Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà chọi nuôi bán chăn thả tại tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHỬ QUỐC HUY

NGHI£N CứU MộT Số ĐặC ĐIểM NGOạI HìNH
Và KHả NĂNG SảN XUấT CủA Gà CHọI NUÔI
BáN CHĂN THả TạI TỉNH PHú THä

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHỬ QUỐC HUY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ CHỌI NUÔI BÁN
CHĂN THẢ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Chăn ni
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Liên

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Chử Quốc Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tơi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học: TS. Nguyễn Thị Liên; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
tơi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
thầy, cô giáo trong Khoa Chăn ni Thú y, phịng Đào tạo - Trường Đại học
Nơng Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Xin cảm ơn tới các hộ chăn nuôi gà xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi theo dõi và thu thập số liệu làm cơ sở
cho luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này./.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Chử Quốc Huy


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống thuần chủng và chọn lọc trong
chăn nuôi gia cầm ........................................................................................ 3
1.1.2. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm .................... 4
1.1.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng của gà ............................................... 5
1.1.4. Cơ sở khoa học về sinh sản của gà .................................................... 7
1.1.5. Một số đặc điểm của gà Chọi .......................................................... 15
1.1.6. Một số đặc điểm tự nhiên của xã Tứ Xã huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ..... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài .................................................... 19

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 22
2.1.3.Thời gian thực hiện luận văn ............................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 22


iv
2.2.1. Tình hình chăn ni gà Chọi tại xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ ...................................................................................................... 22
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình của gà Chọi ..................... 22
2.2.3. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Chọi ..................................... 22
2.2.4. Nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và cho thịt
của gà Chọi ................................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
2.3.1. Tình hình chăn ni gà Chọi tại xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ ...................................................................................................... 23
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Chọi .................................................... 23
2.3.3. Khả năng sinh sản của gà Chọi ........................................................ 23
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Chọi .......... 29
2.3.5. Khảo sát năng suất thân thịt của gà Chọi......................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 31
3.1. Số lượng, cơ cấu và sự phân bố đàn gà Chọi tại xã Tứ Xã, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 31
3.1.1. Biến động về số lượng đàn gà nuôi tại xã Tứ Xã từ năm 2015 –
6/2017 ......................................................................................................... 31
3.1.2. Cơ cấu đàn gà theo giống nuôi tại xã Tứ Xã năm 2017 .................. 33
3.1.3. Quy mô đàn gà Chọi nuôi trong nông hộ tại xã Tứ Xã ................... 34
3.1.4. Nguồn gốc nhân giống đàn gà Chọi nuôi tại xã Tứ Xã, huyện

Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 35
3.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Chọi ni tại xã Tứ Xã, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 36
3.2.1. Đặc điểm về màu lông ..................................................................... 36
3.2.2. Đặc điểm về kiểu mào ..................................................................... 38
3.2.3. Đặc điểm màu da chân gà Chọi ...................................................... 39
3.3. Tuổi thành thục về tính và sinh sản của gà Chọi nuôi tại xã Tứ Xã,
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................................................................... 40
3.3.1. Tuổi thành thục sinh dục.................................................................. 40


v
3.3.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất, chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở của gà Chọi ... 41
3.4. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của gà Chọi nuôi tại xã Tứ
Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.............................................................. 46
3.4.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................ 46
3.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà Chọi .................................................. 49
3.4.3. Năng suất thân thịt của gà Chọi lúc 28 tuần tuổi ............................. 57
3.4.4. Một số thành phần hóa học của thịt gà Chọi ................................... 58
3.4.5. Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của gà thịt và gà đẻ nuôi tại tỉnh Phú Thọ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 60
1. Kết luận ..................................................................................................... 60
2. Đề nghị ...................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 62


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
cs:


Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

FAO:

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

NST:

Năng suất trứng

SS:

Sơ sinh

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

VCK:

Vật chất khô


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu của một số giống gà Việt Nam.................... 10

Bảng 1.2: Thành phần cấu tạo trứng của một số giống gia cầm (%) ............... 12
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí theo dõi khả năng sinh sản của gà Chọi ....................... 24
Bảng 3.1. Biến động về số lượng đàn gà nuôi tại xã Tứ Xã (2015 – 6/ 2017) ........ 31
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn gà theo giống nuôi tại xã Tứ Xã ................................... 33
Bảng 3.3. Quy mô đàn gà Chọi nuôi tại xã Tứ Xã........................................... 34
Bảng 3.4. Nguồn gốc nhân giống đàn gà Chọi nuôi tại xã Tứ Xã ................... 35
Bảng 3.5. Đặc điểm màu lông của gà Chọi trưởng thành ................................ 36
Bảng 3.6. Kiểu mào của gà Chọi trưởng thành ................................................ 38
Bảng 3.7. Màu da chân của gà Chọi trưởng thành ........................................... 39
Bảng 3.8. Tuổi thành thục sinh dục gà Chọi .................................................... 40
Bảng 3.9. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Chọi ......................................... 42
Bảng 3.10. Khả năng ấp nở của gà Chọi .......................................................... 44
Bảng 3.11. Chất lượng trứng của gà Chọi........................................................ 45
Bảng 3.13. Sinh trưởng tích lũy của gà Chọi (g/con) ...................................... 49
Bảng 3.14. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Chọi qua các tuần tuổi (g/con/ngày) .......... 53
Bảng 3.15. Sinh trưởng tương đối của gà Chọi qua các tuần tuổi (%) ............ 55
Bảng 3.16. Năng suất thân thịt của gà Chọi lúc 28 tuần tuổi........................... 57
Bảng 3.17. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/ đơn vị sản phẩm…………………...58


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà Chọi.............................................................. 43
Hình 3.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà Chọi qua các tuần tuổi ............. 51
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của gà Chọi qua các tuần tuổi ........... 54
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà Chọi qua các tuần tuổi .......... 56


1
MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm chiếm vai trị quan trọng và có truyền thống lâu đời
trong xã hội Việt Nam. Về số lượng vật nuôi, năm 2016 Việt Nam có 2,52
triệu con trâu; 5,5 triệu con bị; đàn bị sữa xấp xỉ 283 nghìn con; tổng đàn
lợn 29,1 triệu con; tổng đàn gà 277,1 triệu con; vịt 71,3 triệu con và đàn dê
cừu 2,1 triệu con (Theo Tổng cục Thống kê năm 2016) [38]. Ngày nay các
giống gia cầm nhập ngoại chuyên trứng, chuyên thịt và kiêm dụng đã và
đang được nhập vào nước ta. Chúng được nuôi chủ yếu theo phương thức
công nghiệp, sản xuất hàng hóa. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của
con người ngày càng được nâng cao về điều kiện sinh hoạt, ăn uống cũng
như giải trí. Do đó, người tiêu dùng hiện nay đang chuyển sang ưa chuộng
các giống gà bản địa thay cho các giống gà công nghiệp. Bởi vì các giống
gà bản địa có chất lượng thịt thơm, vị đậm ngọt, da giịn, săn chắc, ít mỡ
dưới da, protein cao, cơ ngực, đùi nở nang…
Phú Thọ là tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt nam, có vị trí trung
tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nôi. Dân cư gồm nhiều
dân tộc anh em cùng sinh sống bằng canh tác nông nghiệp và chăn nuôi. Cùng
với các gia súc, gai cầm khác, con gà được các dân tộc địa phương nuôi
dưỡng từ lâu đời với phương thức quan cảnh, người dân sử dụng thịt và trứng
gà rộng rãi, gà Chọi được nuôi nhiều ở Phú Thọ, với nhiều phương thức chăn
thả quản canh, đối với gà con và gà loại thải (khơng dùng vào việc chọi gà),
và chăm sóc có đầu tư với gà nuôi dùng vào việc thi đấu. Gà Chọi khơng
những là món ăn đặc sản, mà cịn được các dân tộc Việt Nam nuôi để đem đi
chọi trong các lễ hội… Đây là giống gà có tầm vóc tương đối lớn từ 3 - 4 kg,
gà có chân cao, tốc độ sinh trưởng khá, lơng có nhiều màu: xám, vằn đen.


2
Đây là một trong những nguồn gen quý, rất phong phú và có tiềm năng di

truyền cao đối với cơng tác lai tạo, do đó cần được bảo tồn.
Trong thực tế các giống gà nội thuần rất ít, do có sự pha tạp một cách tự
nhiên, nhưng gà Chọi chủ yếu ni với mục đích chọi nên gà Chọi là một
trong số rất ít các giống gà nội có mức độ thuần. Để có thêm kết quả nghiên
cứu về giống gà này, góp phần vào việc xem xét, đánh giá giá trị kinh tế, làm
cơ sở cho các cơng trình nghiên cứu bảo tồn và lai tạo, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản
xuất của gà Chọi ni bán chăn thả tại tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm ngoại hình gà Chọi.
- Đánh giá được khả năng sản xuất của gà Chọi nuôi bán chăn thả trong
các nông hộ tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các thơng tin về tình hình chăn ni gà
Chọi nuôi trong nông hộ tại tỉnh Phú Thọ.
- Bổ sung và cung cấp thêm số liệu về đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của gà Chọi.
- Làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu giảng dạy và người
chăn nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp tài liệu giúp cho việc định hướng công tác chọn lọc, lai tạo
và khuyến cáo các hộ chăn nuôi phát triển chăn nuôi gà Chọi của tỉnh Phú
Thọ nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị, nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi
nông hộ.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống thuần chủng và chọn lọc trong chăn
nuôi gia cầm
1.1.1.1. Nhân giống thuần chủng
Nhân giống thuần chủng là một phương pháp chỉ cho giao phối giữa
những con đực và cái trong cùng một giống.
Mục đích của nhân giống thuần chủng là tạo nên tính đồng nhất về tầm
vóc, màu sắc, tính năng sản xuất của các cá thể trong cùng một giống. Ngoài
ra, yêu cầu của nhân giống thuần chủng là duy trì và nâng cao được những
đặc tính di truyền tốt của giống, loại bỏ được những đặc tính di truyền xấu.
Có thể nói rằng nhân giống thuần chủng là phương pháp giữ phẩm chất, nâng
cao và hoàn chỉnh phẩm chất của giống.
Các giống gà địa phương đều có chung một đặc điểm là: tầm vóc nhỏ,
sức sản xuất thấp về thịt và trứng nhưng có ưu điểm là thích nghi tốt với điều
kiện địa phương, có sức chống bệnh cao và thịt trứng có phẩm chất ngon.
Vậy việc nhân giống này cần chú ý:
+ Phải chọn lọc nghiêm ngặt để giữ lại con đực và con cái có các chỉ tiêu
mong muốn. Việc đánh giá, giá trị giống có thể dựa trên kết quả kiểm tra: tổ
tiên, cá thể (bản thân), anh chị em và kiểm tra đời sau.
+ Các con giống tốt đã chọn lọc được phải được ghi chép để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và chọn lọc.
+ Phải có kế hoạch cho ghép đơi giao phối giữa đực và cái đã được chọn
lọc để nâng cao năng suất của chúng, đồng thời tránh được hiện tượng suy
thối cận huyết hoặc nói cách khác là giữ được các đặc điểm tốt của giống địa
phương như khả năng thích nghi sức chống bệnh cao, các tính trạng này


4
thường có hệ số di truyền thấp cho nên chúng bị ảnh hưởng rất lớn do suy

thoái cận huyết.
+ Tiến bộ di truyền bằng chọn lọc thuần chủng giống địa phương thường
chậm, do vậy phải có kế hoạch tăng hay giảm số lượng của mỗi giống địa
phương sao cho phù hợp với nền chăn nuôi tiên tiến và phù hợp với điều kiện
chăn nuôi ở mỗi nước.
1.1.1.2. Chọn lọc trong chăn nuôi gia cầm
Chọn lọc vật nuôi làm giống là việc làm thường xun trong chăn ni.
Có nhiều phương pháp để chọn lọc:
- Chọn lọc tự nhiên: là hoàn toàn phụ thuộc vào môi trường thiên nhiên
tác động đến quá trình phát triển của phẩm chất giống, chọn lọc tự nhiên tuân
theo nguyên lý của học thuyết Darwin.
- Chọn lọc nhân tạo:
+ Chọn lọc theo khả năng sản xuất, ngoại hình hoặc các chỉ tiêu khác
(chọn lọc theo tính trạng số lượng và chất lượng)
+ Chọn lọc ở một hay nhiều tính trạng số lượng (chọn lọc theo chỉ số).
+ Chọn lọc theo huyết thống dựa vào quan hệ thân thuộc trong gia đình
họ hàng anh em.
Trong chăn ni gia cầm thường sử dụng những quần thể lớn vì vậy
chọn lọc thường có hiệu quả cao.
1.1.2. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm
Gà có dạng điển hình của lớp chim (Aves), một động vật có xương
sống bậc cao đã thích ứng với điều kiện sống bay nhảy. Tồn thân được
bao phủ bằng lơng và yếm. Lơng cườm và lơng trên lưng có sự khác biệt
giữa trống và mái.
Ở gia cầm màu sắc lông rất đa dạng. Màu lông phụ thuộc vào sự biểu
hiện dưới dạng hạt hay phân bố đều của sắc tố melanin và dạng dịch của sắc
tố lipocrom. Sắc tố melanin quy định từ màu cafe - vàng đến màu đen; còn


5

lipocrom quy định màu vàng, đỏ, xanh hoặc xanh sẫm. Ở gia cầm màu sắc
lơng khác nhau có thể chia làm 2 nhóm lớn là lơng màu và lơng trắng.
Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp nên có thể phân biệt trống mái. Mào
gà rất đa dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho
từng giống. theo hình dạng mào người ta phân biệt các loại: mào cờ, mào hạt
đậu, mào mâm xôi, mào nụ.
Chân của gia cầm được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau
về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lipocrom đồng thời thiếu vắng
melanin. Màu đen của chân là do sự xuất hiện của melanin. Khi màu đen có
mặt ở thể trội và màu vàng có mặt ở thể lặn thì chân sẽ xuất hiện màu lục
(xanh lá cây).
1.1.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng của gà
1.1.3.1. Khả năng sinh trưởng
Có nhiều tác giả có những định nghĩa về sinh trưởng và phát triển, tuy
nhiên trên đây là một số quan điểm chủ đạo:
Chamber J. R, 1990 [51] đã định nghĩa: “Sinh trưởng là tổng hợp sự sinh
trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những
khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng”.
Khái quát hơn, Trần Đình Miên và cs (1995) [20] đã định nghĩa về sinh
trưởng như sau “Sinh trưởng là một q trình tích luỹ các chất hữu cơ do
đồng hoá và dị hoá, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của
các bộ phận và toàn cơ thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời
trước”. Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể
ln ln phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục.
Về mặt sinh học, sinh trưởng của gia cầm là quá trình tổng hợp protein thu
nhận từ bên ngồi chuyển hố thành protein đặc trưng cho từng cơ thể của
từng giống, dòng làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thước.


6

Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình:
Tế bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia
cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều được hồn chỉnh dần trong
suất q trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa
hưởng các đặc tính di truyền bố mẹ, những hoạt động mạnh hay yếu cịn do
tác động của mơi trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh
trưởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
Tốc độ sinh trưởng: Được thể hiện qua mức tăng trọng bình quân hàng
ngày, tăng trọng tuyết đối và tỷ lệ tăng trọng, so với trọng lượng ban đầu tăng
trọng tương đối.
Sự sinh trưởng ở động vật tuân theo những quy luật nhất định. Theo
Midedorpho (1987) (trích theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992)
[21] gia súc và ông cho rằng ở gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới
sinh, sau đó phần tăng khối lượng giảm dần theo tuổi. Nguyễn Ân (1984) [2]
đã khẳng định: Thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn
và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau.
Sự sinh trưởng khơng đều cịn thể hiện ở từng bộ phận cơ quan (mơ, xương,
cơ), có bộ phận ở thời kỳ này phát triển nhanh, nhưng ở thời kỳ khác lại phát
triển chậm.
1.1.3.2. Sức sản xuất thịt, năng suất thân thịt
Năng suất thân thịt: là chỉ tiêu quan trọng và thông dụng để đánh giá sức
sản xuất thịt của vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này được
đánh giá thông qua khối lượng cơ thể, tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ thịt
đùi và tỷ lệ mỡ bụng.
Năng suất thịt phụ thuộc vào loài, giống, tuổi, tính biệt và chế độ chăm
sóc, ni dưỡng. Giữa các dịng gà ln có sự sai khác nhau về năng suất thịt
xẻ và các thành phần thân thịt như đùi, ngực, cánh và từng phần da xương.



7
1.1.4. Cơ sở khoa học về sinh sản của gà
1.1.4.1. Sự hình thành trứng
Khác với các lồi động vật có vú, trứng của gia cầm nói chung và của gà
nói riêng là một tế bào sinh dục khổng lồ. Nhân tế bào trứng được bao bọc bởi
lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng gia cầm có chức năng tạo ra
tế bào trứng và lịng đỏ.
Trong q trình phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
trở thành nhiều tầng và sự tạo thành này tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo
này gọi là follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa đầy một chất
dịch. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun trở nên chín làm thay đổi hình
dạng buồng trứng trơng giống như chùm nho, sau một thời gian đẻ trứng lại
trở thành hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, quả trứng chín ra ngoài
cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng những trứng
đầu tiên báo hiệu cho sự thành thục về tính. Các tài liệu nghiên cứu đều cho
rằng, hầu hết vật chất lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ trứng 9 - 10 ngày,
tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ từ 1 - 3 ngày đầu rất chậm, lúc đó đường kính
đạt 6 mm. Bắt đầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, đường kính có thể tăng
4 mm trong 24 giờ cho tới khi đạt được đường kính tối đa 40 mm. Tốc độ
sinh trưởng của lịng đỏ khơng liên quan với cường độ đẻ trứng. Quá trình
hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự điều
khiển của 2 hormon oestrogen và progesterone. Ngoài ra, thể vàng còn tiết ra
hormone ngăn trở, cả 3 loại hormone là các hợp chất steroid và được tổng hợp
từ cholesteron và cũng có thể từ axetyl coenzyme A tại buồng trứng. Ngồi ra
gan cũng có tác dụng đến q trình tăng hoặc giảm lượng oestrgen, khi chức
năng gan kém sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và rụng trứng.
- Vỏ cứng được tạo thành từ dịch tiết của tuyến tử cung. Tồn bộ lớp
biểu mơ thực hiện chức năng tiết dịch để tạo thành màng ngoài của vỏ trứng.



8
Theo Wiseman R.J (1994) [58], thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn
trứng là 25h50 (ở magnum: 3h20, ở isthmus: 1h20, ở uterus: 21h)
1.1.4.2. Sức sản xuất trứng của gà
Đối với gia cầm, các tính trạng và khả năng sinh sản được các nhà chọn
giống quan tâm là: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi thành thục sinh dục, tỷ lệ
đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ trứng có phơi, tỷ lệ trứng nở…
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục về
sinh dục của cá thể. Sự thành thục về sinh dục đối với cá thể là tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, nhưng đối với đàn gia cầm được xác định bằng tuổi đẻ đạt
5% số cá thể trong đàn. Tuổi thành thục về sinh dục sớm hay muộn có liên
quan chặt chẽ với đặc điểm di truyền của giống. Tác giả Trần Đình Miên,
Nguyễn Kim Đường (1992) [21] cho rằng, tuổi thành thục về sinh dục do
các gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định và có ít nhất 2 gặp gene
cùng quy định. Brandsch H, Biilchel H (1978) [5] cũng cho biết, hệ số di
truyền của tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu ở gà h2= 0,14 - 0,15 và tuổi thành
thục về sinh dục với kích thước cơ thể ở mối tương quan nghịch. Nhưng
giống gia cầm có tầm vóc nhỏ bé thường có tuổi thành thục sớm hơn những
giống gia cầm có tầm vóc lớn.
Tuổi đẻ quả trứng đầu cịn phụ thuộc vào chế độ ni dưỡng và các yếu tố
môi trường, đặc biệt là chế độ chiếu sáng. Trong cùng một dòng, một giống, cá
thể nào được nuôi dưỡng tốt hơn sẽ thành thục sớm hơn. Thời gian chiếu sáng
dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ trứng sớm (Phạm Thị Minh Thu, 1996) [34].
- Năng suất trứng: Năng suất và sản lượng trứng là chỉ tiêu phản ánh chất
lượng con giống. Năng suất trứng là số trứng đẻ ra trong một khoảng thời
gian nhất định. Hiện nay, chưa có sự thống nhất về thời gian tính năng suất
trứng, có thể tính theo mái trong thời gian 1 tuần, 1 tháng, 1 năm, 1 chu kỳ
hoặc tính cho cả đời mái đẻ. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào loài, giống, hướng

sản xuất, đặc điểm cá thể, tuổi, mùa vụ và kỹ thuật nuôi dưỡng. Theo Card


9
L.E., Neshein M.C (1970) [51], ở các đàn gà mái cao sản, năng suất trứng cao
nhất vào tháng thứ 2, thứ 3 kể từ khi bắt đầu đẻ, sau đó giảm dần cho đến hết
năm đẻ và năng suất trứng của năm đầu là cao nhất, những năm sau giảm 10 20% so với năm trước. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) [4] cũng cho
biết, đối với gà cao sản, tỷ lệ trứng tăng nhanh từ khi bắt đầu đẻ, đến tuần tuổi
thứ 35 đạt đỉnh đẻ trên 90%, sau đó giảm dần và vẫn giữ được tỷ lệ đẻ từ 60 65% ở tuần tuổi thứ 76. Khi cường độ đẻ giảm, nhiều gà có biểu hiện bản
năng đòi ấp và mức độ biểu hiện này ở các giống gà là khác nhau.
1.1.4.3. Các chỉ tiêu về sức sinh sản của gia cầm
a, Khả năng sinh sản của gia cầm
Sinh sản của gia cầm là hoạt động bản năng mang đặc điểm đặc trưng
cho loài. Con mái sinh sản bằng cách đẻ trứng và gia cầm non được sinh ra
bằng cách ấp nở ở mơi trường bên ngồi cơ thể mẹ. Khả năng sinh sản của gia
cầm có liên quan và ảnh hưởng tới ba khía cạnh:
- Ảnh hưởng đến sự sinh tinh, từ đó ảnh hưởng đến sự thụ tinh và chất
lượng phôi.
- Ảnh hưởng đến quá trình hình thành trứng trong cơ thể gà mái do đó
ảnh hưởng đến sức đẻ trứng.
- Tác động lên chất lượng của trứng và từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ nở.
Khả năng sinh sản của gia cầm ở các giống, lồi, từng cá thể khác nhau
thì khác nhau (Bùi Đức Lũng, Trần Long, 1994) [17]
b, Tuổi đẻ quả trứng đầu
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó gia cầm bắt đầu thành thục
về tính.
Tuổi đẻ quả trứng đầu là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục về sinh dục có liên
quan và phụ thuộc vào hai yếu tố chính đó là: nhân tố di truyền và ngoại cảnh.
- Các nhân tố ngoại cảnh như: điều kiện thời tiết, khí hậu và độ dài ngày
chiếu sáng, nếu phù hợp gia cầm sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn.



10
- Nhân tố di truyền đó là sự qui định của loài, giống và trọng lượng cơ
thể. Những gia cầm thuộc giống bé, thể trọng nhẹ thường có tuổi thành thục
sinh dục sớm hơn so với những gia cầm có thể trọng lớn hơn.
Bảng 1.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu của một số giống gà Việt Nam
Giống gia cầm

Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)

Gà Ác

121

Gà Ri

127

Gà Mía

165 - 170

Gà Đơng Tảo

159

(Nguồn: Lê Viết Ly (2001) [19])
c, Sức đẻ trứng
Sức đẻ trứng là bản năng của gia cầm nó là một trong những chỉ tiêu

quan trọng phục vụ cho mục đích của con người. Đối với gia cầm đây là chỉ
tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lồi, giống đó.
Theo Brandsch H, Biichell H (1978) [5] cho rằng: có năm yếu tố ảnh
hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm là:
- Tuổi bắt đầu đẻ trứng: hay tuổi bắt đầu thành thục đây là yếu tố có
tương quan nghịch với kích thước cơ thể.
- Chu kỳ đẻ trứng: hay cường độ đẻ trứng là sức đẻ trong một thời gian
ngắn nó có tương quan chặt với sức đẻ trứng cả năm (r = 0,46).
- Tần số thể hiện bản năng đòi ấp: là đặc điểm phụ thuộc nhiều vào yếu
tố di truyền song ảnh hưởng của môi trường cũng rất rõ rệt.
- Thời gian nghỉ đẻ: cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản lượng trứng trong
một năm. Tuy nhiên nó cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường như: thời
tiết mùa vụ, chế độ dinh dưỡng.
- Thời gian đẻ
Ngoài ra khả năng đẻ trứng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như
giống, tuổi đẻ, trạng thái sinh lý, đặc điểm của từng cá thể (Bùi Đức Lũng,
Hoàng Văn Tiến, 1995) [18].


11
d, Năng suất trứng
Năng suất trứng gia cầm là số trứng thu được của mỗi đàn, mỗi mái đẻ
trong một khoảng thời gian nào đó, có thể là một tháng, một mùa, sau một
năm tuổi, sau một năm đẻ hay cả một đời mái đẻ.
Năng suất trứng là đặc điểm di truyền học số lượng. Tác giả Nguyễn Văn
Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998) [28] cho biết sản lượng trứng có hệ số di
truyền khá thấp (h2 = 0,12 - 0,13).
Theo Nguyễn Thị Bạch Yến (1997) [48] cách tính năng suất trứng ở các
nước khác nhau thì có những quy định khác nhau.
Năng suất trứng cũng phụ thuộc vào bản thân cá thể gia cầm như: tuổi, độ

béo, tình trạng sức khỏe, thể trạng, sự thay lơng, tính ấp bóng, độ thành thục.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [16] cho biết: ở các loài khác nhau
khối lượng trứng của chúng cũng khác nhau và phụ thuộc rất nhiều yếu tố sản
lượng trứng, kích thước quả trứng, chu kỳ đẻ trứng.
Khối lượng trứng gia cầm thuộc nhóm tính trạng số lượng nhưng do di
truyền quyết định nhiều hơn có hệ số di truyền khá cao h2 = 0,6 - 0,74 và chịu
ảnh hưởng của rất nhiều gene tác động lên tính trạng này (Nguyễn Văn Thiện,
Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [28].
1.1.4.4. Đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
a, Hình dạng trứng
Hình dạng quả trứng là một đặc điểm phụ thuộc rất lớn vào lồi giống
gia cầm và có liên quan đến từng cá thể gia cầm.
Trứng gia cầm có hình bầu dục với một đầu lớn và một đầu bé hoặc hình
elip với hai đầu trứng tròn đều. Người ta dùng chỉ số hình dạng để đánh giá
hình dạng trứng theo hai cách:
- Tỷ số giữa chiều dài và rộng trứng (được gọi là chỉ số hình dạng)
- Tỷ lệ % giữa chiều rộng và chiều dài trứng


12
Người ta dùng chỉ số này để đánh giá chất lượng của vỏ trứng. Chỉ số
này nếu lệch nhiều so với khoảng dao động cho phép sẽ có nguy cơ dập vỡ
trứng cao.
Ở gà chỉ số hình dạng dao động trong khoảng (1,32 - 1,67). Chỉ số này ở
mỗi loài gia cầm khác nhau là khác nhau (Tạ An Bình, Nguyễn Hoài Tao
1985) [3].
Tác giả Nguyễn Minh Quang, 1994) [24] cho biết: Tính trạng hình dạng
ở trứng gia cầm gồm nhiều gene qui định và số gene cũng không giống nhau
ở các loài gia cầm. Tác giả cũng cho biết ở gà số gene này là 78 - 84 gene, ở
vịt là 61 - 63 gene.

Có sự tương quan di truyền giữa chỉ số hình dạng với tỷ lệ ấp nở và sự
phát triển của phôi, những quả trứng quá tròn hoặc quá dài thường cho tỷ lệ
ấp nở thấp (Nguyễn Thị Bạch Yến, 1997) [48].
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998) [28] đã cho biết hình
dạng trứng có hệ số di truyền khá cao (h2 = 0,6). Sự biến dạng của hình dạng
trứng là khơng rõ rệt và khơng bị ảnh hưởng hay biến động bởi yếu tố môi
trường hay mùa vụ.
b, Thành phần cấu tạo trứng
Trứng gia cầm là một tế bào sinh dục đặc biệt bao gồm các thành phần
vỏ cứng, màng, lòng trắng và lòng đỏ. Ở mỗi lồi mỗi giống khác nhau thì tỷ
lệ giữa các phần là khác nhau và mỗi phần có các chức năng riêng biệt đảm
bảo cho sự tồn tại duy trì trao đổi chất của tế bào trứng.
Bảng 1.2: Thành phần cấu tạo trứng của một số giống gia cầm (%)
Thành phần

Tên giống gia cầm
Gà Ri

Gà Ác

Gà Tây

Vỏ

11,88

13,76

11,18


Lòng trắng

54,94

52,01

55,90

Lòng đỏ

33,14

34,23

32,30

(Trần Huê Viên, 1999 [45]; Lê Viết Ly, 2001 [19])


13
* Vỏ trứng:
Vỏ trứng là phần ngoài cùng bao bọc lấy lòng trắng và lòng đỏ của trứng
gồm hai thành phần chính là vỏ cứng và lớp màng.
Lớp vỏ cứng có thành phần hóa học chủ yếu là Ca và có độ dày trung
bình 0,2 - 0,6 mm (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [10]. Đây là
thành phần cơ bản để tạo nên độ cứng của vỏ, nó có tác dụng bảo vệ các phần
chứa bên trong trứng tránh sự dập vỡ và đồng thời là nguồn khoáng cung cấp
cho gia cầm non trong quá trình ấp nở.
Lớp thứ hai là 2 lớp màng mỏng ngay sát dưới lớp vỏ cứng có khả năng
đàn hồi đóng vai trị quan trọng trong q trình trao đổi khí của tế bào trứng.

Tỷ lệ vỏ trứng có tương quan tỷ lệ thuận với độ dày vỏ trứng nếu tỷ lệ vỏ
cao thì độ dày vỏ cũng cao và ngược lại.
Màu sắc của vỏ trứng chỉ có ý nghĩa đối với biểu hiện tính đặc trưng cho
giống gia cầm, nó khơng có ý nghĩa đối với sự quyết định chất lượng vỏ trứng hay
chất lượng trứng. Màu sắc của vỏ trứng chỉ có ý nghĩa khi dùng để đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng (Brandsch H, Biichell H, 1978) [5].
* Lòng trắng:
Là phần tiếp giáp ngay với lớp màng mỏng nó bao bọc tồn bộ lịng đỏ,
đây là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong trứng gia cầm. Theo Nguyễn Duy
Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [10] lòng trắng trứng gà chiếm khoảng 56%
khối lượng trứng và bao gồm 2 phần: lịng trắng đặc và lịng trắng lỗng.
Khối lượng lịng trắng cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lòng
trắng. Chất lượng lòng trắng còn bị chi phối bởi các yếu tố như giống, tuổi,
thức ăn, chăm sóc và nuôi dưỡng (Nguyễn Đức Hưng, 1992) [15].
Để đánh giá chất lượng lòng trắng người ta còn dùng đơn vị Haugh (HU)
như là một trị số để so sánh. Theo Singh R. A (1992) [57] thì trong cùng một
điều kiện những trứng có khối lượng tương đương trứng nào có độ cao lịng
trắng đặc cao hơn thì sẽ có HU cao hơn, chứng tỏ chất lượng trứng tốt hơn.


14
Nguyễn Duy Hoan (1999) [11] cho biết: Đơn vị HU của trứng đạt chất
lượng loại 1 là từ 72 - 80.
Awang (1984) [49] đã cho biết khối lượng trứng có tương quan rõ rệt với
khối lượng lòng trắng (r = 0,86), với khối lượng lòng đỏ (r = 0,71), với khối lượng
vỏ (r = 0,48), với chỉ số lòng trắng (r = - 0,43) và với chỉ số lòng đỏ (r = - 0,3).
* Lòng đỏ:
Lòng đỏ là tế bào trứng đặc biệt được bao bọc bởi một lớp màng mỏng
có tính đàn hồi và có tính thẩm thấu chọn lọc để thực hiện trao đổi chất
giữa lòng trắng và lịng đỏ. Ở chính giữa lịng đỏ chứa lõi lịng đỏ màu nhạt

và phần trên cùng của lòng đỏ là đĩa phơi có mang vật chất di truyền trong
đó chứa đầy đủ thơng tin di truyền của giống, lồi với vai trò là một tế bào
sinh dục cái. Tạ An Bình, Nguyễn Hồi Tao (1985) [3] cho biết rằng chỉ số
này trên gà Ri là 0,43 và theo Nguyễn Văn Trụ (2000) [32] ở gà Mèo chỉ số
này là 0,46.
d, Khả năng thụ tinh và tỷ lệ nở
* Sự thụ tinh:
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998) [28] đã cho biết: Sự thụ
tinh là một q trình trong đó các giao tử (Gamete) tức là trứng và tinh trùng
đã hợp nhất lại thành một hợp tử (Zygote). Tác giả cũng cho biết hệ số di
truyền của tỷ lệ thụ tinh ở gia cầm là tương đối thấp với h2 = 0,11 - 0,13.
Sự thích ứng của cá thể trong giao phối có ý nghĩa lớn với sự thụ tinh. Có
những cá thể trống sự thụ tinh cao với mái này nhưng lại đạt tỷ lệ rất thấp với
con mái khác. Giao phối cận huyết cũng là nguyên nhân gây ra tỷ lệ thụ tinh
giảm (Lê Thị Thúy, 1996) [33].
Tỷ lệ trống mái hợp lý cũng làm nâng cao tỷ lệ thụ tinh. Theo Nguyễn
Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [10] tỷ lệ trống mái hợp lý là từ 8 - 10
mái/trống.
Thơng qua sự thụ tinh các nhà chọn giống có thể đánh giá sức sinh sản
của đời bố mẹ.


15
* Tỷ lệ ấp nở:
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số gia
cầm nở ra so với tổng số trứng có phơi hoặc so với tổng số trứng ấp. Tỷ lệ
nở cũng do một vài gene chi phối nhưng nó bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi
trường rất lớn.
Khummenk T và cs, (1990) [56] đã cho thấy khối lượng quả trứng, tỷ lệ
giữa lòng đỏ và lòng trắng trứng, độ dày vỏ xốp của vỏ trứng có ảnh hưởng

gián tiếp đến tỷ lệ ấp nở. Tỷ lệ ấp nở cao ở trứng có khối lượng trung bình,
trứng q to hoặc q nhỏ đều dẫn đến tỷ lệ nở thấp.
Trong khẩu phần ăn cho gia cầm hàm lượng protein nếu thấp hơn 12%
đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả nở.
Thậm chí phương thức thu nhận bảo quản trứng, vệ sinh thú y, kỹ thuật
hay mùa vụ cũng là nhân tố quyết định đến tỷ lệ nở của trứng gia cầm
(Nguyễn Đăng Vang, Bạch Thị Thanh Dân, 1997) [43].
1.1.5. Một số đặc điểm của gà Chọi
Màu sắc của lơng, da: Nhìn chung màu sắc lơng của gà Chọi đa dạng, có
thể thuần màu hay đa màu trên một cá thể. Thông thường màu sắc lông phụ
thuộc vào màu lông của con trống là chính, màu lơng giống con trống chiếm
tỷ lệ 50 - 60%.
- Màu lơng
+ Gà có lơng đen tuyền, gọi là gà Ô, loại này chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Gà có lơng đen, lơng mã màu đỏ gọi là gà Tía
+ Gà có màu lơng xám tro gọi là gà Xám
+ Gà có màu lơng giống lơng chim ó gọi là gà Ĩ.
+ Gà có màu lơng trắng tồn thân, gọi là gà Nhạn.
+ Gà có lơng 5 màu (đỏ, đen, vàng, trắng, xám), gọi là gà Ngũ sắc.
Ngoài ra, cịn có một số có màu lơng pha tạp như gà đen có chấm trắng...
- Màu mỏ: Màu mỏ cũng có màu sắc đa dạng, thường thấy mỏ có màu
trắng ngà, màu vàng, màu đen, màu xanh lợt (xanh đọt chuối).


×