Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và trình tự gen Cytochrome b của lợn Bản nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH,
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TRÌNH TỰ GEN CYTOCHROME B
CỦA LỢN BẢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH,
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TRÌNH TỰ GEN CYTOCHROME B
CỦA LỢN BẢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Hữu Dũng
TS. Hồ Lam Sơn

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng thành cũng như tạo
điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tôi xin cảm ơn
các đơn vị sau đây đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
- Ban Giám Đốc Viện Chăn nuôi, các đơn vị trong Viện Chăn nuôi (Bộ môn
Di truyền Giống, phòng Khoa học và HTQT, phòng Đạo tạo và thông tin..) nơi tôi
công tác đã tạo mọi điều kiện về thời gian và đề tài cho tôi trong quá trình học tập,
cũng như trong giai đoạn thực hiện đề tài;
- Trạm thú y huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, các hộ dân của các xã Vây Nưa,
Đoàn Kết, Hiền Lương, Suối Lánh huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình là nơi tôi triển
khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về nhân lực, vật lực tốt nhất để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

TS. Trương Hữu Dũng, TS. Hồ Lam Sơn là người thầy hướng dẫn về khoa học, đã
giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu cũng như hoàn
thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình
xây dựng đề cương và hoàn thành bản luận văn này. Nhân dịp này, cho phép tôi được
bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi
vượt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Tuấn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 3
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn ...................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và khả

năng sản xuất của lợn................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục và
khả năng sinh sản của lợn ............................................................................ 6
1.1.4. Gene Cytochrome b.................................................................................... 11
1.1.5. Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......... 13
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 21
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 21
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 21


iv

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.4. Phân tích đa dạng di truyền gen Cytochrome b ty thể trên lợn Bản, lợn
rừng và một số giống lợn khác .................................................................. 26
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30
3.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản nuôi tại huyện Đà Bắc............................... 30
3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản ................................................................. 31
3.3. Chỉ tiêu về các chiều đo lợn Bản 8 tháng tuổi .............................................. 33
3.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn Bản ...................... 35
3.4.1. Đặc diểm sinh lý sinh dục .......................................................................... 35
3.4.2. Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản của lợn nái Bản............................. 37

3.5. Khả năng sinh trưởng của lợn Bản ................................................................ 41
3.5.1. Kết quả sinh trưởng tích lũy của lợn Bản .................................................. 41
3.5.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản ............................................................. 43
3.5.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Bản ............................................................ 45
3.6. Kết quả khảo sát khả năng cho thịt và chất lượng thịt của lợn Bản .............. 46
3.6.1. Kết quả khảo sát thân thịt lợn Bản ............................................................. 46
3.6.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học và tính chất lý hóa của thịt lợn Bản .... 48
3.7. Xác định của đa hình trình tự gen Cytochrome b ty thể của lợn Bản và
mối quan hệ họ hàng giữa lợn Bản với lợn rừng ....................................... 51
3.7.1. Kết quả giải trình tự gen Cytochrom b....................................................... 51
3.7.2. Đa dạng nucleotide và đa hình trình tự gen Cytochrome b ở lợn Bản....... 51
3.7.3. Mối quan hệ phát sinh giữa lợn bản lợn nuôi, lợn rừng Châu Á ............... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 55
1. Kết luận ............................................................................................................ 55
2. Đề nghị ............................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57
PHỤ LỤC ẢNH MINH HỌA............................................................................ 60


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNA

Deoxyribonucleic acid

ĐVT

Đơn vị tính

HĐQT


Hội đồng quản trị

SS

Sơ sinh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản tại địa phương ................................ 30

Bảng 3.2.

Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản ....................................................... 32

Bảng 3.3.

Kích thước một số chiều đo của lợn bản 8 tháng tuổi ......................... 34

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái Bản ....................................... 36


Bảng 3.5.

Năng suất sinh sản của lợn nái Bản .................................................... 38

Bảng 3.6.

Sinh trưởng tích lũy của lợn Bản ở các tháng tuổi ............................. 42

Bảng 3.7.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản ...................................................... 44

Bảng 3.8.

Sinh trưởng tương đối của lợn Bản qua các tháng tuổi ....................... 45

Bảng 3.9.

Kết quả mổ khảo sát lợn Bản .............................................................. 47

Bảng 3.10.

Thành phần hóa học của thịt lợn Bản .................................................. 49

Bảng 3.11.

Hàm lượng một số axit amin của thịt lợn Bản .................................... 50

Bảng 3.12.


Đa dạng nucleotide và đa hình trình tự gen Cytochrome b ................. 51

Bảng 3.13.

Đa dạng trình tự nucleotide của 6 haplotype gen Cytochrome b
được xác định ở giống lợn Bản ........................................................... 52

Bảng 3.14.

Đa hình trình tự nucleotide của 13 haplotype gen Cytochrome b ....... 53


vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Sơ đồ sự giao lưu giữa các giống lợn nhà ............................................... 3

Hình 3.1.

Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn Bản ở các tháng tuổi...................... 43

Hình 3.2.

Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi ................ 44

Hình 3.3.

Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi ................ 46


Hình 3.4.

Một đoạn kết quả giải trình tự gen Cytochrome b ................................. 51

Hình 3.5.

Cây phân loại thể hiện mối quan hệ phát sinh giữa 29 haplotype được
xây dựng theo mô hình neighbor-joining bằng phần mềm MEGA7 ........ 53


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Do tạo hóa mà Viêt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi là một trong số ít
các nước trên thế giới có sự đa dạng sinh học, nguồn gen vật nuôi khá phong phú.
Đồng thời, cũng có được nhiều môi trường sinh thái tự nhiên dẫn đến sự khác nhau
về hệ thống canh tác, nền văn hóa giữa các địa phương và các dân tộc. Vì mục tiêu
tồn tại và sinh sống, các dân tộc đã biết thuần hoá động vật thành vật nuôi phục vụ
cho mục đích sản xuất của mình, trong đó có rất nhiều giống lợn bản địa như: lợn Ỉ,
Móng Cái, Lang Hồng, Mường Khương, Hung-Hà Giang, Mẹo, Thuộc Nhiêu, Ô
Lâm-An Giang, Vân Pa, Táp Ná,... Hầu hết các giống lợn lợn bản địa là các giống
được nuôi lâu đời và được xem là thích nghi với môi trường sống của địa phương.
Các quần thể này thường được quản lý bởi nông dân, có cường độ chọn lọc thấp và
chịu ảnh hưởng nhiều của chọn lọc tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên sinh học quan
trọng, có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sinh thái trong vùng, chống
chọi tốt với dịch bệnh và đặc biệt là khả năng ăn phàm (ăn tạp) tận dụng được thức
ăn sẵn có ở địa phương. Tuy nhiên, hầu hết những giống lợn bản địa thường có đặc
điểm tăng khối lượng chậm, sản xuất kém trong khi nhu cầu về thực phẩm của
người dân ngày càng tăng cao, do đó các giống lợn này không thể đáp ứng được mà

thay vào đó là sự phổ biến của các giống lợn nhập ngoại cao sản.
Trong những năm qua, các giống lợn ngoại cao sản như: Landrace, Yorkhire,
Duroc,... đã được nhập vào nước ta để nghiên cứu nhân thuần và lai tạo. Các tổ hợp
lai giữa giống cao sản với nhau và giữa các giống lợn cao sản với lợn nội nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng đã thành công và đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành
chăn nuôi lợn.
Các thành công của các giống lợn ngoại là không thể phủ nhận. Song, với loại
hình chăn nuôi này chỉ phù hợp và áp dụng cho những doanh nghiệp, gia đình có
điều kiện, có tiềm lực mạnh về kinh tế và gắn liền với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhưng đối với khu vực nông thôn nghèo, đồng bào dân tộc miền núi vùng sâu vùng
xa, thì chăn nuôi công nghiệp gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu với phương thức
chăn nuôi truyền thống, tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp để phát triển chăn nuôi


2
và chỉ chăn nuôi những vật nuôi bản địa là thích hợp với điều kiện vốn có của bà
con nông dân và điều kiện sinh thái địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước về
“Đánh giá tiềm năng di truyền các giống lợn nội”, chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và trình tự gen
Cytochrome b của lợn Bản nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình", nhằm cung
cấp đầy đủ các thông tin phục vụ gìn giữ, phát triển và khai thác có hiệu quả nguồn
gen quí của giống lợn này để góp phần nâng cao thu nhập cho các nông hộ chăn
nuôi tại huyện Đà Bắc nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng và thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm ngoại hình,
sinh sản, sinh trưởng cho thịt của lợn Bản trên địa bàn huyện Đà Bắc, từ đó tạo cơ
sở cho việc sử dụng, bảo tồn và quản lý nguồn gen của lợn Bản.
Đánh giá được chất lượng thịt lợn Bản, khuyến cáo phát triển hệ thống chăn
nuôi phù hợp với điều kiện địa phương, cho người dân vùng miền, tạo sản phẩm

sạch, an toàn, có chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng
của xã hội.
Phân tích đa dạng di truyền trình tự gen Cyb của lợn Bản, nhằm xác định
nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của giống lợn này với một số giống lợn khác
(lợn rừng, lợn lửng, lợn mẹo).
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài cung cấp các số liệu, thông tin khoa học về đặc
điểm ngoại hình, tính năng sản xuất của giống lợn Bản để làm cơ sở xây dựng và
triển khai đề án phát triển chăn nuôi lợn Bản tại địa phương.
Xác định nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của giống lợn Bản với một số
giống lợn khác
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề góp phần thúc đẩy sản xuất chăn nuôi và khai
thác sản phẩm lợn Bản tại địa phương.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà
Theo Võ Trọng Hốt và cs (2005) [13], lợn nhà có 2 nguồn gốc chính, đó là lợn
rừng Châu Âu (Sus serofaferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus
sus vittatus) được con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành.
Lợn rừng Châu Âu
(Sus serofaferus)

Lợn rừng Châu Á
(S. orientalis,S. cristatus, S. vittatus)


Giống gốc Châu Âu

Giống gốc Châu Á

Giống gốc xa xưa pha trộn
Các giống lợn hiện đại ngày nay
Hình 1.1. Sơ đồ sự giao lưu giữa các giống lợn nhà
Con lợn được thuần hoá từ thời kì đồ đá (khoảng 2000 năm TCN) và phát triển
từ thời kì đồ đồng. Như vậy, lợn đã được thuần hoá cách đây khoảng 5000 năm.
Cho đến thế kỉ 19, các giống lợn nguyên thuỷ, địa phương và kể cả những
giống đã được pha tạp qua di cư, giao lưu buôn bán chiếm vùng địa lí lớn ở châu
Âu. Tuy nhiên, do các điều kiện sinh thái của các vùng, các nước khác nhau đó đã
có ảnh hưởng nhất định tới tầm vóc, màu sắc lông và sức sản xuất của từng loại lợn.
Trong thế kỉ 19 một số nước ở Châu Âu như: Nga, Thuỵ Điển, Na Uy, Đan Mạch, Hà
Lan, một số nước ở Châu Á: Trung Quốc, Thái Lan, Mianma,... đã cho lai tạo các loại
lợn khác nhau để tạo nên những giống lợn mới như Berkshire (đen) và Yorkshire
(trắng) tạo nên sự xuất hiện các giống cao sản đầu tiên. Dần dần các giống nguyên
thuỷ, giống địa phương bị thu hẹp lại.


4
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc hình thành
giống lợn
Trong quá trình thuần hoá lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các vùng khác
nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất không giống nhau dẫn đến
việc hình thành các giống lợn khác nhau.
Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng Châu Á có đặc
điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện tự nhiên đã hình thành
nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu có đặc điểm như thành thục muộn, khả

năng chịu đựng kham khổ cao.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [29] cho biết, khi đã được thuần hoá, lợn hoang đã
có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi, nên các loại lợn nhà
nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời kỳ Trung Cổ, mới có các
loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như tai rủ, mãi về sau này do lai tạo có
ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng hơn về hình dáng dần dà dài thêm, cao chân,
mông phát triển.
Trong điều kiện của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, các giống lợn ít
được tác động chọn lọc, cải tạo nên tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, ít biến đổi di
truyền nên tính thích nghi hẹp và đầy đủ đặc tính của giống nguyên thủy hay giống
quá độ.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh của khoa
học kỹ thuật thì giống lợn chịu nhiều tác động chọn lọc của con người nên có sự
thay đổi lớn về tầm vóc, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho thịt và hiệu quả chuyển
hóa thức ăn cao. Nước ta trong quá trình giao lưu kinh tế thế giới ở các thời kỳ,
giống lợn nuôi ở Việt Nam đã chịu khá nhiều tác động biến đổi.
Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền Nam Bắc
chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản.
Ở miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống Berkshire,
Yorkshire, Larrge white, Landrace…
Ở miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn Tân
Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đó toàn quốc vào những năm 70 - 80 đã
nhập các giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge white… và vài
chục năm nay nhập các dòng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc từ các nước Đông Âu,


5
Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống lợn cao sản thường được dùng
để cho lai với các giống lợn địa phương như: Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Móng Cái,
Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha máu cho các loại dòng lợn cao sản khác.

1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của lợn
1.1.2.1. Đặc điểm di truyền các tính trạng
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và
số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel màu sắc lông da
như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất lượng,… còn tính trạng số lượng được
thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt
xẻ,… Đó là những tính trạng do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của
ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [30].
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (Genotype) và sai lệch môi trường được ký
hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(Minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất
nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu,
hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này tác động lên
tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy, giá trị kiểu gen
hoạt động thể hiện qua công thức:
G=A+D+I
Trong đó:

G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp
D: Giá trị sai lệch trội
I: Giá trị sai lệch tương tác

A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định
được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì
đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con đường thực nghiệm.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng có hệ số

di truyền trung bình.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng có hệ
số di truyền cao và cho hiệu quả chọn lọc cao.


6
Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở lợn
cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu
tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều môi
trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì thế trong thực tiễn công tác
giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen
tạo ra những tổ hợp gen mới có năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc
cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục và khả
năng sinh sản của lợn
1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
* Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động dục lần
đầu tiên.Tuỳ theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác nhau. Lợn nội tuổi động
dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động lần đầu muộn hơn so với lợn
nái nội thuần (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27]. Lợn Ỉ 120 - 135 ngày, Lợn
Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 - 208 ngày, lợn
Landrace từ 208 - 209 ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm, mà khả năng tăng
khối lượng thấp, khối lượng khi động dục lần đầu đạt từ 20 - 25 kg. Vì vậy, không
nên phối giống ở thời kỳ này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín
một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu,
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống (Phạm Hữu Doanh và cs,
1996) [7];
* Tuổi phối giống lần đầu

Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống, vì ở thời
điểm này thể vóc chưa phát triển hoàn chỉnh, số trứng rụng còn ít. Người ta thường
cho phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Như vậy, tuổi phối giống lần đầu
của lợn nội thường bằng tuổi động dục lần đầu cộng thêm thời gian của một hoặc
hai chu kỳ động dục nữa. Thường phối giống vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể
phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với
khối lượng không dưới 65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với
khối lượng không dưới 80 kg.


7
Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được
quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về tính, có tầm
vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản của lợn nái và
nâng cao được phẩm chất đời sau. Thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá
muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn cũng như
hoạt động về tính của nó (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [25].
* Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số
ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản
xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11- 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ
lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996) [7].
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ
Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa phối
giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại.
Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao, Đối với lợn
sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, Nếu lợn được phối giống ngay lần
động dục sau cai sữa, chúng thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và dễ có số con

đông. Cần có biện pháp để tránh sự hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. Mức độ hao
mòn không cho phép vượt quá 20%, không ép phối nếu lợn nái sau khi cai sữa con
mà cơ thể hao mòn, gầy sút nhiều. Cần bỏ qua một chu kỳ động dục để lợn nái lại
sức và nuôi được lâu bền hơn (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996) [7].
* Đặc điểm động dục của lợn nái
Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng trứng và
tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Ở lợn lai
khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị trung
bình rụng từ 8 - 14 trứng và số lượng đạt cao nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản là 12 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào giống tuổi và cá thể.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trong khi đó tinh
trùng chỉ kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45 - 48 giờ. Theo các kết quả nghiên
cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc 30 - 40 giờ sau khi xuất hiện phản xạ mê ì. Như


8
vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng, tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực (Nguyễn Thiện và cs, 1993) [28].
Thời gian động dục của lợn nái nội kéo dài 3 - 4 ngày, lợn nái lai, nái ngoại 4 5 ngày. Do vậy, thời điểm phối giống tốt nhất là giai đoạn giữa chịu đực: Nái lai và
nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, lợn nái nội cho phối vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3, nếu tính từ lúc bắt đầu động dục. Trong sản
xuất, thụ tinh nhân tạo khi lợn có triệu chứng chịu đực buổi sớm thì buổi chiều cho
phối, nếu có triệu chứng vào buổi chiều thì sớm hôm sau phối, (Phạm Hữu Doanh
và cs, 1966) [7].
1.1.3.2. Khả năng sinh sản của lợn
Kết quả hoạt động sinh sản của lợn nái là tổng hợp của các chỉ tiêu về sinh lý
sinh dục và khả năng sinh sản gồm: tuổi động dục đầu, phối giống đầu, chu kỳ động
dục, thời gian mang thai, khả năng đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số con sơ
sinh, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa.
* Quá trình mang thai và đẻ

Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể
hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để tạo thành hợp
tử (2n NST), có bản chất hoàn toàn mới và có khả năng phân chia nguyên nhiễm liên
tiếp tạo thành phôi. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen khác nhau
(Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27]. Sau quá trình thụ thai thì hợp tử làm tổ ở sừng
tử cung và phát triển thành phôi, giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi
các vật chất dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của phôi thai gồm 2 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh ở phía trên 1/3 ống dẫn trứng là thời
kỳ của thời kỳ đầu có chửa, là giai đoạn hình thành ba lá phôi để từ đó hình thành
các cơ quan bộ phận của cơ thể.
- Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ và là thời kỳ sinh trưởng,
phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27].
* Số con sơ sinh/lứa
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện
bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo (Vũ Kính Trực, 1994)
[36]: Lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao 12,8 con sơ sinh, 1 tháng tuổi
8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con.


9
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp của con
đực phối nó.
* Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng sơ sinh/ổ là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ
kỹ thuật chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối
lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và
chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra
còn sống, khối lượng sơ sinh/ổ càng cao càng tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [30].

Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn nội
(Móng Cái): 0,5 - 0,7 kg/ con, lợn Ỉ 0,45 kg/ con. Lợn ngoại Yorshise nuôi tại Việt Nam
1,24 kg/ con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [24].
* Khối lượng cai sữa/ổ
Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng không
giống nhau. Lợn Móng Cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58,20 - 60,88
kg; lợn F1 (Đại Bạch x Móng Cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn
Thiện và cs, 1998) [30]. Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt
hay xấu, sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến
phẩm chất đàn giống và khả năng nuôi thịt sau này.
* Khả năng tiết sữa
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
tiêu hóa, dễ hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27].
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống. Sản
lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau.
Theo (Trương Lăng, 1996) [16], vú trước lượng sữa tiết nhiều hơn. Trong thời kỳ tiết
sữa, lợn con bú vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo
máu đến tuyến vú phía trước nhiều hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều toàn ổ lợn ta
nên cố định đầu vú trong đàn lợn. Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là
2 giờ sau khi đẻ, để lợn con có đủ kháng thể cho 5 tuần đầu của cuộc sống vì trong sữa
đầu của lợn mẹ có chứa β globulin giúp tăng đề kháng cho cơ thể lợn con, đồng thời
theo (Trịnh Văn Thịnh 1978) [32], trong sữa đầu thành phần hóa học nhiều hơn sữa
thường, lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 -18% so với 5 - 6%).


10
* Số con cai sữa/lứa
Số lợn con cai sữa trên lứa là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa
mẹ. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn nuôi, kỹ thuật chăn

nuôi và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở các nước tiên tiến người ta cho lợn
con tách mẹ ở 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi. Mục đích của việc tách con sớm là để cho
số lứa đẻ của một nái trên năm tăng lên đồng thời hạn chế được một số bệnh hay lây
lan từ mẹ sang con.
Ở Việt Nam, số lượng lợn con cai sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các cơ sở giống
lợn đạt khoảng 20 con/nái/năm. Lúc cai sữa lợn con đạt 6,5 kg/con, như vậy khối lượng
lợn giống đạt: 20 con x 6,5 kg = 130 kg/nái.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của lợn
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận thấy có rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích sinh sản của bản thân lợn nái
nhưng được chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999) [2]. Các giống khác nhau biểu
hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia
súc đều có cả gen trội và gen lặn đối với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn.
Theo (Phạm Hữu Doanh, 1985) [8], lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4
tháng tuổi, chu kỳ động dục 21 ngày, thời gian kéo dài động dục 3 ngày.
(Lê Xuân Cương, 1986) [6], cho biết, lợn Ỉ nuôi tại Nam Phong - Nam Định
có tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
(Nguyễn Ngọc Phục, 2003) [23] cho biết: lợn cái Meishan có tuổi thành thục sinh
dục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện.
* Yếu tố ngoại cảnh
- Chế độ nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi lợn nái, dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng không những
để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái mà còn quyết định đến hiệu quả kinh tế
chăn nuôi. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau như hậu bị, có chửa, nuôi con, chờ phối
đều cần được cung cấp đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh
sản tốt.



11
- Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố mùa vụ
hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh
hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn
so với mùa thu - đông, điều đó có thể ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Theo (Nguyễn Tấn Anh và cs,
1995) [1], tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn phối
giống vào các tháng 6-8 thì tỷ lệ thụ tinh giảm 10% so với phối giống ở tháng 11-12.
Đối với lợn nái, nhiệt độ thích hợp từ 18 - 21oC. Do đó về mùa hè sức sản xuất
của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ chuồng nuôi trên 30oC sẽ
làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai tăng cao, thai kém phát triển do
lợn mẹ ăn ít. Mặt khác, nhiệt độ cao sẽ làm kéo dài thời gian đẻ, gây sát nhau, tỷ lệ
con bị chết cao, lợn nái không động dục hoặc động dục chậm.
- Tuổi đẻ lứa đầu và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Nếu phối
giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan sinh sản chưa thật hoàn
thiện. Do vậy, số con đẻ ra ít, còi cọc và ảnh hưởng tới sự phát triển của lợn mẹ, nếu
phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Thông thường người ta bỏ qua lần động
dục đầu tiên và phối vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Số lượng trứng rụng thấp
nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai
và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba (Deckert và cs, 1998) [38]. Tuổi đẻ
lứa đầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và lứa đẻ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính
trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/lứa (Tạ Thị Bích Duyên, 2003) [9].
- Thời gian cai sữa
Theo Phùng Thị Vân (2000) [37], thời gian cai sữa cho lợn con có ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất chăn nuôi, như ảnh hưởng đến hao hụt của lợn mẹ. Do vậy,
việc cai sữa cho lợn con trong khoảng thời gian từ 3 - 4 tuần tuổi ngày nay đã trở

thành phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi.
1.1.4. Gene Cytochrome b
Hệ gen ty thể cung cấp các chỉ thị di truyền phân tử có giá trị định loại và
được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó rất nhiều nghiên cứu sử dụng gen
Cytochorome b ty thể để nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền các giống lợn.


12
DNA ty thể (mDNA)
DNA ty thể đã được sử dụng rộng rãi để thực hiện các nghiên cứu phát sinh
loài ở các loài động vật khác nhau. DNA ty thể ở lợn (mtDNA) là khoảng 16 kb và
chứa 37 gen mã cho 2 ribosome RNA (12S và 16S rRNA), 22 RNA vận chuyển
(tRNA) và 13 protein (Kim et al, 2002 [39] và Toro et al, 2000) [41]. Hệ gen của ty
thể được sắp xếp rất hiệu quả: không có intron, vùng “trống” do khung đọc mở
chồng lên nhau nhỏ. Vùng kiểm soát là vùng không mã hóa chính, có chức năng
điều hòa quá trình phiên mã ở chuỗi nặng và chuỗi nhẹ cũng như quá trình sao chép
chuỗi mtDNA ty thể được xem như một marker phân tử nhờ những ưu điểm sau
(Ouithavon, 2009) [40].
Tỷ lệ đột biến của DNA ty thể cao gấp 5-10 lần so với DNA trong động vật,
mtDNA có tốc độ tiến hóa gấp 5-10 lần so với các gen nhân, do cơ chế sửa sai trong
quá trình sao chép không hiệu quả. Chính vì vậy, DNA ty thể rất hữu ích cho việc
phân tích mối quan hệ di truyền của từng cá thể trong nhóm của cùng một loài hoặc
đánh giá mối quan hệ giữa các cá thể (mối quan hệ tiến hóa) giữa các loài khác
nhau, từ đó có thể biết được khoảng cách tiến hóa giữa các loài. Khi một loài nào đó
có mối quan hệ tiến hóa càng xa thì số lượng sự khác biệt trở nên lớn hơn.
Những vùng khác nhau của DNA ty thể có mức độ tiến hóa khác nhau. Điều
này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn vùng gen thích hợp với từng mục tiêu
nghiên cứu.
Ở động vật, DNA ty thể di truyền theo dòng mẹ ở hầu hết các loài, do đó nó
rất hữu ích trong việc nghiên cứu di truyền phả hệ theo dòng mẹ. Bên cạnh đó,

DNA ty thể còn là cơ sở nghiên cứu tổ tiên chung của các loài sau một quá trình
tiến hóa lâu dài do không xảy ra quá trình tái tổ hợp.
DNA ty thể được xem như một marker trung tính do những đột biến xảy ra
trên DNA ty thể không làm ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của sinh vật. Vì vậy,
đột biến xảy ra trên ty thể không làm mất đi những kiểu gen của sinh vật đã được
chọn lọc trong quá trình tiến hóa.
Ở Việt Nam chưa từng có tài liệu nào nghiên cứu về giải trình tự gen
Cytochrome b trên giống lợn Bản mà mới làm trên các gen đánh giá chất lượng thịt
như gen halothane, đa hình gen PRKAG3…


13
1.1.5. Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Đà Bắc là huyện vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có những điều kiện tự nhiên
tương đối đặc thù. Huyện Đà Bắc phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía tây giáp tỉnh Sơn
La, phía đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía nam giáp các huyện Tân Lạc, Mai
Châu. Là một huyện vùng cao nên có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành
nhiều dải hẹp bị cắt phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn, mặc dù có diện tích đất tự
nhiên lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhưng đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít,
chủ yếu là đất rừng. Cụ thể: Đất lâm nghiệp 50,662 ha chiếm 65,12%, đất nông
nghiệp 3.537 ha chiếm 4,55%, đất phi nông nghiệp 8.556 ha chiếm 11%, đất nuôi
trồng thuỷ sản và đất Nông nghiệp khác 100,6 ha chiếm 1,3%, đất chưa sử dụng
14.94 ha chiếm 19,2%.
Xuất phát điểm của nền kinh tế của huyện vào loại thấp trong tỉnh, đời sống ở
các khu vực dân cư có nhưng chênh lệch lớn. Khu vực thành thị có mức sống ổn
định tương đối đồng đều nhưng tỷ lệ không cao, không có các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lớn, khu vực nông thôn có mức sống thấp còn nhiều hộ nghèo, việc
xoá đói giảm nghèo hết sức khó khăn, các hộ nghèo chủ yếu ở nông thôn sản xuất
theo dạng tự cung tự cấp, chưa có thói quen tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng
để trao đổi theo nhu cầu thị trường. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào phát

triển lâm nghiệp và nông nghiệp. Từ xa xưa, trong quá trình phát triển chăn nuôi
người dân Đà Bắc đã nuôi dưỡng nhiều giống vật nuôi, có những giống còn được
lưu giữ và nuôi dưỡng cho đến nay, trong đó có giống lợn Bản.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Từ những năm 1960 tới nay tình hình nghiên cứu về chăn nuôi lợn nước ta đã
trải qua những bước thăng trầm nhưng cũng đã thu được nhiều thành tựu đáng kể,
đặc biệt là công tác giống.
* Về giống lợn nội: Đã tiến hành điều tra cơ bản ở từng khu vực và cả nước.
Kết quả của những cuộc điều tra, đã góp phần vẽ nên bức tranh về hiện trạng chăn
nuôi lợn trong nước để các nhà chiến lược về chăn nuôi lợn, hoạch định kế hoạch,
biện pháp cải tạo và nâng cao năng suất đàn lợn nội. Trên cơ sở các điều tra cơ bản
Bộ Nông nghiệp đã ban hành Tiêu chuẩn bình tuyển, giám định giống lợn nội để
đưa vào áp dụng trong sản xuất.


14
Về giống lợn ngoại: Chúng ta đã nhập một số giống lợn ngoại từ Liên Xô (cũ),
Cu Ba, Cộng hòa dân chủ Đức... để lai kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu số lượng thịt.
Từ năm 1982 đến nay nhiều cơ sở giống phía Nam và phía Bắc đã nhập giống
Yorkshire từ Nhật, Mỹ, Anh, Canada nhằm cải tạo đàn lợn nội trong nước cũng như
làm tươi máu giống lợn Đại Bạch hiện có. Đã có nhiều công trình nghiên cứu lai
kinh tế giữa các giống lợn như: Ỉ x Móng Cái, Đại Bạch x Móng Cái, Đại Bạch x Ỉ...
Với nguy cơ biến mất của các giống gia súc, gia cầm nội, từ năm 1989 Bộ
khoa học và công nghệ đã triển khai thực hiện đề án bảo tồn nguồn gen vật nuôi
Việt Nam. Đến nay, đề án đã đạt được một số kết quả tốt, đã lưu giữ được nguồn
gen của một số giống lợn có nguy cơ biến mất (lợn Mẹo ở Nghệ An, lợn Sóc ở
Buôn Mê Thuột, lợn Táp Ná ở Cao Bằng...).
Giống lợn nội của nước ta rất phong phú, rất dễ nuôi nên chúng vẫn được lưu
giữ trong các hộ gia đình, nhất là các vùng nông thôn và miền núi, nơi điều kiện

chăn nuôi chưa tốt để cung cấp thực phẩm tại chỗ và cung cấp nguồn thực phẩm đặc
sản cho các khu vực khác (Lê Viết Ly, 1999) [19].
Điểm hạn chế cơ bản nhất của các giống lợn nội là: tăng khối lượng hàng ngày
thấp, tiêu tốn thức ăn và độ dày mỡ lưng cao, tỷ lệ thịt nạc rất thấp. Hầu hết, các giống
lợn nội đều thích ứng với điều kiện khí hậu nóng ẩm nhiệt đới; khả năng thích nghi,
chống chịu stress nhiệt và điều kiện kham khổ cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt.
Ngoài ra, các giống lợn nội tốt còn được sử dụng trong lai giống với các giống
nhập ngoại để khai thác thịt và đặc biệt khai thác khả năng sinh sản tốt, nhờ ưu thế
lai cao cho các vùng có điều kiện chăn nuôi trung bình, nhằm sản xuất một khối
lượng lớn thịt lợn cung cấp cho thị trường vùng nông thôn, đồng thời nuôi giữ và
khai thác nguồn gen để tạo giống mới trong tương lai lâu dài.
* Kết quả nghiên cứu về lợn nội
- Giống lợn Móng Cái
Giống lợn Móng Cái là giống lợn nội phổ biến nhất của Việt Nam, có nguồn
gốc từ Hà Cối và Móng Cái, Quảng Ninh. Hiện nay, lợn được phân bố rộng khắp cả
nước, phổ biến ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và một số nơi ở Tây Nguyên.
Lợn Móng Cái có tầm vóc trung bình: khối lượng lúc 8 tháng tuổi đạt 65-75
kg, ngắn mình, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, bụng sệ, màu đen, trừ 6 điểm trắng
(đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi nằm giữa trán, mõm trắng, cuối đuôi có
chùm lông trắng, bụng trắng và bốn chân trắng và đặc biệt, một khoang trắng nối


15
giữa 2 bên hông với nhau vắt qua vai trông giống như cái “Yên ngựa” là nét đặc
trưng nhất về màu sắc của giống lợn Móng Cái.
Lợn Móng Cái sinh trưởng chậm: 2 tháng tuổi nặng 6 kg và 10 tháng tuổi chỉ
đạt 80-85 kg, song phát dục sớm: "lợn cái lúc 5 tháng tuổi và lợn đực có biểu hiện
nhảy giống lúc 2 tháng tuổi nhưng có khả năng phối chửa lúc 3-4 tháng tuổi".
Lợn Móng Cái sinh sản tốt nhất trong các giống lợn nội của ta: có 10 - 16 vú,
thông dụng nhất là 12 vú, xếp thành hai dãy cân đối 2 bên bụng. Số con sơ sinh

sống mỗi lứa cao (11-13 con), biến động từ 8 đến 16 con, cá biệt có lứa có nái đẻ kỷ
lục là 28 con. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 170 ngày, số lứa đẻ/ nái/ năm là 2,2 lứa.
Khả năng làm mẹ rất tốt. Khối lượng sơ sinh thấp: 0,5-0,6 kg và cai sữa ở 7-8 tuần
tuổi đạt khoảng 5,5-6,5 kg/ con.
Lợn Móng Cái có tốc độ tăng khối lượng chậm, trung bình là 330 g/ ngày
(200-400g/ ngày); Tỷ lệ móc hàm thấp: 73-75%; Tỷ lệ nạc/ thịt xẻ rất thấp, trung
bình là 33-35%; Tỷ lệ mỡ/ thịt xẻ trung bình là 35-38%; Tiêu tốn thức ăn cao: từ 4,0
kg đến 4,5 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng. Rõ ràng, nuôi lợn Móng Cái khai thác
thịt là không hiệu quả nên chúng không được nuôi nhiều. Nhờ áp dụng chọn lọc, Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi, Viện Chăn Nuôi kết hợp Công ty Chăn nuôi Hải
Phòng đã chọn được 2 nhóm lợn Móng Cái tốt.
- Nhóm lợn Móng Cái MC15 có khả năng sản xuất tốt: Tăng khối lượng đạt tới
400g/ ngày và tỷ lệ nạc đạt tới 38%.
- Nhóm lợn Móng Cái cao sản MC3000 có khả năng sinh sản tốt: số con sơ sinh
sống/ ổ đạt tới 12,75 con.
Lợn rất dễ nuôi, có khả năng thích ứng được với hầu hết các môi trường sinh
thái của Việt Nam, kể cả nơi điều kiện chăn nuôi chưa phát triển và môi trường sinh
thái chưa tốt; ăn được hầu hết các loại thức ăn, kể cả loại thức ăn chất lượng thấp và
tận dụng tốt nguồn thức ăn dư thừa. Sức kháng bệnh rất cao, hầu như không mắc
bệnh kể cả trong điều kiện vệ sinh kém.
Giống Móng Cái chủ yếu được sử dụng làm nái nền, lai với đực ngoại để khai
thác ưu thế sinh sản rất tốt của nó. Ngoài ra, giống Móng Cái còn được lai với các
giống nhập nội cao sản như LW, LR và Pi tạo ra hệ thống giống nái lai ngoại x nội
tốt trong hệ thống giống lợn để khai thác tối đa ưu thế lai về sinh sản.
- Giống lợn Ỉ
Lợn Ỉ là một trong những giống lợn nội phổ biến ở nước ta trước đây, đứng
thứ hai sau Móng Cái (2.500.000 con), chủ yếu nuôi ở tỉnh Nam định, Thanh


16

Hóa,… chỉ tồn tại cho đến năm 1990. Do khả năng tăng khối lượng thấp, tỷ lệ nạc
thấp và sức sinh sản thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao. Vì vậy, số lượng lợn Ỉ
giảm nhanh. Trong Atlat giống gia súc gia cầm Việt Nam, dòng lợn Ỉ mỡ đã biến
mất, tuy nhiên sau đó năm 1996 phát hiện được dòng lợn ỉ này vẫn được nuôi ở một
số xã huyện Hậu Lộc (Thanh Hóa). Hiện nay, dòng Ỉ này đã được nuôi giữ bảo tồn
nhân giống ở Trung tâm giống lợn Thụy Phương (Viện Chăn nuôi). Giống lợn Ỉ có
nhiều loại hình, tên gọi khác nhau theo từng địa phương, nhưng thông dụng nhất là Ỉ
mỡ và Ỉ pha.
* Giống lợn Mường Khương
Là một trong những giống lợn nội to nhất của Việt Nam. Khối lượng trưởng
thành con đực và con cái tương ứng là 150 kg và 132 kg.
Nguồn gốc: Lợn chủ yếu ở huyện Mường Khương và tập trung nhiều nhất ở
một số vùng như: Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng, Nậm Chảy... và một số ít ở
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Về đặc điểm ngoại hình: Lợn Mường Khương có thân hình vững chắc, thô,
lông đại đa số là màu đen, có một số ít lông màu nâu, trên nền có những đốm trắng
xuất hiện ở trán và 4 chân (từ móng đến đốt xương bàn). Lông gáy có con dài 5 - 6
cm, da thô dầy cứng, đầu to vừa phải và dài, mõm thẳng. Trên trán có nếp nhăn
thường chạy dọc theo chiều dài sóng mũi dài khoảng 5 - 8 cm. Tai to hơi choãi
ngang hoặc có thiên hướng về phía trước, có con tai to, mềm hơi cúp xuống. Thân
dài, hẹp ngang, bụng thon gọn, rất thích nghi với việc chăn thả, bốn chân cao to,
tương đối vững chắc, chân không đi bàn, móng gọn, không có vết nứt, nếu nhìn
nghiêng thì có dáng tiền thấp hậu cao.
Về đặc điểm sinh trưởng: Lợn Mường Khương sinh trưởng chậm, từ 4 - 6
tháng tuổi sinh trưởng nhanh. Nhưng giai đoạn từ 7 - 9 tháng tuổi sinh trưởng chậm
lại, từ 10 - 14 tháng tuổi sinh trưởng bình thường, từ 18 tháng tuổi sinh trưởng rất
chậm và giảm dần đến 36 tháng tuổi. (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [40]. cho rằng lợn
Mường Khương lúc 12 tháng tuổi có khối lượng trung bình là 70 - 80 kg, nếu được nuôi
tốt có thể đạt 90 kg, tăng khối lượng trung bình là 300 - 340 g/ngày. Tỷ lệ móc hàm 74 80%, tỷ lệ thịt xẻ 66 - 74%, tỷ lệ mỡ 33 - 42%, tỷ lệ thịt nạc 40 - 44% lợn có xu
hướng nhiều nạc hơn so với các giống lợn nội khác. Khối lượng giết mổ to nhưng tỷ

lệ nạc không thấp và đặc biệt là mầu thịt đỏ sẫm.


×