Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học cho đề xuất một số giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thảo

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giảng
viên hướng dẫn là TS. Dương Văn thảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có khi trong phần
tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn cuả mình.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Đàm Việt Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ của các
Thầy, Cô tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình của các
Thầy (Cô) và Anh (Chị) công tác tại Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Thầy giáo hướng dẫn tôi TS. Dương Văn Thảo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ đã dành thời gian đọc và góp ý cho Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè và người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Đàm Việt Dũng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................ 3
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................ 4
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 4

1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 8
1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu ..................................................... 16
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 18
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 18
2.2.1. Phương pháp luận.......................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 19
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 23


iv

3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 23
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............... 23
3.1.2. Đặc điểm vật liệu cháy .................................................................. 28
3.1.3. Phân vùng trọng điểm cháy ........................................................... 30
3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến cháy rừng
trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 33
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên............................................... 33
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội ................................... 40
3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 43
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR 43
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy....................................... 46
3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện ............................... 47
3.3.4. Tình hình cháy rừng ...................................................................... 53
3.3.5. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại các hộ gia đình ........... 54
3.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đặt ra trong công tác phòng

cháy, chữa cháy rừng tại huyện Na Rì .................................................... 54
3.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 54
3.4.2. Khó khăn ....................................................................................... 55
3.4.3. Cơ hội ............................................................................................ 56
3.4.4. Thách thức đặt ra ........................................................................... 56
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy
rừng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 57
3.5.1. Về công tác tổ chức ....................................................................... 57
3.5.2. Về thể chế ...................................................................................... 58
3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ................................. 58


v

3.5.4. Xây dựng các công trình phòng cháy, trang thiết bị chữa cháy
rừng ......................................................................................................... 59
3.5.5. Giải pháp làm giảm vật liệu cháy.................................................. 61
3.5.6. Giải pháp kinh tế xã hội ................................................................ 61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 63
1. Kết luận ............................................................................................... 63
2. Tồn tại ................................................................................................. 63
3. Kiến nghị ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 65
I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................ 65
II. Tài liệu tiếng nước ngoài .................................................................... 67


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BVR

:

Bảo vệ rừng

BCĐ

:

Ban Chỉ đạo

BCH

: Ban Chỉ huy

CBCR

:

Cảnh báo cháy rừng

CCR

:

Chữa cháy rừng

DBNCCR


:

Dự báo nguy cơ cháy rừng

KTLS

:

Kỹ thuật lâm sinh

KTLSPCR

:

Kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

ODB

:

Ô dạng bản

PCCCR


:

Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT

:

Phát triển nông thôn

QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

RTN

:

Rừng tự nhiên

RT

:

Rừng trồng

SK


:

Sinh khối

UBND

: Ủy ban nhân dân

VLC

:

Vật liệu cháy

WVLC

:

Độ ẩm vật liệu cháy


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P ...............................................................9
Bảng 1.2. Bảng phân cấp nguy cơ cháy rừng..............................................................9
Bảng 3.1 Bảng hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu (ha) ...........23
Bảng 3.2. Diện tích rừng tự nhiên chia theo các trạng thái (ha) ...............................25

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng trồng huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (ha) ..............27
Bảng 3.4. Khối lượng Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng .......................................28
Bảng 3.5. Độ ẩm Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng (%) ........................................30
Bảng 3.6. Tiêu chí phân loại vùng trọng điểm cháy .................................................31
Bảng 3.7. Diện tích các vùng cháy huyện Na Rì ......................................................32
Bảng 3.8. Nhiệt độ các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 ......................35
Bảng 3.9. Số giờ nắng các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016.................36
Bảng 3.10. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 ...............37
Bảng 3.11. Độ ẩm các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 .......................38
Bảng 3.12. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban chỉ đạo cấp huyện ...............................45
Bảng 3.13. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chỉ huy cấp xã ....................46
Bảng 3.14. Các công trình phòng cháy trên địa bàn huyện Na Rì ............................50
Bảng 3.15. Dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng tại ..........................51
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả tập huấn, diễn tập từ 2012 đến 2016 .........................52
Bảng 3.17. Thống kê số vụ cháy rừng từ năm 2012 đến 2016 .................................53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Khối lượng vật liệu cháy các trạng thái rừng ............................................29
Hình 3.2. Phân vùng trọng điểm cháy .......................................................................31
Hình 3.3. Nhiệt độ các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 ......................36
Hình 3.4. Số giờ nắng các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 .................37
Hình 3.5. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 .................38
Hình 3.6. Độ ẩm các tháng trong năm từ năm 2012 đến năm 2016 .........................39
Hình 3.7. Sơ đồ chỉ đạo điều hành trong PCCCR .....................................................44



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của
nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong
đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây
dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu,
phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng
sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng
đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của
mỗi quốc gia. Nhưng dưới sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu xã hội ngày càng
tăng về mọi mặt như phá rừng lấy gỗ, củi và săn bắt động vật dẫn đến rừng tự nhiên
ngày càng bị thu hẹp, môi trường sinh thái ngày một suy thoái theo chiều hướng bất
lợi cho con người và nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm. Ngày một nhiều hạn
hán, lũ lụt, môi trường bị ô nhiễm. Vì vậy phải có những biện pháp quản lý rừng một
cách hiệu quả, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của các
cấp, các ngành và toàn xã hội.
Trong những năm gần đây, nguồn tài nguyên rừng bị sự suy giảm một cách
nghiêm trọng, mà một trong những nguyên nhân đó là thảm hoạ cháy rừng có chiều
hướng gia tăng về cả số vụ và mức độ thiệt hại. Nguyên nhân của cháy rừng có thể
từ các thảm họa thiên nhiên: động đất, sấm sét, núi lửa phun.. hoặc các nguyên nhân
từ các hoạt động kinh tế, xã hội của con người: du lịch, đốt nương làm rẫy, nấu ăn…
Theo thống kê hàng năm trên thế giới cháy rừng đã thiêu huỷ hàng triệu ha rừng. Ở
Việt Nam, theo thống kê của Cục Kiểm lâmtrong giai đoạn 10 năm (2002-2011), cả
nước đã xảy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị thiệt hại 49.837 ha. Bình quân
715 vụ/năm, diện tích rừng bị thiệt hại gần 5.000 ha/năm.. Thiệt hại ước tính mất
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, hàng ngàn ha rừng làm thiệt hại tiền của, môi trường và
tính mạng con người. Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng là một trong những nội
dung rất quan trọng của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. Nhận

thức được vấn đề cấp bách đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có rất


2

nhiều sự quan tâm đến công tác PCCCR, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày
càng được bổ sung hoàn thiện, các biện pháp tăng cường công tác PCCCR được thực
hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
Huyện Na Rì là một huyện miền núi cao,nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn,
có diện tích tự nhiên là 85.300 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn.Thị
trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, cách thành phố Bắc
Kạn 67 km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo Quốc lộ 3B và Quốc lộ 3. Đời
sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng
như đường giao thông, trường học, điện lưới quốc gia, trạm y tế xã mặc dù đã được
Nhà nước quan tâm đầu tư xong vẫn còn nhiều khó khăn.Huyện có 74.285,0 ha đất
quy hoạch lâm nghiệp, chiếm 87,09% diện tích tự nhiên, trong đó rừng sản xuất
chiếm 75,50% diện tích đất lâm nghiệp, rừng phòng hộ chiếm 10,39% đất lâm nghiệp,
rừng đặc dụng 14,11% đất lâm nghiệp, độ che phủ là 74,86% ( theo kết quả cập nhật
diễn biến rừng 2016). Rừng tự nhiên và rừng trồng được phân bố ở tất cả các xã và
thị trấn trong huyện.Trong những năm qua huyện đã thực hiện rất nhiều các dự án
trồng rừng lớn: 327,661, 147 và hiện nay là Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai
đoạn 2011 - 2020 với các loài cây trồng chủ yếu là: Keo, Mỡ, Quế…Với diện tích
rừng tự nhiên và rừng trồng lớn và sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, các đợt nắng
nóng kéo dài, vẫn còn tồn tại phong tục đốt nương làm rẫy của đồng bảo dân tộc, xử
lý thực bì trồng rừng, săn bắn, đốt ong, đốt vàng mã đi tảo mộ… do vậy tiềm ẩn nguy
cơ cháy rừng rất cao trên địa bàn huyện.Công tác PCCCR đã được các cấp các ngành
địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên hàng năm vẫn xảy ra cháy rừng
trên toàn tỉnh nói chung và huyện Na Rì nói riêng.Vì vậy yêu cầu thực tế đặt ra cần
có những nghiên cứu, giải phápcụ thể cho công tác PCCCR tại địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ

sở khoa học cho đề xuất một số giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”nhằm từng bước tạo cơ sở lý luận và đề ra được một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác PCCCR tại địa phương.


3

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng cháy rừng và công tác PCCCR trên địa bàn huyện
Na Rì; phân tích cácthuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
PCCCR.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả PCCCR ở huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ được đặc điểm tài nguyên rừng và vật liệu cháy tại huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Xác định được một số cơ sở khoa học (các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội,
mùa cháy rừng…) cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất được một số giải pháp cho công tác PCCCR tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn, trong đó xác định được các công việc ưu tiên và các giải pháp làm giảm nguy cơ
cháy rừng.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Trong khuôn khổ luận văn này với những hạn chế nhất định về thời gian và
điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và
tình hình thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Với vật liệu cháy, trong đề tài chỉ giới hạn trong việc xác định khối lượng thảm khô

(vật rơi rụng) và sinh khối cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng ở một số loại rừng. Đây
là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng phương án PCCCR phù hợp, sát
với tình hình thực tế ở địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng đã được bắt
đầu vào thế kỷ XX. Thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế và lâm
nghiệp phát triển như Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp... Ở những nước này
việc xác định mức độ nguy hiểm của cháy rừng từng ngày đã trở thành một phương
thức quản lý cháy rừng không thể thiếu được[7]. Hiện nay trong nghiên cứu PCCCR
có thể chia ra làm các lĩnh vực chính như sau:
- Bản chất của cháy rừng.
- Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng.
- Công trình PCCCR.
- Phương pháp chữa cháy rừng
- Phương tiện chữa cháy rừng.
1.1.1.1. Các nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Ở Mỹ, từ năm 1914, E.A. Beal và C.B. Show đã nghiên cứu và xác định khả
năng cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của lớp thảm mục. Các tác giả đã nhận
định rằng độ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức độ khôhạn của rừng. Độ khô hạn
càng cao, khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ xảy ra [7],[21].
Các nghiên cứu đã chỉ ra bản chất của cháy rừng là hiện tượng ôxy hóa các vật
liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của 3 thành
tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu tố nêu

trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi
(Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., Wiliams D.,
1983) [35], [36]. Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:
- Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một phần
hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
- Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác;


5

- Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất,
trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một
hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra
những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979; Gronquist R.,
Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986; Timo V. Heikkila;
Roy Gronquist; Mike Jurvelius, 2007) [35], [38], [41], [44].
Những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Thời tiết
đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí (Wkk) và
tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy
(Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng
ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy qua
đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và
hoạt động kinh tế - xã hội của con người như: đốt nương rẫy, săn bắn, du lịch,nấu
ăn… đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các
đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở
phân tích đặc điểm 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (Laslo Pancel
Ed, 1993; Richmond R.R, 1976) [40], [43].
1.1.1.2. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Với nghiên cứu về bản chất của cháy rừng nói trên thì các phương pháp dự

báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của
lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí (Chandler C, 1983; MiBbach K, 1972)
[31], [37]. Ở một số nước khi DBNCCR ngoài yếu tố khí tượng còn căn cứ vào một số
yếu tố khác. Ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy, ở Pháp tính thêm lượng
nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm của vật liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả
tốc độ gió (Vg), số ngày không mưa và lượng bão hòa (Lbh).
Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó
đã được cải tiến tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan
hệ giữa nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả


6

năng cháy rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy
ra các nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu
cháy từ đó đưa ra mô hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy
(Brown A.A, 1979) [35].
Ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng
đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR được tính theo
tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001) [33].
Các phương pháp DBNCCR ở mỗi nước trên thế giới có nhiều điểm tương
đồng, nhưng hiện nay vẫn chưa có phương pháp mang tính quy chuẩn áp dụng chung
cho thế giới. Vì vậy hiệu quả của công tác DBNCCR vẫn còn hạn chế ngay ở các
nước phát triển.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., (1993) [38], những nghiên cứu đã chỉ
ra sự hiệu quả của các công trình PCR là các đường băng cản lửa, các vành đai cây
xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX,
nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số nước Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu đưa
ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh cản lửa và đai xanh phòng cháy rừng trên

đó có trồng các loài cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa
khép kín với kết cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài
vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề
này, rất sớm và có nhiều công trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô
cũ, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001) [21].
1.1.1.4 Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng được nghiên cứu chủ yếu hiện nay
là hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
- Giảm nguồn lửa: Quản lý chặt chẽ sử dụng lửa trong rừng, tuyên truyền vận
động tăng cường ý thức của người dân trong sử dụng lửa, chặt phát băng ngăn lửa
cháy lan.


7

- Đốt trước một phần vật liệu cháy:thu gom, đốt trước vật liệu cháy trong rừng
để giảm khối lượng vật liệu cháy hoặc đốt đón cháy( đốt ngược hướng với hướng lan
tràn để cô lập đám cháy). Các công trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu
cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX ở nhiều nước: Đức, Mỹ,
Nga, Canada và Trung Quốc. Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật
liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những
diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa
cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown
A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke
R.H.,1986) [30], [33], [36]. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước:
Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều nghiên cứu và đưa
ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần loài có nguy cơ cháy
cao.
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993 [33],đã đưa ra các vấn đề về khối
lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về kinh phí, tổ

chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển cho các vùng
rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu cháy và việc
đốt thử trên những diện tích rộng lớn.
- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật
liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).
1.1.1.5.Các nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những nghiên cứu và ứng
dụng phục vụ cho công tác PCCCR ngày càng được nâng cao. Với việc phát triển của
lĩnh vực viễn thám và công nghệ GIS đã đem lại những thông tin một cách nhanh
chóng nhất về diễn biến tài nguyên rừng, thời tiết, có khả năng dự báo chính xác nguy
cơ xảy ra cháy rừng. Các thông tin này có thể dược tiếp cận thông qua nhiều hình
thức: radio, truyền hình, internet… một cách dễ dàng thuận lợi.


8

Các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu và không ngừng
hoàn thiện từ phương tiện thô sơ thủ công đến cơ giới hiện đại. Ở một số nước phát
triển: Mỹ, Canada đã sử dụng máy bay chữa cháy, bom dập lửa, tạo mưa nhân tạo…
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Những nghiên cứu về công tác dự báo cháy rừng ở nước ta được bắt đầu từ
năm 1981, trong thời gian này chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của V.G.
Nesterop (Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1983) [15]. Theo
phương pháp này cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị khí tượng
tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa của không
khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 3mm.
Năm 1988 theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng (1988) [20] cho
thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể
từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm. ).Tác giả tính chỉ tiêu khí tượng tổng hợp

P cho từng ngày ở Quảng Ninh, công thức tính như sau:
n

P = K  ti13.di13
i 1

Trong đó
P: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, K có giá trị bằng 1 khi lượng
mưa ngày nhỏ hơn 5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt quá 5mm.
n: Số ngày không mưa hoặc có lượng mưa ngày nhỏ hơn 5mm kể từ ngày
cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5mm.
ti13: Nhiệt độ không khí lúc 13 giờ (00)
di13: Độ chênh lệch bão hoà của không khí lúc 13 giờ (mb)
Tác giả dựa vào kết quả phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ cháy
đã xảy ra trong 10 năm để điều chỉnh lại ngưỡng của các cấp dự báo cháy rừng ở
Quảng Ninh. Kết quả phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P cho rừng Thông
Quảng Ninh của TS Phạm Ngọc Hưng:


9

Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P
Độ lớn của P

Cấp cháy

Khả năng cháy

I


<1000

Ít có khả năng cháy

II

1001 - 2500

Có khả năng cháy

III

2501 - 5000

Nhiều khả năng cháy

IV

5001 - 10.000

Nguy hiểm

V

>10.000

Cực kỳ nguy hiểm

Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên

tục (H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả Phạm Ngọc
Hưng, (2004) [22] đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khô hạn liên tục.
Năm 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt
Nam của UNDP, Cooper. A. N, (1991) [37] đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G. Nesterop
nhưng thêm yếu tố gió; chỉ tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân với hệ số là:
Tốc độ gió: 0 - 4km/h

Px1

Tốc độ gió: 5 - 15km/h

P x 1,5

Tốc độ gió: 16 - 25km/h

Px2

Tốc độ gió lớn hơn 25km/h

Px3

Căn cứ vào kết quả xác định chỉ số P mới (Pm) ở Việt Nam, A.N Cooper đã
phân cấp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như sau:
Bảng 1.2. Bảng phân cấp nguy cơ cháy rừng
Cấp cháy

Đặc trưng cấp cháy

I


Có nguy hiểm cháy thấp

II

Chỉ số P

Chỉ thị theo
màu

< 4000

Xanh

Có nguy hiểm cháy trung bình

4001 - 12000

Vàng

III

Có nguy hiểm cháy cao

12001 - 30000

Da cam

IV


Có nguy hiểm cháy cao

>30000

Đỏ


10

Năm 1995, tác giả Võ Đình Tiến (1995) [31] đã đưa ra phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho từng tháng tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ không khí
trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí, tốc độ gió, số vụ cháy rừng,
lượng người vào rừng (tất cả đều lấy giá trị trung bình). Tác giả đã xác định được cấp
nguy hiểm với cháy rừng cho từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính
đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy
nhiên chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ
thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Do vậy,
phương pháp này chủ yếu mang ý nghĩa xác định mùa cháy hơn là đi sâu vàodự báo
nguy cơ cháy rừng.
Năm 2001, Bế Minh Châu (2001) [7] đã khẳng định phương pháp DBNCCR
theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự luân phiên thường
xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa.
Trong những trường hợp này, thì mức độ lên hệ của chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số
ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng và tần suất xuất hiện
của cháy rừng rất thấp.
Năm 2004, Nguyễn Tiến Đạt đã nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng
cho một số kiểu rừng dễ cháy tỉnh Gia Lai [14]. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc một số trạng thái rừng với nguy cơ cháy rừng và đưa ra một số phương trình dự
báo độ ẩm vật liệu cháy, tốc độ cháy dưới rừng Thông và rừng Khộp ở khu vực nghiên
cứu để giúp cho việc bố trí lực lượng và phương tiện chữa cháy. Tuy nhiên, đề tài vẫn

chưa thử nghiệm được tốc độ cháy của vật liệu cháy cho từng trạng thái rừng nên chưa
xác định được cấp cháy cho từng trạng thái rừng, phải kế thừa phân cấp nguy cơ cháy
rừng của các nghiên cứu trước mà chưa có kiểm nghiệm độ chính xác.
Nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (2005) [26] đưa ra phương pháp dự báo
phát hiện sớm cháy rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Kết quả của nghiên
cứu chỉ áp dụng được cho một khu vực cụ thể, chưa mang tính rộng rãi.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu
cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh phía Bắc [18].


11

Đề tài đã nghiên cứu được đặc điểm phân hóa của một số nhân tố khí tượng, phân
hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao ở các tỉnh
phía Bắc. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng cho
các tỉnh phía Bắc, là công thức dự báo cháy rừng ở Miền Bắc có dạng chung của công
thức dự báo nguy cơ cháy rừng của Việt Nam - công thức của Nesterov. Tuy nhiên
đây là công thức dự báo cho một vùng không phải cho một khu vực đơn lẻ, do đó sẽ
gặp khó khăn cho một số địa phương khi có những điều kiện về khí hậu địa phương
khác.
Năm 2007, Lê Văn Tập nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ [27]. Tác giả đã nghiên cứu trên
3 loại rừng:
Loại 1: là rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng Thông, tre
luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau lách…
Loại 2: là rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng ngoài Thông, trạng
thái Ia, Ib.
Loại 3: là rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra bảng hiệu chỉnh chỉ tiêu P cho 2 loại rừng
rất dễ cháy và dễ cháy cho khu vực Bắc Trung Bộ, hệ số điều chỉnh chính là hệ số.

Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đưa ra các yếu tố khí tượng có ảnh hưởng đến biến đổi
vật liệu cháy là nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa mà chưa đưa ra ảnh hưởng của
gió đến vật liệu cháy.
Năm 2007, Hà Văn Hoan đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý vật
liệu cháy cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị [19]. Tác giả đã thử
nghiệm trên rừng Thông 6 tuổi, 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá Tràm 3 tuổi, 6 tuổi.
Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám cháy bao gồm: khối
lượng vật liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy, loại thực bì. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đề
cập đến một số yếu tố khí tượng ảnh hưởng đến VLC, ảnh hưởng của địa hình đến
vật liệu cháy.


12

1.1.2.2. Các nghiên cứu về các công trình phòng cháy rừng
Ở nước ta hiện nay còn rất ít những nghiên cứu về hiệu quả của các công trình
phòng cháy rừng. Phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu nước
ngoài và kinh nghiệm, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng
Vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão,
1992) [3].
Các công trình PCR ở nước ta hiện nay chủ yếu là đường băng trắng và đường
băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan trên mặt đất, cháy lướt trên ngọn cây rừng. Thống
kê của Cục Kiểm lâm(2014)[13] cho thấy năm 2014 cả nước có 1.584 km đường băng
xanh và 7.775 km đường băng trắng cản lửa.
Theo Phạm Ngọc Hưng (2001) [20], đường băng xanh được trồng cùng với
việc trồng rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đai rừng phòng
cháy có chiều rộng từ 20 - 30m, nếu xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều rộng
đai rừng chỉ cần từ 15 - 20m là đủ. Thông thường đường băng cản lửa lợi dụng những
chướng ngại vật tự nhiên như: sông, suối, hồ nước, đường mòn, đường dông; những
công trình nhân tạo: đường sắt, đường giao thông, đường vận xuất, vận chuyển để

làm băng. Trong những trường hợp này, đường băng thường chỉ xây dựng dọc theo
hai bên đường bằng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, có bề rộng từ 6 - 10m.
Một số loài loài cây được giới thiệu đưa vào trồng thành băng hoặc đai xanh cản lửa:
Cây Tống quá sủ (Alnus nepalensis), Dứa bà (Agave americara), Vối thuốc răng cưa
(Schima superb Gardn. et Champ), Me rừng (Phyllanthus emblica L), Thẩu tấu
(Aporosa microcalyx Hassk, Dâu da đất (Baceaerea sapida Mull - Arg.) và Keo tai
tượng (Acacia mangium Wild).
Năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm xây dựng
phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Đây là một giải pháp mang tính hiện đại
phục vụ cho công tác dự báo cháy rừng, các thông tin được truyền đi nhanh chóng,
dễ tiếp cận đến nhiều đối tượng. Tuy nhiên, do dự báo nguy cơ cháy rừng được đồng
nhất cho những đơn vị hành chính rộng lớn và cho các kiểu rừng khác nhau nên tính


13

chính xác của thông tin dự báo cháy rừng còn thấp, chưa có sự chi tiết các trọng điểm
cháy cụ thể.
Năm 2006, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng phần
mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Phần mềm này khắc phục
được một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002.
Năm 2007, Hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm (gọi tắt
là FireWatch Việt Nam) là một hệ thống tự động phát hiện sớm các điểm cháy
(hotspots) trên toàn lãnh thổ Việt Nam từ dữ liệu ảnh MODIS và AVHRR trên vệ
tinh TERRA, AQUA và các vệ tinh NOAA thu được thường xuyên tại trạm thu
TeraScan đặt tại Cục. FireWatch Việt Nam (Phiên bản 2.0, 2008) nhằm hỗ trợ lực
lượng kiểm lâm toàn quốc và các đơn vị, người dân liên quan thực hiện PCCCR, khai
thác thông tin cháy, quản lý cháy rừng kịp thời và hiệu quả. Với thông tin về các điểm
cháy, phân vùng cháy trên trang Web của Cục Kiểm lâm đã giúp việc khai thác sử
dụng dữ liệu một cách nhanh chóng hiệu quả.

Năm 2008, Trần Văn Thắng đã nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý thủy
văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng vườn quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang [29]. Kết quả nghiên cứu cho thấy để đảm bảo an toàn cho rừng Tràm trên than
bùn không bị cháy thì mực nước cần đảm bảo duy trì ở mức ngập 50 cm so với mặt
than bùn. Kết quả này tạo cơ sở cho việc điều tiết chế độ thủy văn phục vụ công tác
PCCCR ở VQG U Minh Thượng.
Năm 2008, Nguyễn Tuấn Anh đã phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng
Bình [1].Tác giả đã đưa ra được mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí và lượng mưa
trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao để có thể phân vùng trọng điểm cháy của
Quảng Bình theo điều kiện khí hậu và địa hình thành 5 cấp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ
dừng lại ở một số trạng thái rừng điển hình của khu vực, chưa có nghiên cứu về ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến nguy cơ cháy rừng.
Năm 2009, Nguyễn Đình Thành đã nghiên cứu giải pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm giảm thiều nguy cơ cháy rừng trồng ở Bình Định [28]. Tác giả đã tiến hành
nghiên cứu trên trạng thái Bạch đàn và Keo ở các tuổi khác nhau, ảnh hưởng của vật


14

liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy và độ dốc đến khả năng cháy rừng, đồng thời cũng đưa
ra một số loài cây trồng làm băng xanh để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng như: Sao
đen, Muồng đen, Chò chỉ, Dầu rái, Xoan ta, Bời lời nhớt, Sữa... Tuy nhiên việc nghiên
cứu mới chỉ được thử nghiệm và giới hạn trong một địa phương. Vì vậy cần có những
nghiên cứu cho các vùng lân cận để đánh giá chính xác hơn của nghiên cứu này.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa ra bảng phân cấp khả năng xuất hiện cháy
rừng theo độ ẩm VLC. Việc dự báo khả năng cháy rừng và phân cấp mức độ nguy
hiểm của cháy rừng cho từng ngày cụ thể cần phải xác định chính xác độ ẩm vật liệu
trong ngày đó. Nhưng thực tế điều này rất khó làm, nên việc dự báo phải thông qua
yếu tố khí tượng.
Năm 2010, Trịnh Phú Thuận đã nghiên cứu xây dựng các giải pháp quản lý

cháy rừng tại thị xã Uông Bí [30]. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên trạng rừng tự
nhiên (IIa, IIIa), rừng trồng Keo ở các cấp tuổi, rừng trồng Thông Bạch đàn ở các cấp
tuổi. Ảnh hưởng của vật liệu cháy, điều kiện khí tượng, điều kiện địa hình ảnh hưởng
đến khả năng cháy rừng, xây dựng bản đồ quản lý cháy rừng cho khu vực Uông Bí.
Tác giả cũng đã đề xuất các biện pháp kỹ thuật: xây dựng đường băng xanh cản lửa,
đường băng trắng, quản lý vật liệu cháy, đốt trước vật liệu cháy. Đề tài nghiên cứu
đã chỉ ra rằng những nơi có địa hình dốc trên 250 không nên xây dựng băng trắng cản
lửa, nên xây dựng đường băng xanh, nếu trong trường hợp chưa có điều kiện có thể
làm đường băng trắng 1-2 năm đầu sau đó xây dựng đường băng xanh.
1.1.2.3. Các nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng
Trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng nói chung thì việc áp dụng
các biện pháp KTLS là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Ở nước ta đã có
một số nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng (KTLSPCR), các
nghiên cứu này tập trung vào các nội dung chủ yếu:
Trồng rừng hỗn giao nhiều loài để hạn chế thực bì là tầng cây bụi và lớp thảm
tươi sinh trưởng và phát triển. Các tác giả đã tập trung nhiều vào các loài cây mọc
nhanh ưu sáng hiện nay như: Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn uro. Phùng Ngọc Lan
(1991) [23] đã gây trồng rừng trồng hỗn giao Thông đuôi ngựa, Keo lá tràm, Bạch


15

đàn trắng ở Núi Luốt - Xuân Mai. Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn
Quang Việt (1994) [32] đã nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng
hỗn giao giữa loài Bạch đàn trắng và Keo lá tràm. Theo Trần Nguyên Giảng (1985)
[17] thí nghiệm trồng rừng hỗn giao trên đối tượng đất trống, trọc sau khí phá rừng
để trồng cây lương thực, đất phát triển trên nền đá vôi; thực bì gồm cỏ là xen cỏ tranh,
lau, găng gai,… Tác giả đã trồng Keo tai tượng và Keo lá tràm với mật độ 3.300
cây/ha làm áo che phủ; khi keo được 2 tuổi, tác giả đã đưa vào trồng 10 loài cây lá
rộng bản địa là: Lát hoa, Sấu, Nhội, Giổi, Kim giao, Trám trắng, Gội trắng, Muồng

đỏ, Lim xẹt và giữa hai hàng keo theo phương pháp hỗn giao các loài theo hàng, cự
ly 2m x 2m. Nguyễn Bá Chất (1994) [4] nghiên cứu cơ cấu cây trồng và xây dựng
quy trình hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình
327/CT-CP, sau đó là Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng của Chính phủ. Đến nay,
các Dự án KfW do Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ đang hướng đến trồng
rừng hỗn loài và chuyển hóa từ rừng trồng thuần loài sang hỗn loài bằng việc kết hợp
các cây trồng chính: Keo, Thông mã vĩ… với các loài cây bản địa.
Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa (2002)[8], đốt trước vật liệu cháy là biện
pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy trong rừng bằng cách chủ động đốt những vật liệu
dễ cháy trong các khu rừng có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa khô, nhưng
có sự điều khiển của con người để không gây cháy rừng và hạn chế tới mức thấp nhất
những ảnh hưởng bất lợi của lửa gây ra. Tuy nhiên, biện pháp này cho tới nay vẫn
chưa được áp dụng phổ biến rộng rãi ở nước ta. Việc tiến hành đốt trước khá phức
tạp, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và phải được chuẩn bị chu đáo cả về lực lượng,
phương tiện dập lửa.Phó Đức Đỉnh (1996) [16] đã thử nghiệm đốt trước vậy liệu cháy
dưới tán rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt (Lâm Đồng), ở rừng thông non nhất thiết
phải thu gom vật liệu cháy vào chính giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn
thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0,5m.
Phan Thanh Ngọ (1996) [25] đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới tán
rừng thông 8 tuổi ở Đà Lạt (Lâm Đồng), với rừng thông lớn tuổi không cần phải thu
gom vật liệu cháy trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ nguyên tắc chọn thời điểm và


×