Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu, đánh giá thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THOÁI HÓA
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này của tôi hoàn toàn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Lạng Sơn, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa
học - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và Th.S. Nguyễn Văn Hiểu đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và các quý Thầy, cô giáo, viên chức trong phòng Đào tạo trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan
tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ phòng
TN&MT huyện Cao Lộc đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi cả về vật chất cũng như
tinh thần. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Cao
Lộc, cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã huyện Cao Lộc đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra và thu thập số liệu thực hiện đề tài.

Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ có hạn
nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, quý vị và bạn bè để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
1.1.1. Các quan điểm về thoái hóa đất .............................................................. 3
1.1.2. Thế nào là thoái hóa đất .......................................................................... 4

1.1.3. Các phương pháp đánh giá thoái hóa đất ................................................ 5
1.1.4. Các quá trình thoái hóa đất ..................................................................... 5
1.1.5. Mối quan hệ đất đai - thảm thực vật ....................................................... 6
1.1.6. Xói mòn đất ............................................................................................. 7
1.1.7. Sa mạc hóa .............................................................................................. 9
1.1.8. Các vấn đề và thách thức ...................................................................... 11
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
1.3. Tổng quan về thoái hóa đất ...................................................................... 14
1.3.1. Tình hình thoái hóa đất trên thế giới ..................................................... 14
1.3.2. Thoái hóa đất ở Việt Nam ..................................................................... 16
1.3.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu thoái hóa đất của tỉnh Lạng Sơn.......... 19


iv
1.3.4. Ảnh hưởng của thoái hóa đất đai đến khả năng sản xuất...................... 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu............................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống ............................................................. 24
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ..................... 24
2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 24
2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................... 25
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 25
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu ................................................... 25
2.3.5. Phương pháp xây dựng các loại bản đồ ................................................ 26
2.3.6. Các phương pháp khác .......................................................................... 29

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Lộc ........................... 30
3.1.1. Phân loại đất .......................................................................................... 30
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc năm 2017 ......................... 31
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thoái hóa đất .................................................. 34
3.2.1. Đất bị xói mòn do mưa.......................................................................... 34
3.2.2. Đất bị khô hạn ....................................................................................... 43
3.2.3. Đất bị suy giảm độ phì .......................................................................... 47
3.2.4. Đất bị kết von ........................................................................................ 51
3.3. Thực trạng thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Lộc ........ 54
3.3.1. Thực trạng thoái hóa theo loại hình sử dụng đất................................... 54
3.3.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp ................................................................... 54


v
3.3.1.2. Đất Lâm nghiệp .................................................................................. 55
3.3.1.3. Đất nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 57
3.3.1.4. Đất nông nghiệp khác......................................................................... 57
3.3.2. Tổng hợp diện tích đất bị thoái hóa theo mức độ ................................. 60
3.3.3. Tổng hợp diện tích đất thoái hóa theo đơn vị hành chính..................... 62
3.3.4. Nhận xét chung về thực trạng thoái hóa đất.......................................... 65
3.4. Khảo sát, đánh giá thoái hóa đất qua ý kiến của cán bộ chuyên môn và
người sử dụng đất ............................................................................................ 68
3.4.1. Khảo sát, đánh giá thoái hóa đất qua ý kiến của cán bộ chuyên môn .. 68
3.4.2. Khảo sát, đánh giá thoái hóa đất qua ý kiến của người sử dụng đất ..... 70
3.5. Nguyên nhân thoái hóa đất và đề xuất giải pháp ..................................... 73
3.5.1. Đánh giá nguyên nhân thoái hóa đất trên địa bàn huyện Cao Lộc ....... 73
3.5.1.1. Nguyên nhân tự nhiên ........................................................................ 73
3.5.1.2. Nguyên nhân từ sử dụng đất của con người ...................................... 75
3.5.2. Đề xuất giải pháp ngăn chặn và giảm thiểu tác động của thoái hóa đất ... 77

3.5.2.1. Giảm thiểu xói mòn trên đất dốc........................................................ 77
3.5.2.2. Giải pháp chống khô hạn ................................................................... 78
3.5.2.3. Giải pháp hạn chế kết von, đá ong hóa .............................................. 78
3.5.2.4. Giải pháp cải tạo đất bị suy giảm độ phì ............................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thoái hóa đất trên đất canh tác ở Australia ...................................... 6
Bảng 1.2: Thoái hóa thảm thực vật ở các vùng đồng cỏ của Australia ............ 6
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá mức độ rủi ro của sa mạc hóa do con người
gây ra................................................................................................ 10
Bảng 1.4: Diện tích đất (1000 km2) của châu Phi tính theo mức độ rủi ro ..... 10
Bảng 3.1: Phân loại đất của huyện Cao Lộc ................................................... 30
Bảng 3.2: Bảng hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc năm 2017 .......... 32
Bảng 3.3: Phân cấp mức độ xói mòn đất theo loại hình sử dụng đất ............. 35
Bảng 3.4: Phân cấp mức độ xói mòn đất theo đơn vị hành chính .................. 36
Bảng 3.5: Phân cấp mức độ đánh giá đất bị xói mòn ..................................... 38
Bảng 3.6: Kết quả tính hệ số R các trạm đo .................................................... 39
Bảng 3.7: Phân cấp mức độ khô hạn đất theo loại hình sử dụng đất .............. 44
Bảng 3.8: Phân cấp mức độ khô hạn đất theo đơn vị hành chính ................... 45
Bảng 3.9: Phân cấp mức độ suy giảm độ phì đất theo loại hình sử dụng đất . 47
Bảng 3.10: Phân cấp mức độ suy giảm độ phì đất theo đơn vị hành chính .... 48

Bảng 3.11: Phân cấp mức độ kết von đất theo loại hình sử dụng đất ............. 51
Bảng 3.12: Phân cấp mức độ kết von đất theo đơn vị hành chính .................. 52
Bảng 3.13: Các loại đất thoái hóa trên đất sản xuất nông nghiệp ................... 54
Bảng 3.14: Diện tích các loại thoái hóa trên đất lâm nghiệp .......................... 56
Bảng 3.15: Diện tích các loại thoái hóa trên đất nông nghiệp khác ............... 57
Bảng 3.16: Diện tích đất bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa....................... 59
Bảng 3.17: Phân cấp mức độ thoái hóa đất theo loại sử dụng đất .................. 60
Bảng 3.18: Phân cấp mức độ thoái hóa đất theo đơn vị hành chính ............... 62
Bảng 3.19: Diện tích đất bị thoái hóa theo đơn vị hành chính........................ 67
Bảng 3.20: Đánh giá mức độ thoái hóa đất nông nghiệp tại địa phương của
cán bộ chuyên môn .......................................................................... 68
Bảng 3.21: Đánh giá mức độ thoái hóa đất nông nghiệp tại địa phương của
người sử dụng đất ............................................................................ 70
Bảng 3.22: Đánh nguyên nhân dẫn đến thoái hóa đất nông nghiệp tại địa
phương của người dân ..................................................................... 70
Bảng 3.23: Biện pháp kĩ thuật được người dân áp dụng để bảo vệ, cải tạo đất,
giảm thiểu thoái hóa đất................................................................... 72


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đất trồng cây hàng năm bị xói mòn tại xã Công Sơn, huyện
Cao Lộc ..................................................................................... 37
Hình 3.2. Bản đồ hệ số xói mòn do mưa (R) huyện Cao Lộc ......................... 39
Hình 3.3. Bản đồ hệ số xói mòn của đất (K) huyện Cao Lộc ......................... 40
Hình 3.4. Bản đồ hệ số độ dốc và chiều dài sườn dốc (LS) huyện Cao Lộc .. 41
Hình 3.5. Bản đồ hệ số lớp phủ và quản lý đất (hệ số C) huyện Cao Lộc ...... 42
Hình 3.6. Bản đồ xói mòn đất huyện Cao Lộc năm 2017 ............................... 43
Hình 3.7: Phẫu diện đất trồng cây lâu năm tại xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc ..... 46
Hình 3.8. Bản đồ khô hạn đất huyện Cao Lộc năm 2017 ............................... 46

Hình 3.9. Bản đồ độ phì đất huyện Cao Lộc năm 2017 .................................. 50
Hình 3.10. Bản đồ suy giảm độ phì đất huyện Cao Lộc năm 2017 ................ 50
Hình 3.11: Phẫu diện đất rừng sản xuất tại xã Hòa cư, huyện Cao Lộc ......... 53
Hình 3.12. Bản đồ kết von đất huyện Cao Lộc năm 2017 .............................. 53
Hình 3.13. Bản đồ thoái hóa đất huyện Cao Lộc năm 2017 ........................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối
tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Tuy nhiên
theo thời gian và do phương thức canh tác của con người thì đất đai bị thoái
hóa ngày càng gia tăng và đang trở thành một vấn đề lớn của môi trường toàn
cầu hiện nay.
Thoái hoá đất là một trong những vấn đề về môi trường và tài nguyên
thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và tìm cách giải quyết.
Thoái hóa đất làm giảm sản lượng lương thực và cây trồng dẫn đến tình trạng
di dân, làm mất an ninh lương thực, phá hủy nguồn tài nguyên, phá vỡ hệ sinh
thái, làm mất tính đa dạng sinh học. Thoái hóa đất liên quan đến sự suy giảm
chất lượng đất, giảm khả năng sản xuất của đất gây ra do sự lạm dụng và sử
dụng không đúng cách của con người. Nguyên nhân gây thoái hóa đất rất đa
dạng, song những nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm hạn hán, biến đổi khí
hậu, tập quán canh tác và quản lý nước kém. Trong điều kiện biến đổi khí hậu
ngày càng diễn ra phức tạp, nắng nóng, hạn hán, mưa lũ kéo dài xảy ra trên
địa bàn cả nước và đặc biệt là các tỉnh phía Bắc đòi hỏi các cộng đồng cần
quan tâm nhiều hơn việc tìm các giải pháp ngăn chặn quá trình thoái hóa đất.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay thì công tác quản lý nhà

nước về đất đai là rất quan trọng. Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Cao Lộc
nói riêng đang từng bước thay đổi với nhiều dự án đầu tư. Huyện Cao Lộc
nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, ôm trọn thành phố Lạng Sơn. Huyện có diện
tích 61.809,9 ha và dân số khoảng hơn vạn người. Cao Lộc là một huyện có
tài nguyên đất đa dạng, cơ cầu cây trồng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, nhu cầu
đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp


2

và nhu cầu đất ở tăng nhanh, bên cạnh đó các nguyên nhân gây nên thoái hóa
đất đặc trưng như xói mòn, khô hạn, kết von, suy giảm độ phì ngày càng tăng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên cho thấy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu,
đánh giá thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn” là rất cần thiết nhằm xác định được diện tích đất bị thoái hóa theo loại
thoái hóa và loại đất thoái hóa trên địa bàn huyện Cao Lộc, đồng thời đánh giá
được nguyên nhân thoái hóa đất và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thoái hóa
đất của huyện Cao Lộc.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nhằm đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Cao Lộc.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thoái hóa đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Cao Lộc.
- Xác định được diện tích đất bị thoái hóa theo loại thoái hóa và loại đất
thoái hóa trên địa bàn huyện.
- Đánh giá được sự hiểu biết của người dân đến thực trạng thoái hóa đất.
- Tìm ra nguyên nhân nguyên nhân thoái hóa đất và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu thoái hóa đất cho huyện Cao Lộc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

-Tạo cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp sử dụng đất và giảm thiểu
thoái hóa đất trên địa bàn huyện Cao Lộc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần quan trọng trong việc khắc phục những nguyên nhân trong
công tác quản lý, sử dụng dẫn đến thoái hóa đất.
- Giúp cơ quan quản lý biết được mức độ nghiêm trọng của thoái hoá
đất để có giải pháp phòng chống và đảm bảo độ mầu mỡ cho đất.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các quan điểm về thoái hóa đất
Thoái hóa đất đai là vấn đề toàn cầu quan trọng của thế kỷ 21 bởi vì tác
động có hại của nó đến khả năng sản xuất nông nghiệp, môi trường và ảnh
hưởng của nó đến an ninh lương thực và chất lượng cuộc sống. Thoái hóa đất
đai tác động đến khả năng sản xuất do sự suy giảm của chất lượng diễn ra ở
nơi sự thoái hóa xuất hiện (ví dụ xói mòn) và mất đi ở những nơi phù sa được
bồi tụ. Khả năng sản xuất của đất đai đã bị giảm khoảng 50% do sói mòn đất
và sa mạc hóa.
Chỉ có khoảng 3% bề mặt đất đai toàn cầu có thể được coi là loại đất
tốt nhất hoặc đất loại I, loại đất này không có ở vùng nhiệt đới, 8% khác của
đất đai thuộc loại II và loại III. Hiện nay, 11% này phải nuôi sống 6 tỷ và dự
kiến 7,6 tỷ người vào năm 2020. Sự sa mạc hóa diễn ra trên 33% bề mặt đất
toàn cầu và có ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, một nửa trong số họ sống ở
châu Phi.
Thoái hóa đất đai, giảm chất lượng đất do các hoạt động của con người
gây ra đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng có tính toàn cầu trong thế kỷ 20,

sẽ vẫn tồn tại ở mức độ cao trong các chương trình nghị sự quốc tế của thế kỷ
21. Tầm quan trọng của sự thoái hóa đất đai trong các vấn đề toàn cầu tăng
lên do ảnh hưởng của nó đến sự an toàn lương thực của thế giới và chất lượng
môi trường. Mật độ dân số cao không nhất thiết liên quan đến sự thoái hóa đất
mà là cái mà hoạt động tiêu cực của con người trên đất quyết định mức độ
thoái hóa. Con người có thể làm đảo ngược xu hướng thoái hóa đất. Vì vậy,
họ cần phải được động viên về sức khỏe, chính trị và kinh tế có thể liên quan
đến đất, sự nghèo đói và thất học có thể là các nguyên nhân quan trọng của
thoái hóa đất đai và môi trường,


4

Thoái hóa đất đai có thể được xem là sự mất khả năng hiện tại hoặc
tiềm tàng của đất do tác động của tác nhân tự nhiên hoặc con người; đó là sự
giảm chất lượng đất hoặc giảm khả năng sản xuất của nó. Các cơ chế của sự
thoái hóa đất bao gồm các quá trình vật lý, hóa học và sinh học. Một trong
những quá trình vật lý quan trọng là sự suy giảm cấu trúc của đất có ảnh
hưởng đến lớp vỏ trái đất, độ chặt, xói mòn, sa mặc hóa, sinh vật kỵ khí, ô
nhiễm môi trường, và việc sử dụng không bền vững các nguồn tài nguyên.
Các quá trình hóa học quan trọng bao gồm quá trình chua hóa,rửa trôi,mặn
hóa,sự giảm khả năng hóa giữ cation và sự suy giảm độ phì nhiêu. Các quá
trình sinh học bao gồm sự suy giảm tổng số các bon hữu cơ và sự giảm tính
đa dạng sinh học. Các quá trình sinh học cũng có mối liên quan chặt chẽ với
sự phú dưỡng của nước mặt, sự ô nhiễm của nước ngầm,và sự bay hơi của
một số khí (CO2, CH4, N2O, NOX) từ các hệ sinh thái sống trên cạn/sống dưới
nước ra khí quyển. Lịch sử đã chứng kiến sự suy thoái đất trên mô lớn toàn
cầu từ 5000 năm qua. Tuy nhiên việc đánh giá suy thoái đất toàn cầu dựa vào
kết quả nghiên cứu chính thức của các chuyên gia khu vực. Chương trình
đánh giá suy thoái đất toàn cầu đưa ra những dẫn liệu về quy mô thoái hóa đất

từ sau đại chiến thế giới thứ 2 đến 1990.[25]
1.1.2. Thế nào là thoái hóa đất
Là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định theo thời
gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở thành
các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát
triển của các loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
Một số đất bị thoái hóa nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi:
- Độ phì đất: Các chất dinh dưỡng, cấu trúc đất; màu sắc ban đầu của
đất; tầng dày đất, thay đổi độ pH đất,…
- Khả năng sản xuất: Các loại cây trồng. các loại vật nuôi, các loại cây
lâm nghiệp.


5

- Cảnh quan sinh thái: Rừng tự nhiên, rừng trồng, hệ thống cây.
- Hệ sinh vật: Thực vật, động vật, vi sinh vật.
- Môi trường sống của con người: Cây xanh, nguồn nước, không khí
trong lành, nhiệt độ ôn hòa, ổn định,…
Sự thoái hóa đất là hậu quả của các tác động khác nhau từ bên ngoài và
bên trong của quá trình sử dụng đất:
+ Thiên tai: Khô - hạn - bão - lũ lụt - nóng - rét - lốc xoáy.
+ Hoạt động sản xuất không hợp lý của con người:
 Các hoạt động sản xuất và kinh tế khác nhau
 Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp đến đất.
Thoái hóa đất được FAO (1999) xác định là khả năng sản xuất và mang
lại lợi nhuận của một loại sử dụng đất đặc trưng trong điều kiện quản lý đất đai
nhất định. Các quá trịnh thoái hóa đất bao gồm xói mòn, đất rắn chặt, chua hóa,
thoái hóa hữu cơ, suy kiệt độ phì, suy thoái sinh học và ô nhiễm Stewart. [25]
1.1.3. Các phương pháp đánh giá thoái hóa đất

Đánh giá thoái hóa đất trên phạm vi toàn cầu không phải là nhiệm vụ
dễ dàng và nhiều phương pháp đã được sử dụng (H.H. Bennett, 1993).[18]. Vì
vậy, số liệu được đưa ra bởi các phương pháp khác nhau không thể so sánh
với nhau. Hơn nữa các số liệu thống kê nói đến các rủi ro của thoái hóa hoặc
sa mạc hóa hơn là tính trạng thực tế của đất đai. Thoái hóa đất thực tế có thể
không xuất hiện do sử dụng đất đai đúng và các công nghệ quản lý đất đai
được nâng cao. Việc so sánh các số liệu dựa trên các ước tính khác nhau cho
thấy sự biến động rất rộng do các phương pháp và tiêu chuẩn khác nhau được
sử dụng và làm nổi bật tầm quan trọng của việc sử dụng các tiêu chuẩn thống
nhất và chuẩn hóa các phương pháp thoái hóa đất đai.
1.1.4. Các quá trình thoái hóa đất
Các quá trình thoái hóa đất đai khác nhau cũng làm rắc rối thêm các số
liệu thống kê về thoái hóa đất hặc đất đai. Các quá trình đất đai chủ yếu bao
gồm: xói mòn do nước và do gió, thoái hóa hóa học (bao gồm chua hóa, mặn


6

hóa, rửa trôi,...). Một số đất đai hoặc đơn vị cảnh quan bị ảnh hưởng bởi một
vài quá trình như xói mòn do gió và do nước, mặn hóa, chặt hóa.
Bảng 1.1: Thoái hóa đất trên đất canh tác ở Australia
Diện tích (1000 km2)

Loại

1.
2.
3.
4.
5.


Tổng số

443

Không bị thoái hóa

142

Bị thoái hóa
Xói mòn do nước
Xói mòn do gió
Xói mòn do cả nước và gió
Do mặn và xói mòn do nước
Khác

301
206
52
42
0,9
0,5
Nguồn: (H.H. Bennett, 1993).[24]

1.1.5. Mối quan hệ đất đai - thảm thực vật
Vấn đề trở nên rắc rối hơn do định nghĩa thuật ngữ “Thoái hóa thảm
thực vật”. Nó có thể ngụ ý là sự giảm sinh khối, giảm tính đa dạng của các
loài hoặc giảm chất lượng dưới dạng giá trị dinh dưỡng đối với vật nuôi và
thú hoang dã. Cần thiết thiết lập tiêu chuẩn riêng biệt để đánh giá sự thoái hóa
thảm thực vật.

Bảng 1.2: Thoái hóa thảm thực vật ở các vùng đồng cỏ của Australia
Diện tích (1000 km2)

Loại
Tổng số

3,4

Không bị thoái hóa

1,5

Bị thoái hóa
i.Thoái hóa thảm thực vật do xói mòn yếu
ii. Thoái hóa thảm thực vật do xói mòn trung bình
iii. Thoái hóa thảm thực vật do xói mòn mạnh
iv. Thoái hóa thảm thực vật do xói mòn rất mạnh
v. Mặn vùng khô hạn

1,9
1,0
0,5
0,3
0,1
0,001

Nguồn: (H.H. Bennett, 1993).[24]


7


Bảng 1.2 chỉ ra một ví dụ về thoái hóa thảm thực vật ở Australia kết
hợp với xói mòn đất. Số lượng và chất lượng của thảm thực vật không được
tính đến.
1.1.6. Xói mòn đất
Xói mòn đất là hiện tượng các cấp hạt đất, cục đất, có khi cả lớp đất bề
mặt bị xói mòn, cuốn trôi do sức gió, sức nước và một số hoạt động khác của
con người. Xói mòn đất được biểu hiện bằng hai hình thức chủ yếu là xói mòn
bề mặt và xói mòn rãnh.
Có hai tác nhân chủ yếu gây xói mòn đất là xói mòn do nước và xói
mòn do gió dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội và con người. Đất bị
xói mòn có nhiều tác động, căn cứ vào tác nhân gây xói mòn đất mà con
người có thể phân loại các dạng xói mòn sau:
 Xói mòn do gió
Hiện tượng xói mòn đất do gió thường xảy ra ở những vùng đất có thành
phần cơ giới nhẹ: như những vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn.
Tuy nhiên nguy cơ mất đất do hiện tượng do gió cũng rất nghiêm trọng.
Ở nước ta đất cát nằm dọc theo bờ biển từ Móng Cái đến Mũi Cà Mau.
Đất cát ven biển tạo thành khi đá mẹ ở gần bờ biển bị phá hủy do sóng và sau
đó đưa vào bờ, gió bào sẽ cuốn vào các vùng đất ven biển tạo thành các bãi
cát, cồn cát. Nếu sử dụng không hợp lý cát sẽ di động từ vùng này sang vùng
khác, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống. Mức độ xói mòn do
gió mạnh hay yếu phụ thuộc vào những yếu tố sau: (I) Tốc độ gió, (II) Thành
phần cơ giới của đất, (III) Độ ẩm đất, (IV) Độ che phủ của thảm thực vật.
 Xói mòn do nước
Xói mòn do nước là loại xói mòn do sự công phá của những giọt mưa
đối với lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất. Đây là
loại xói mòn nguy hiểm cho vùng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây
ra các hiện tượng xói mặt, xói rãnh, xói khe.



8

Các nhân tố tác động đến xói mòn nước:
- Mưa: Mưa ở nước ta là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn và
trực tiếp đến xói mòn đất. Lượng mưa hàng năm lớn (1500 - 3000 mm/năm).
Lượng mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa. Chỉ cần lượng mưa
trên 10mm, ở nhũng nơi có độ dốc trên 100 là có thể gây ra hiện tượng xói
mòn đất, giọt mưa công phá trực tiếp gây ra xói mòn đất, giọt mưa càng lớn,
sức công phá càng mạnh.
- Đất: Một số yếu tố trong xói mòn đất nữa là đặc tính bản thân của đất.
Đất có độ thấm nước càng lớn thì càng hạn chế được xói mòn vì lượng lượng
nươc sdongf chảy giảm. Độ thấm nước lại phụ thuộc: độ dầy của lớp đất,
thành phần cơ giới, kết cấu đất…
- Địa hình: Độ dốc quyết định đến thế năng của hạt đất và dòng chảy
phát sinh trên bề mặt. Độ dốc càng lớn thì xói mòn càng mạnh. Cường độ xói
mòn còn phụ thuộc vào chiều dài dốc: dốc càng dài khối lượng nước chảy, tốc
độ dòng chảy, lực quán tính càng tăng, xói mòn càng mạnh.
- Độ che phủ của thực vật: Thảm thực vật có tác động ngăn chặn xói
mòn nhờ làm tắt năng lượng hạt mưa, làm chậm tích tụ nước, tạo kết cấu của
thể đất, tăng mức độ thấm nước vào đất, tăng ma sát cơ học thông qua bộ rễ
và thảm lá rụng.
 Xói mòn do trọng lực
Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có khe hở với nhiều kích
thước khác nhau và do lực hút của quả đất, nên đất có khả năng di chuyển từ
tầng đất trên bề mặt xuống các tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc
có thể là đất bị trôi nhẹ theo khe rãnh. Hay người ta gọi là hiện tượng rửa trôi
đất theo chiều sâu của phẫu diện đất.
 Xói mòn do các hoạt động sử dụng đất và quản lý đất của con người
Nhịp độ tăng trưởng trong cả hai mặt dân số và phát triển kinh tế xã hội

trong nhiều thập kỉ qua đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt


9

là tài nguyên đất. Con người với các hoạt động sử dụng và quản lý đất khác
nhau đã góp phần gây ra xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu trong việc làm suy
thoái đất.
Các hoạt động sử dụng đất và quản lý đất dẫn đến xói mòn đất: Khai
thác rừng không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy. Canh tác nông nghiệp
không bền vững, cháy rừng, chăn thả gia súc quá mức, xây dựng đường, cầu
cống, nhà của, đường điện ở vùng núi không hợp lý, khai thác khoáng sản
không hợp lý, trồng rừng quy mô lớn nhưng không chú ý đến hỗn loài và
chọn loại cây trồng thích hợp.[7].
1.1.7. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa là một dạng của thoái hóa đất đai xuất hiện một cách đặc
biệt, nhưng không chỉ dành riêng ở những vùng bán khô hạn. Đặc biệt ở
những vùng khô hạn đến khô hạn yếu ở châu Phi dễ bị tổn hại do có nhiều
loại đất dễ bị phá hủy, tập trung ở những vùng đông dân cư và đầu tư cho
nông nghiệp thấp. Khoảng 32% bề mặt đất đai toàn cầu (42 triệu km2) dễ bị sa
mạc hóa. 25% diện tích của các nước này bị ảnh hưởng và nếu không được
chú ý thì cuộc sống của một số bộ phận lớn dân chúng sẽ bị ảnh hưởng.
Không có số liệu chính xác về số người bị ảnh hưởng do sa mạc hóa và cũng
không có số liệu về số lượng người trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sa
mạc hóa.
Mật độ dân cư cao ở một số vùng có tổn thất cao do sa mạc hóa dẫn
đến sự rủi ro rất lớn do sự thoái hóa đất đai hơn nữa. Ngược lại, mật độ dân
cư thấp ở một vùng có tổn thất do sa mạc hóa thấp, về nguyên tắc cũng dẫn
đến rủi ro thấp. Các nước vùng Địa Trung Hải của Bắc Phi rất dễ xảy ra sa
mạc hóa. Ví dụ, ở Ma Rốc xói mòn diễn ra mạnh đến nỗi tầng đá cacbonat

(petrocalcic) của một số loại đất khô cằn (palexeralfs) (đất bị thoái hóa mạnh
theo Soil Taxonomy) bị lộ trần ra mặt đất. Ở Shahel có nhiều vùng bị rủi ro
rất lớn. Các nước Tây Phi có mật độ dân số cao có nhiều quá trình thoái hóa
đất đai.


10

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá mức độ rủi ro của sa mạc hóa do con người
gây ra
Hạng tổn thất

Mật độ dân số (người/km2)
< 10

11 - 40

> 41

Thấp

1

3

6

Trung bình

2


5

8

Cao / Rất cao

4

7

9

1 = rủi ro thấp; 2,3 = rủi ro trung bình; 4,5,6 = rủi ro cao; 7,8,9 = rủi ro rất cao
Nguồn: Darkoh, 1995.[22]
Số liệu của bảng 1.2 và bảng 1.3 cho biết diện tích của mỗi mức độ tổn
thất. Có khoảng 2,5 triệu km2 đất đai có rủi ro thấp; 3,6 triệu km2 có rủi ro
trung bình; 4,6 triệu km2 có rủi ro cao và 2,9 triệu km2 có rủi ro rất cao. Vùng
có xu hướng rủi ro cao thường nằm dọc theo rìa của sa mạc và chiếm khoảng
5% diện tích đất đai. Ước tính có khoảng 22 triệu người (2,9% tổng số dân)
sống ở vùng này. Các mức độ tổn thất thấp, trung bình và cao tương ứng
chiếm 14% và 11% có ảnh hưởng đồng thời đến khoảng 485 triệu người. Tính
chung, sa mạc hóa gây ảnh hưởng cho khoảng 500 triệu người dân châu Phi
và mặc dù họ có nguồn tài nguyên đất khá tốt nhưng năng suất của họ bị suy
giảm nghiêm trọng do thoái hóa đất đai và sa mạc hóa.[22].
Bảng 1.4: Diện tích đất (1000 km2) của châu Phi tính theo mức độ rủi ro
Hạng tổn thất

Mật độ dân số (người/km2)
< 10


11 - 40

>41

Thấp

2.476

1.005

750

Trung bình

2.608

1.180

976

Cao /Rất cao

2.643

1.074

825

Nguồn: Darkoh, 1995.[22]

Hội nghị về môi trường hợp tại Thái Lan năm 1992 đã nêu ra 2 vấn đề
liên quan đến môi trường đất ở 10 nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam:


11

xói mòn, rửa trôi, đất trượt, sạt lở, ngập úng, lũ quét, đất chua dần, thoái hóa
hữu cơ, đất có độ phì thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, phá rừng, áp lực tăng
dân số, du canh, khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chăn thả quá
mức, cơ cấu cây trồng nghèo nàn, lầy hóa, đất chặt và chai cứng, đất mất khả
năng sản suất. Nhận rõ tầm quan trọng đó, từ năm 1995 thoái hóa đất được coi
là một trong 6 vấn đề môi trường chìa khóa, trong báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam hàng năm của Nhà nước. Kết quả điều tra đất nhiều năm qua
cho thấy hầu hết các vấn đề nêu trên đều có mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
với quy mô, mức độ tác động và hậu quả khác nhau đối với phát triển kinh tế
và sử dụng đất bền vững.
1.1.8. Các vấn đề và thách thức
Có rất nhiều nghiên cứu và tài liệu chứng minh một cách rõ rang thoái
hóa đất đai có ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống. Nhiều vấn đề khó
khan đối với những người đang làm việc trong lĩnh vực tài nguyên đất đai bao
gồm các công nghệ làm giảm thoái hóa cũng như các kỹ thuật đánh giá và
quan trắc thoái hóa đất đai. Một số lượng lớn các câu hỏi vẫn chưa có câu trả
lời, bao gồm:
+ Thoái hóa đất đai có chắc chắn xảy ra không?
+ Có những chỉ thị thích hợp cảnh báo sớm thoái hóa đất đai khôn?
+ Việc không có sự chiếm hữu đất đai và thiếu người quản lý là một
vấn đề lớn ở một số quốc gia đã làm giảm sự quan tâm tương xứng cho đất
đai; vấn đề này được giải quyết như thế nào?
+ Sự suy giảm chất lượng đất diễn ra rộng khắp do hoạt động của con
người; vì vậy trách nhiệm xã hội của các nhà khoa học đất là gì?

+ Làm sao các nhà khoa học đất có thể tham gia tốt trong chính sách
phát triển cộng đồng?
+ Các hoạt động cục bộ có ảnh hưởng toàn cầu; các khu vực hợp tác
quốc tế là những khu vực nào?


12

+ Ai là người chi trả, ai là người giành thắng lợi về mặt kinh tế thoái
hóa đất đai?
+ Sự thoái hóa dẫn đến sự mất hợp lý giữa các thế hệ và giá trị của các
vật để lại. Chúng xác định số lượng và tạo ra cách nhận biết như thế nào?
+ Có sự kết nối giữa sự thoái hóa đất đai và sức khỏe của con người và
động vật không?
+ Sự suy giảm chất lượng đất dẫn đến làm giảm bớt sự tăng trưởng
kinh tế ở những nước mà ở đó sự giàu có chủ yếu là về đất trồng trọt. Tỷ lệ
thiệt hại tài nguyên đất đai được lượng hóa như thế nào?
+ Thoái hóa đất đai thường phá hủy hoặc làm thay đổi vè đẹp tự nhiên
của cảnh quan. Giá trị thẩm mĩ của đất đai được định lượng hóa như thế nào?
+ Bằng cách nào tạo ra sự nhận thức rõ hơn về hiểm họa của thoái hóa
đất đai trong xã hội và giới lãnh đạo?
Có ba bước cần phải tập trung: Đánh giá, quan trắc để kiểm tra và áp
dụng các công nghệ làm giảm nhẹ. Cả ba bước này đều nằm trong tầm hiểu
biết của các nhà nông học, đặc biệt là các nhà khoa học đất. Cố nhiên các nhà
khoa học đất có trách nhiệm đối với ngành khoa học đất và trong hơn thập kỷ
qua đã phát triển nhanh chóng thông tin về các mối đe dọa của thoái hóa đất
đai. Tuy nhiên, nhiều trong chúng vẫn chưa được giải quyết.
Khoa học đất đã góp phần đáng kể vào việc đánh giá nguồn tài nguyên
đất nhưng những người đang thực hiện việc này đã tỏ ra ít hoặc không quan
tâm đến nhiệm vụ quan trắc cơ sở của nguồn tài nguyên đó. Điều này để lại

một vùng điều tra mới đòi hỏi phải có cách hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy
trình thực hiện. Một thách thức là phải thực hiện theo quy trình được chấp
nhận trên phạm vi quốc tế cho nhiệm vụ này. Các nhà khoa học đất không chỉ
có nghĩa vụ chỉ ra sự phân bố về mặt không gian của các đất bị sử dụng quá
mức mà con cung cấp các ước tính hợp lý về tỷ lệ thoái hóa của chúng. Họ
cần báo sớm các chỉ thị của thoái hóa để có thể kết hợp với những người


13

khác, ví dụ như các nhà xã hội học để triển khai và thực hiện các công nghệ
làm giảm nhẹ thoái hóa. Các nhà khoa học đất cũng có vai trò giúp đỡ những
người có thẩm quyền ra quyết định cấp quốc gia triển khai các chính sách đất
đai thích hợp.
Có nhiều lý do vì sao những người sử dụng đất lại để cho đất đai của
họ bị thoái hóa. Nhiều lý do liên quan đến các nhận thức xã hội về đất đai và
các giá trị người ta đầu tư vào đất. Sự thoái hóa cũng là quá trình diễn ra
chậm không dễ thấy và rất nhiều người không nhận thức được rằng đất đai
của họ đang bị thoái hóa. Việc nhận thức và xây dựng ý thức quản lý đất đai
là những bước quan trọng trong thách thức làm giảm bớt thoái hóa. Do vậy,
công nghệ thích hợp chỉ là một phần của lờ giải. Các giải quyết chính nằm
trong cách hành động của người nông dân - đối tượng của các áp lực kinh tế
và xã hội của một cộng đồng/ quốc gia nơi mà họ đang sinh sống. An toàn
lương thực, cân bằng môi trường và thoái hóa đất liên kết vơi nhau rất chặt
chẽ và mỗi vấn đề này phải được quan tâm thích đáng trong bổi cảnh của các
vẫn đề khác để có thể lường được tác động của chúng. Đây chính là thách
thức của thế kỷ 21 mà chúng ta cần phải có những chuẩn bị đối với
chúng.[12]
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013.

- Nghị định số 27/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, Khóa XIII, Kỳ họp thứ 2 về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp
quốc gia.
- Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02 tháng 09 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động quốc gia chống sa
mạc hóa giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.


14

- Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 06 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12 tháng 04 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020.
- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên Môi trường về hướng dẫn lập dự
toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
- Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất.
- Thông tư 15/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra thoái
hóa đất.
- Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
- Thông tư số 49/2013/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v sửa đổi, bổ sung một số quy định của định
mức kinh tế - kỹ thuật điều tra thoái hóa đất ban hành kèm theo Thông tư số

15/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 v/v
Quy định việc điều tra đánh giá đất đai.
- Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Tổng quan về thoái hóa đất
1.3.1. Tình hình thoái hóa đất trên thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới là 14.777 triệu ha với 1.527 triệu ha đất
đóng băng và 13.251 triệu ha đất không bị phủ băng. Trong đó 12% diện tích


15

là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm
lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác
hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là
70%; ở các nước đang phát triển là 36%. Trong đó những loại đất tốt thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm
12,6%; những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hang mạc, đất núi,
đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với
việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng,... Tài nguyên đất của thế giới đang
bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm
phèn, ô nhiễm đất và biến đổi khí hậu.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa,
ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông
nghiệp bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hóa do biến đổi khí
hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở

rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hóa môi trường
đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25
năm tới.
Nguyên nhân gây thoái hóa đất ở các châu lục không giống nhau: ở
châu Âu, châu Á, châu Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, châu Đại
Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức là yếu tố chính, Bắc và Trung
Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Mỗi năm xói mòn rửa trôi chiếm 15%
nguyên nhân gây thoái hóa đất, trong đó, do nước chiếm 55,7%; do gió chiếm
28%, mất dinh dưỡng chiếm 12%. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn
1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị xói mòn rửa trôi hàng năm là
5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương
thực. Hoang mạc hóa là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích
đất nằm trong vùng khô hạn đang bị hoang mạc hóa đe dọa và hàng năm có


16

khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mặc hóa mất khả năng canh tác do những hoạt
động của con người.[18]
1.3.2. Thoái hóa đất ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất đai không lớn với 33 triệu ha, trong đó có
10,3 triệu ha sử dụng trong nông nghiệp. Năm 2015, số dân Việt Nam đạt gần
92 triệu người. Diện tích đất bình quân đầu người ở nước ta thuộc loại rất thấp
trên thế giới, diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người lại càng thấp.
Hơn nữa 66% dân ở nông thôn, tức là hơn 60 triệu người sống dựa vào đất.
Bên cạnh đó đất đai đang bị tàn phá nghiêm trọng, đặc biệt trong những năm
gần đây khi tốc độ hóa tăng vọt. Một diện tích đất nông nghiệp đã và đang bị
thu hẹp. Ngoài các hiện tượng làm cho đất bị thoái hóa như FAO đã từng nói
ở trên, đất nông nghiệp Việt Nam còn bị tàn phá do nhiều nguyên nhân khác.
Việt Nam còn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28%

tổng diện tích đất đai trên toàn quốc), trong đó có khoảng 5,06 triệu ha đất chưa
sử dụng và 2 triệu ha đất đang sử dụng bị thoái hóa nặng. Văn phòng UNCCD
Việt Nam cho biết độ phì nhiêu của đất đang có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị
thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa, chua mặn hóa. Tài
nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. Nếu như năm 1943 Việt nam có tỷ lệ
che phủ của rừng là 43% thì nhiều nỗ lực khắc phục các nguyên nhân mất rừng
suốt hơn 60 năm qua thì tỷ lệ độ che phủ hiện nay mới khoảng 40%. Rừng bị
mất đã làm tăng diện tích đất hoang hóa, kéo theo sự giảm sút đáng kể của các
hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn.
Việt nam có sa mạc cục bộ, đó là các dải cát hẹp trải dài dọc theo bờ
biển miền Trung, tập trung ở 10 tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận với diện
tích khoảng 419.000 ha và ở đồng bằng sông Cửu Long với diện tích là
43.000 ha. Theo thống kê trên bản đồ của FAO và UNESCO, Việt Nam có
khoảng 462.000 ha cát ven biển (chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên
toàn quốc) và 87.800 ha trong số này là các đụn cát, đồi cát lớn di động.


×