây dựng giải pháp nâng cao
chất lượng CBCC cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
2


- Phương pháp quan sát:
Sử dụng phương pháp quan sát đề thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều
kiện làm việc của CBCC cấp xã. Từ đó nhìn nhận ra được một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn
6. Ý nghĩa cùa đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu nhằm hiều thêm về tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài cung cấp những luận cứ khoa học giúp cho các
nhà làm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện. Các giải pháp được
đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã của huyện Tràng Định nói chung và các huyện vùng cao biên giới phía Bắc nói
chung.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ cái
viết tắt, báo cáo được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội,
quy định theo khoản 1 và 2, điều 4, chương I như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng công sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trog cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đợn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
Theo Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội,
quy định theo khoản 3, điều 4, chương I như sau:
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
1.2. Đặc điểm, phân loại đội ngũ CBCC cấp xã
1.2.1. Đặc điểm đội ngũ CBCC cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, cũng được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang những đặc
4


điểm giống với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên do xuất phát là lực
lượng có đặc thù riêng nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng có nhiều điểm khác
biệt. Đó là:
- Là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, triển
khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Cán bộ, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã chủ yếu là người dân địa phương, có họ hàng, gốc gác tại địa phương chính vì
vậy, cán bộ công chức cấp xã là những người am hiểu, bị ảnh hưởng rất lớn bởi những
phong tục, tập quán, văn hóa vùng miền, bản sắc truyền thống của địa phương, gia tộc.
Do đó, trong cách thức xử lý công việc, giải quyết những mâu thuẫn trong nhân dân…
một cách đúng mực và suôn sẻ hơn so với những cán bộ, công chức ở địa phương khác

tới làm việc.
- Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đa dạng. Do cán bộ
được bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội như: Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đảng,
đoàn thể là nơi cung cấp nguồn cho cán bộ xã. Nguồn tuyển dụng công chức cấp xã
chủ yếu từ học sinh, sinh viên người địa phương sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo về
tham gia thi tuyển.
- Cán bộ, công chức cấp xã thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chinh trị tại địa phương.
- Trong thực tế, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã chưa đồng
đều. Nguyên nhân là do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên
môn cho từng vị trí, chức danh chưa được chú ý đúng mức. chuẩn về trình độ chuyên
môn có thể chưa cao. Từ thực tế đó, đòi hỏi các cơ quan cấp trên, có thẩm quyền cần
phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn cũng như có kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn
hóa lực lượng cán bộ, công chức này.
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐCP gày 22/10/2009 của Chính phủ
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã; đội
ngũ CBCC cấp xã bao gồm; Cán bộ chuyên trách cấp xã; cán bộ khôn chuyên trách
cấp xã; công chức cấp xã.
1.2.2.1. Cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao
động, làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy (nơi có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí
5


thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc; Bí thư
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội
nông dân; Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam.

1.2.2.2. Cán bộ không chuyên trách cấp xã
Cán bộ không chuyên trách cấp xã là những người chỉ tham gia việc công trong
một phần thời gian lao động. Căn cứ hướng dẫn của trung ương, UBND cấp tỉnh quy
định chung về số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách trong hệ thống
chính trị ở cấp xã (kể cả trưởng thôn). Bao gồm: Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ
nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng
ủy; Phó trưởng công an; Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Cán bộ kế hoạch-giao thôngthủy lợi-nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Cán
bộ Dân số-Gia đình và trẻ em; Thủ quỹ-văn thư-lưu trữ; Cán bộ phụ trách đài truyền
thanh; Cán bộ quản lý nhà văn hóa; Phó Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc; Phó các
đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam.
1.2.2.3. Công chức cấp xã
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn, giúp UBND cấp xã quản lý trên
các lĩnh vực, bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống
kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư
pháp - Hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động của bộ máy nhà nước, cụ thể như sau:
- Một là: Cán bộ, công chức cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương.
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng
khó biến thành hiện thực. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng nhân dân.
- Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt
động chính trị, KT – XH, quốc phòng và an ninh…ở địa phương ra trong khuôn khổ

6


pháp luật.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản
theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở
thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi
mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở,
bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện
được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
- Ba là, CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi
của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân
khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Tóm lại, CBCC cấp xã là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo
điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. Do vậy, người CBCC cấp xã
một mặt phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên
môn để chủ động, vững vàng trong quản lý điều hành, thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Mặt khác, người CBCC cấp xã cần có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức, có lối sống trong sạch lành mạnh, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, biết hy sinh, gương mẫu để lôi cuốn quần chúng nhân dân tích cực tham gia lao
động sản xuất thực hiện tốt các chương trình, phòng trào phát triển KT- XH ở địa
phương.
1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.4.1. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người
có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc

ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tuyển dụng đội ngũ CBCC là một quá trình phức tạp
nhằm tìm kiếm, bổ sung nguồn nhân lực cho cơ quan, tổ chức nhà nước. Vì vậy, công
tác tuyển dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo có chuyên môn là một trong những
hoạt động quan trọng hàng đầu, quyết định tới chất lượng đội ngũ CBCC Nhà nước
nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Cụ thể, để tuyển dụng đội ngũ CBCC
cấp xã được thực hiện thông qua các hình thức: bầu, thi tuyển, xét tuyển.
Để có được đội ngũ cán bộ, công chức xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng
7


phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh
trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu
cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát định
hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức,
nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình CNH-HĐH đất nước. Tuyển dụng
cán bộ, công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ cán bộ,
công chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người giỏi
tham gia tuyển dụng.
1.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công
chức; là hành trang để người CBCC tham gia vào các lĩnh vực hoạt động và góp phần
vào kết quả hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chính vì vậy, mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính
tiên tiến, hiện đại.
1.4.3. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

Đánh giá cán bộ, công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ
quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất
lượng cán bộ, công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người cán bộ, công
chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với cán bộ, công
chức.
Đánh giá đúng CBCC thì toàn bộ quy trình công tác cán bộ sẽ chính xác, hiệu
quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho CBCC phát huy được
sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời không bỏ sót nhân lực chất
lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng. Ngược lại, đánh giá CBCC không đúng
thì không những bố trí, sử dụng CBCC không đúng mà quan trọng hơn là mai một dần
động lực phát triển, có khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn
niềm tin của đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị.
Việc đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm,
quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt
phái.
8


1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.5.1. Về thể lực
Sức khỏe của đội ngũ CBCC xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
đội ngũ CBCC. Vì sức khoẻ được hiểu là sự phát triển hài hòa của con người về mặt
thể chất lẫn tinh thần. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố được tạo bởi bên trong và bên
ngoài, thể chất và tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động
chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận
động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn.Bộ Y tế nước ta quy định 03 trạng
thái là: Loại A: Thể lực tốt, không có bệnh tật; Loại B: trung bình; Loại C: Yếu, không
có khả năng lao động.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong điều kiện áp lực công việc lớn,

yêu cầu đòi hỏi công việc ngày càng cao, người CBCC cấp xã cần phải có một sức
khỏe tốt để có thể đảm đương nhiệm vụ. Luật CBCC đã quy định, cán bộ có thể xin
thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong trường hợp không đủ sức khỏe để
thực hiện nhiệm vụ không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo được đăng ký dự tuyển để tuyển dụng
1.5.2. Về trí lực
1.5.2.1 Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức
- Tiêu chí về trình độ văn hóa phổ thông
Trình độ văn hóa phổ thông phản ánh mức độ nhận thức của đội ngũ CBCC đạt
được thông qua hệ thống đào tạo giáo dục phổ thông (gồm ba cấp: TH, THCS, THPT).
Đây là những kiến thức cơ bản, là nền tảng cho CBCC tiếp thu những kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ...là cơ
sở để tiếp tục nâng cao trình độ lên các bậc trung cấp, CĐ, ĐH.
Trình độ văn hóa phổ thông không phải là yếu tố quyết định đến toàn bộ năng
lực và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng, đồng thời cũng là tiêu chí
quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã. Hạn
chế về trình độ văn hóa phổ thông sẽ làm hạn chế khả năng của người CBCC trong
hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chủ trương,
chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng
được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng
chứng chỉ mà mỗi CBCC nhận được thông qua quá trình học tập. Năng lực cũng là yếu
9


tố rất quan trọng đối với đội ngũ CBCC cấp xã. Chính năng lực quyết định hiệu quả
công việc của đội ngũ CBCC cấp xã.
Đối với CBCC cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo

đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức về pháp luật, kinh
tế, văn hóa, xã hội...Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin ...để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp
lòng dân và không trái pháp luật. Đội ngũ CBCC cấp xã phải có sự ham mê, yêu nghề,
chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Đội ngũ CBCC cấp xã phải có khả năng thu
thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc
nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ CBCC cấp xã là vấn đề
quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
- Tiêu chí về trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ tri thức của đội ngũ CBCC về
những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh
đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam...Trình độ lý luận chính trị là một trong
những tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng của CBCC. Thông qua kiến thức này
giúp cho CBCC nâng cao bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và Chủ nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với Đảng, nhà nước, tận tụy với công
việc, hết lòng hết sức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo quy định, trình độ lý luận chính trị gồm mức độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp và cử
nhân
- Tiêu chí về trình độ quản lý Nhà nước
Trình độ quản lý Nhà nước phản ánh mức độ tri thức mà đội ngũ CBCC nắm
được từ những vấn đề cơ bản về Nhà nước, pháp luật, nền hành chính nhà nước, chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, chế độ công vụ,
cải cách hành chính trên các lĩnh vực chủ yếu: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC và cải cách tài chính công...Những kiến thức về quản lý Nhà
nước giúp cho CBCC thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh
vực ở cấp xã. Theo quy định trình độ quản lý Nhà nước của CBCC được phân chia
thành 3 mức độ: sơ cấp, trung cấp, cử nhân.

- Tiêu chí về trình độ tin học, ngoại ngữ:
Nước ta đang trong xu hướng hội nhập sâu rộng với khu vực, thế giới và trong
10


điều kiện toàn cầu hóa, việc đào tạo và nâng cao trình độ về tin học và ngoại ngữ đối
với đội ngũ CBCC ngày càng trở nên cần thiết trong quá trình thực thi công vụ, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính cũng như chất lượng phục
vụ nhân dân. Do vậy, trình độ tin học, ngoại ngữ cũng là một trong các tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Theo quy định, trình độ tin học,
ngoại ngữ được phân chia thành các cấp độ: A, B, C, CĐ và ĐH
1.5.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ CBCC
Kỹ năng là năng lực cá nhân để vận dụng có hiệu quả tri thức, phương pháp,
cách thức hành động đã được tiếp thu để thực hiện những nhiệm vụ, công việc được
giao. Các kỹ năng nghề nghiệp phản ánh tính chuyên nghiệp nhuần nhuyễn, nhanh
chóng xử lý tình huống, giải quyết công việc của CBCC trong thực thi nhiệm vụ
1.5.3. Về tâm lực
- Tiêu chí về phẩm chất chinh trị, đạo đức
+ Về phẩm chất chính trị
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán bộ, công chức. Là giá
trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành những người CBCC có năng lực
trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ,
công chức xã, thị trấn được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý
tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Phẩm chất chính
trị thể hiện nhận thức, tư tưởng chính trị, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự kiên định với đường lối đổi mới của Đảng,
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phẩm chất chính trị của người cán bộ, công chức cấp xã còn biểu hiện thông
qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần

độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến,
ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối
với đời sống nhân dân tại địa phương.
+ Về phẩm chất đạo đức
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ CBCC cấp xã nó là
cái “gốc” của người cán bộ. Người CBCC muốn xác lập được uy tín của mình trước
nhân dân, trước hết đó phải là người cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt. Đạo
đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập
hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. Chính vì vậy mà đạo đức
11


là phẩm chất đáng quý, đáng trân trọng nhất của người CBCC.
Về phẩm chất đạo đức của CBCC, chúng ta cần nhắc đến đạo đức cá nhân và
đạo đức nghề nghiệp. Như vậy việc đề cao phẩm chất chính trị, đạo đức của người
CBCC cấp xã là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã và
sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã đúc kết đạo đức cách mạng của người
cán bộ trong 8 chữ vàng: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư” vẫn còn nguyên
giá trị quý báu để mỗi CBCC học tập đến ngày hôm nay.
- Tiêu chí về uy tín trong công tác
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh phẩm
chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực
quyết định. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, không có tì vết về phẩm
chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự nghiệp chung nhưng
vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong gia đình. Người
cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ phục tùng mà quan trọng hơn
là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt.
Như vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ
quan của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, đặc biệt là hội tụ cả ba yếu

tố: Tâm, Tầm, Tài. Uy tín là kết quả của sự phấn đấu rèn luyện gian khổ, bền bỉ của
bản thân cán bộ. Xây dựng cho được một uy tín cần thiết đã khó, nhưng phấn đấu để
giữ vững và không ngừng nâng cao uy tín lại càng khó. Người ở cương vị càng cao
càng phải hết sức chăm lo giữ gìn uy tín, vì uy tín của họ không phải đơn thuần chỉ là
uy tín cá nhân mà còn liên quan đến uy tín chung của tập thể.
1.5.3. Hợp lý về cơ cấu
Khi đánh giá chất lượng về nguồn nhân lực của một tổ chức thì không thể
thiếu chỉ tiêu phản ánh về cơ cấu của đội ngũ CBCC cấp xã. Có nhiều cách phân chia
cơ cấu khác nhau, riêng đối với đội ngũ CBCC cấp xã thường đánh giá cơ cấu theo các
chỉ tiêu sau: Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo độ tuổi; Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã
theo giới tính; Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo dân tộc; Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp
xã theo ngành nghề trình độ.
Hợp lý về cơ cấu là tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ CBCC. Một đội ngũ
CBCC với cơ cấu tuổi, giới tính, dân tộc và ngành nghề trình độ hợp lý, hài hòa, có
tính kế thừa sẽ là điều kiện tốt để triển khai công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, đảm bảo được tính năng động có thể tiếp cận được với những kiến thức
mới, các yêu cầu đòi hỏi cao của nhiệm vụ.
Khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ, CBCC cấp xã chúng ta
12


cần phải quan tâm tới tiêu chí này.
Tóm lại: Một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực, đồng thời xây dựng được uy tín
riêng của bản thân cũng như uy tín cho cả tập thể, cơ quan, đơn vị và có khả năng vận
dụng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả
nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương góp
phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp


1.6.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm đẩy mạnh
thực hiện cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền chủ nghĩa; thì việc xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp
cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công
trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Do đó, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chịu sự điều chỉnh từ quan điểm của
Đảng, Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng. Đó chính là định hướng để đội
ngũ CBCC rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Như vậy, có thể nhận thấy quan điểm của Đảng,
Nhà nước và địa phương là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã.
1.6.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải cách
hành chính diễn ra mạnh mẽ, đội ngũ CBCC cấp xã ngày càng được trang bị những
thiết bị làm việc hiện đại hơn: máy tính, máy in, máy photo, scan... hay vấn đề đơn
giản là xử lý văn bản đi, đến cũng bằng hộp thư điện tử...trong khi đó, trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng CBCC cơ sở nhìn chung chưa cao,
còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã nhất thiết
phải được quan tâm hàng đầu, thường xuyên và liên tục.
Do đó, trong công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã đòi hỏi phải biết chọn
lựa nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với chuyên ngành, với chức
danh công việc cụ thể của mỗi CBCC. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đạt về số
lượng, tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình thức, đào tạo không phải để
13


trang bị những kỹ năng cần thiết mà chỉ lấy chứng chỉ, bằng cấp bổ sung vào lý lịch

CBCC.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Địa phương nào chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC thì địa phương đó sẽ xây dựng được nền tảng vững chắc của đội ngũ CBCC cấp
cơ sở, hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó và Đảng bộ địa
phương đặt ra.
1.6.3. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đây chính là yếu tố cơ bản và quyết định nhất chất lượng của mỗi CBCC nói
riêng và đội ngũ CBCC cấp xã nói chung. Bởi vì nó là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại
bên trong của mỗi con người. Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những
hành động, những việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại.
Nếu người CBCC nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phải nâng
cao trình độ để giải quyết công việc, để tăng chất lượng thực thi công vụ thì họ sẽ tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực. Ngược lại, khi đội ngũ CBCC cấp
xã còn xem nhẹ những chuẩn mực đạo đức, nhân cách sẽ dễ dẫn đến tình trạng quan
liêu, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng làm giảm uy tín của Đảng và niềm
tin của nhân dân đối với chính quyền Nhà nước.
1.6.4. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
Tuyển dụng cán bộ, công chức là khâu đầu tiên có vai trò quyết định đến chất
lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức. Công tác tuyển dụng CBCC giúp bổ
sung nhân lực vào đội ngũ CBCC cấp xã. Làm tốt khâu tuyển dụng có nghĩa là đã lựa
chọn được những người phù hợp và đáp ứng được yêu cầu vị trí công việc, đủ năng
lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để làm việc trong cơ quan Nhà nước, để phục nhân
dân một cách tốt nhất. Ngược lại, nếu làm chưa tốt sẽ dẫn đến hình thành đội ngũ
CBCC cấp xã yếu kém về năng lực, trình độ, hạn chế về phẩm chất chính trị, đạo đức,
gây ra tình trạng trì trệ công việc và những tiêu cực trong giải quyết chính sách: nhũng
nhiễu, vòi tiền...cuối cùng là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhân dân.
1.6.5. Công tác đánh giá, xếp loại và kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã

Đánh giá thực hiện công việc của đội ngũ CBCC cấp xã đóng vai trò quan
trọng trong quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã nói riêng. Đánh giá đúng thành tích, kết quả thực hiện công việc là một
trong những yếu tố tạo động lực cho đội ngũ CBCC cấp xã nâng cao trình độ, tăng
14


hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đánh giá thực hiện công việc còn là cơ sở
cho việc bố trí sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật.
Làm tốt công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBCC cấp xã còn là căn cứ để
tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, xác định nhu cầu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ: nâng lương trước thời hạn, xem xét ưu tiên, động viên CBCC tham dự các
kỳ thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo và hưởng thêm các chế độ khác.
Tuy nhiên trong thực tế, công tác này còn bị coi nhẹ, chỉ mang tính hình thức,
đánh giá thiên về tình cảm, làm cho qua loa xong chuyện. Công tác đánh giá, xếp loại
CBCC không chỉ giúp cơ quan quản lý cán bộ nắm và hiểu được cán bộ của mình mà
đồng thời còn giúp cho bản thân người cán bộ công chức cấp xã hiểu đúng hơn về
mình, nhằm phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm (nếu có), góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới.
1.6.6. Trang thiết bị và điều kiện việc làm
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: bàn ghế, tủ tài liệu, máy tính,
hệ thống mạng Internet, máy scan, máy in… là những điều kiện làm việc thiết yếu cho
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý chỉ đạo,
tìm hiểu thông tin. Cơ sở vật chất đầy đủ giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức đổi mới
phương pháp làm việc; thúc đẩy và nâng cao chất lượng làm việc, đảm bảo giải quyết
công việc nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, giúp lưu trữ văn bản, báo cáo, thuận tiện
cho những lần sử dụng tiếp theo. Bởi vậy, trang thiết bị và điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác và chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức nói chung và đối với cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.

15


Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Tràng Định
2.1.1. Thông tin chung
Địa chỉ cơ quan: Khu I, thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 0253885955
Email:
- Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nội vụ.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Tràng
Trưởng phòng
Nông Đình Công


Phó Trưởng phòng
Ma Đại Dương

Chuyên
viên
Đàm Thị
Thu

Chuyên viên
Nguyễn
Thúy
Hường

Chuyên viên
Vương Thị
Huyên

16

Chuyên
viên
Đàm Thị
Mai

Chuyên
viên
Hướng
Duy Tùng



Phòng Nội vụ huyện Tràng Định với cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 1 trưởng
phòng, 1 phó trưởng phòng và 5 chuyên viên và sự tương ứng với từng chức vụ, vị trí
là những nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khác nhau:
- Trưởng phòng: Ông Nông Đình Công
- Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, chủ tịch UBND huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
phòng Nội vụ. Chỉ đạo chung mọi hoạt động của đơn vị; chủ tài khoản đơn vị. Trực
tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau: Tổ chức bộ máy; Quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Quản lý vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; Về cán bộ, công chức, viên chức;
công tác thi đua khen thưởng. Địa giới hành chính; quy chế dân chủ trong hoạt động
cơ quan; công tác Dân vận; bình đẳng giới; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo thuộc ĩnh vực phòng phụ trách; thực hiện quy chế phối hợp giữa Hội nông
dân và phòng Nội vụ.
- Phó trưởng phòng: Ông Ma Đại Dương
Tham mưu giúp Trưởng phòng thực hiện về Tổ chức bộ máy; Quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; Về cán bộ, công chức,
viên chức; công tác thi đua khen thưởng; Địa giới hành chính. Trực tiếp phụ trách các
lĩnh vực sau: Công tác xây dựng chính quyền; Cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức; Về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Văn
thu, lưu trữ; công tác tôn giao; công tác thanh niên. Tham mưu thực hiện Quy chế phối
hợp giữa UBKT Huyện Uỷ với phòng Nội vụ; thực hiện Quy chế phối hợp giữa Liên
đoan lao động huyện và phòng Nội vụ. Chỉ đạo xây dựng báo cáo, quý, 6 tháng, năm
của đơn vị Thay mặt Trưởng phòng điều hanh, giải quyết công việc của phòng khi
được ủy quyền theo quy chế làm việc. Thực hiện những nhiệm vụ khác khi Trưởng
phòng giao hoặc ủy quyền.
- Chuyên viên: Bà Đàm Thị Thu

Tham mưu thực hiện: Công tác tài chính, tài sản, kế toán của đơn vị. Quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện; nâng lương cấp xã.
Thực hiện quy chế phối hợp giữa Hội liên hiệp phụ nữ và phòng Nội vụ; Thực hiện
17


nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công.
- Chuyên viên: Bà Nguyễn Thúy Hường
Tham mưu thực hiện: Về tổ chức bộ máy; Cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức; Xây dựng dự thảo báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của
đơn vị. Tham mưu xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của phòng Nội vụ. Hỗ trợ
trong công tác quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức. Thực
hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công.
- Chuyên viên: Bà Vương Thị Huyên.
Tham mưu thực hiện: Công tác thi đua khen thưởng; Về tổ chức và hoạt động
của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Công tác xây dựng cơ quan văn hóa, cơ quan an toàn
của đơn vị; Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công.
- Chuyên viên: Bà Đàm Thị Mai
Tham mưu thực hiện: Về công tác văn thư, lưu trữ, quản lý kho lưu trữ, các
loại con dấu. Công tác thanh niên, quản lý Hồ sơ cán bộ, viên chức, kê khai tài sản, thu
nhập. Là Thủ quỹ, văn thư, lưu trữ của đơn vị; Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo
của đơn vị phân công.
- Chuyên viên: Hướng Duy Tùng
Tham mưu thực hiện: Công tác xây dựng chính quyền; Công tác tôn giáo; Về
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; Thực hiện nhiệm vụ
khác do lãnh đạo đơn vị phân công.
2.1.2. Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực của phòng Nội vụ
huyện Tràng Định

2.1.2.1. Công tác lập kế hoạch nhân lực
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là đề ra những mục tiêu, mục đích của phát triển
nguồn nhân lực trong tương lai và xây dựng các kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các
mục tiêu đó
Xây dựng kế hoạch hóa nguồn nhân lực trước hết phải biết ra soát lại đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã tại huyện Tràng Định, xác định số lượng thừa hay thiếu, thừa
bao nhiêu, thiếu bao nhiêu, chất lượng cán bộ công chức như trình độ học vấn, chuyên
môn nghiệp vụ. Đây là những căn cứ quan trọng cho việc đánh giá nhu cầu chính xác
của từng phòng ban thuộc UBND xã và việc lên kế hoạch tuyển dụng theo đúng nhu
cầu đó.
18


2.1.2.2 Công tác phân tích công việc
Bên cạnh xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực thì cũng phải tiến hành công
tác phân tích công việc để xây dựng nội dung công việc và một số yêu tố như môi
trường làm việc, phương thức làm việc và các tiêu chuẩn đối với công chức sẽ đảm
đương công việc đó. Cần tiến hành rà soát thường xuyên theo định kỳ.
2.1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Để công tác tuyển dụng diễn ra một cách thuận lợi và có hiệu quả phòng Nội vụ
huyện Tràng Định đã chuẩn bị các khâu một cách tỉ mỉ và cẩn trọng như: xác định chỉ
tiêu biên chế gồm bao nhiêu người; số lượng chức danh cần tuyển; quy trình tuyển
dụng; đối tượng, điều kiện tuyển dụng; hình thức tuyển dụng....Được tiến hanh và áp
dụng the đung trình tự pháp luật.
2.1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Để cơ quan, tổ chức thực hiện công việc có hiệu quả hơn và có tính sáng tạo
hơn thì phòng Nội vụ huyện Tràng Định đã đang và luôn quan tâm đến việc sắp xếp,
bố trí nhân lực trong các trong các cơ quan cấp xã. Việc luân chuyển, thuyên chuyển
CBCC cấp xã luôn được phòng Nội vụ thực hiên một cách nghiêm túc, công bằng và
có hiệu quả. Sắp xếp và bố trí đúng với năng lực và chuyên môn của CBCC.

2.1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Trong những năm gần đây số lượng CBCC cấp xã huyện Tràng Định thường
xuyên được cử đi đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
rèn luyện kỹ năng xử lý công việc, mở mang kiến thức, tiếp thu những cái mới... để áp
dụng vào công việc một cách hiệu quả nhất.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Tràng Định (Từ năm 2014 đến năm 2016)
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng
Định
2.2.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn
Huyện Tràng Định có 23 đơn vị hành chính cấp xã (22 xã và 1 thị trấn) với
tổng số CBCC cấp xã là 457 người (tính đến ngày 31/12/2016), trong đó số lượng cán
bộ cấp xã là 233 chiếm 50,98%. Số lượng công chức cấp xã là 224 người, chiếm
49,02%.

19


×