ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
ĐINH THẾ ANH
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT
CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THẾ ANH
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Thế Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản
xuất chè trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Đinh Ngọc Lan.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Thế Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1.Vị trí, vai trò của cây chè trong sự phát triển kinh tế............................... 5
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .............................................................. 11
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong sản xuất Chè ...................................... 13
1.1.4. Điều kiện đạt được hiệu quả kinh tế ..................................................... 14
1.1.5. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra ..................................................... 14
1.1.6. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè ......................................................... 15
1.1.7. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè .......................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .................................... 22
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam................................... 23
1.2.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại Phú Thọ ..................... 25
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ...................... 27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
iv
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 30
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 31
2.2.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 32
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 32
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ............................. 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập...................................... 40
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Yên Lập ................................... 46
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................ 48
3.2.1. Tình hình sản xuất chè của huyện Yên Lập .......................................... 48
3.2.2. Tình hình của các nhóm hộ nghiên cứu ................................................ 50
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn huyện Yên Lập ... 55
3.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với cây ăn quả .................................. 62
3.2.5. Một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè của huyện............ 63
3.2.6. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất chè của hộ nông dân ...... 64
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè tại
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 67
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương................................. 67
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với nông dân ......................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................ 82
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt:
Dạng viết đầy đủ
ĐVT:
Đơn vị tính
ĐVDT:
Đơn vị diện tích
BQ:
Bình quân
SX:
Sản xuất
UBND:
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè năm 2016 của một số nước
trên thế giới ..................................................................................... 22
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng của chè Việt Nam từ năm
2013 - 2015 ............................................................................ 23
Bảng 1.3: Số liệu xuất khẩu chè năm 2015 ....................................................... 24
Bảng 1.4: Diện tích, sản lượng chè tỉnh Phú Thọ 2014 - 2016 (một số
huyện có diện tích sản xuất chè lớn trên địa bàn tỉnh) ................... 26
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện qua các năm từ 2014- 2016 ........... 38
Bảng 3.2: Tình hình đất đai của hộ sản xuất chè huyện Yên Lập .................. 40
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập năm 2016 ...................................... 41
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Lập qua 3 năm
(2014 – 2016) .................................................................................. 43
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại huyện Yên Lập từ năm
2014 - 2016 ..................................................................................... 49
Bảng 3.6: Tình hình nhân lực của hộ kiêm trồng chè và hộ chuyên trồng
chè trong huyện ............................................................................... 50
Bảng 3.7: Phương tiện sản xuất của hộ trồng chè ........................................... 52
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất của các hộ kiêm và hộ chuyên trồng chè ... 53
Bảng 3.9: Tình hình sản xuất chè của hộ chuyên và hộ kiêm trong huyện .... 56
Bảng 3.10: Chi phí bình quân sản xuất chè của hộ chuyên và hộ kiêm
trong huyện Yên Lập ...................................................................... 57
Bảng 3.11: Cơ cấu giống chè của nhóm hộ sản xuất chè huyện Yên Lập ...... 58
Bảng 3.12: Tình hình chế biến chè búp tươi của hộ sản xuất chè huyện
Yên Lập ........................................................................................... 59
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất chè của hộ sản xuất chè huyện Yên Lập .......... 60
Bảng 3.14: Hiệu qủa sản xuất chè tính trên 1 ha của hộ nông dân trong
huyện Yên Lập ................................................................................ 61
Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của cây chè với cây vải ........................ 62
Bảng 3.16: Một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè .................... 63
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ huyện Yên Lập ... 54
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả các loại hình sản xuất chè của hộ sản xuất chè
huyện Yên Lập......................................................................................60
Hình 3.3: Biểu đồ một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè tại
các xã .....................................................................................................64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày ưa ánh sáng tán xã và sinh trưởng
thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ từ 20 đến 30 0C, được trồng khá phổ biến
trên thế giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê,
ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể,
kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa một số bệnh đường
ruột. Chính vì những đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành một đồ uống phổ
biến với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn thế giới. Đây chính là lợi
thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, chè cho năng
suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như
thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam với
diện tích đất tự nhiên 3.532 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 97.610
ha, có vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Phú Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn
Minh (Trung Quốc); Có trục đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai vừa đi vào hoạt
động vài năm trở lại đây nên đã mở ra nhiều thuận lợi về giao thông. Phía
Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam
giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ
cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km,
cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn
200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà và sông
Lô; Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh
doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả trong nước và ngoài nước; trong đó
rất thuận tiện cho việc sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu chè.
2
Là một trong những tỉnh có diện tích trồng chè lớn so với các tỉnh trong
cả nước. Tỉnh Phú Thọ hiện có 16,5 nghìn ha chè; trong đó diện tích chè kinh
doanh gần 15.300 ha; năng suất bình quân đạt 10,3 tấn/ha, sản lượng chè búp
tươi hàng năm đạt 154.700 tấn. Có 75 cơ sở chế biến có hợp đồng với vùng
nguyên liệu cũng như tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa vùng nguyên liệu cơ sở chế biến - tiêu thụ, là tỉnh có diện tích chè đứng thứ 4 cả nước. Do thiên
nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp
với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè búp tươi ở Phú Thọ có phẩm cấp, chất
lượng rất cao. Người sản xuất chè của tỉnh Phú Thọ đã có những kỹ thuật chăm
sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ
nhân nghề chè, bằng những công cụ chế biến thủ công, truyền thống, đã tạo nên
những sản phẩm chè cánh đẹp, thơm hương chè, hương cốm, có vị chát vừa
phải đượm ngọt, đặc trưng của chè Phú Thọ, với chất lượng và giá trị cao; sản
phẩm chè chủ yếu là chè xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có
xuất khẩu chè đen.
Yên Lập là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ,
huyện có tổng diện tích tự nhiên 43.824,6 ha, dân số 85,5 ngàn người; huyện
có 17 xã, thị trấn với 17 dân tộc cùng sinh sống (Tỷ lệ người dân tộc thiểu số
chiếm 80%, trong đó Dân tộc Mường chiếm 70% tổng dân số của huyện); cây
chè được địa phương xác định là cây mũi nhọn để phát triển triển kinh tế của
huyện, cây chè được phân bổ ở tất cả các xã, thị trấn trong huyện. Do có điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, từ lâu Yên Lập
đã được biết đến như một vùng chè nổi tiếng của Việt Nam; từ những năm
1960 người Pháp đã đến khảo sát và trồng thử nghiệm thành công cây chè
Shan Tuyết trên núi Đù, xã Xuân Thủy, Yên Lập ở độ cao 600m so với mặt
nước biển, đến nay vẫn còn lại một số cây chè cổ thụ do người Pháp trồng
(người dân địa phương gọi là những cây chè "tổ" của địa phương). Tổng diện
3
tích cây chè của huyện tính đến năm 2016 là 1.823,6 ha, diện tích chè cho sản
phẩm 1.674,3 ha. Sản phẩm chè của Yên Lập nói riêng và Phú Thọ nói chung
đã được xuất khẩu đi nhiều nước như: Pháp, Iran, Iraq, Nhật Bản, Ấn Độ và
các nước khác...
Tuy nhiên, sản xuất và phát triển cây chè ở Yên Lập vẫn còn gặp nhiều
khó khăn:
- Thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng lớn, yêu cầu cạnh
tranh ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm trong khi công tác
quản lý về an toàn thực phẩm còn nhiều khó khăn, bất cập; sản phẩm chưa có
thương hiệu, sức cạnh tranh thấp, giá trị không cao. Chính quyền một số địa
phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo phát triển cây chè (hầu hết các xã chưa
xây dựng được kế hoạch phát triển và mở rộng diện tích chè, chưa có nghị
quyết chuyên đề về phát triển chè, chưa có chỉ đạo cụ thể về quy hoạch vùng
đất trồng chè...)
- Quy mô sản xuất nhỏ, manh mún gây khó khăn cho việc áp dụng cơ
giới hóa, tiến bộ kỹ thuật, sản xuất, chứng nhận chè an toàn và ký kết hợp
đồng liên kết xây dựng vùng nguyên liệu với doanh nghiệp;
- Thời tiết diễn biến phức tạp, bất thường gây ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp; kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp nói
chung, sản xuất chè nói riêng còn hạn chế; giá chè có thời điểm không ổn định.
- Phần lớn sản xuất chè ở Yên Lập không được tổ chức theo chuỗi giá
trị do hàng nghìn hộ sản xuất, chế biến chè xanh và chè đặc sản nhỏ lẻ theo
kiểu truyền thống. Hơn nữa, các cơ sở chế biến nhỏ tự phát không theo quy
hoạch với công nghệ chắp vá, lạc hậu. Nguyên liệu chè cung cấp cho chế biến
chủ yếu từ các giống có chất lượng thấp, quy mô sản xuất nhỏ với bình quân
khoảng 0,2 ha/hộ, sản xuất kém bền vững; chưa xây dựng được thương hiệu
riêng (nổi tiếng) cho sản phẩm chè Yên Lập.
4
Xuất phát từ thực tiễn tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và từ những
vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
sản xuất chè trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Yên Lập
trong 3 năm từ năm 2014 – 2016.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc trồng chè tại địa phương.
- Đề xuất được một số giải pháp trong việc sản xuất chè, để góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống.
3. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Luận văn nghiên cứu thành công
có thể là công trình khoa học dùng để tham khảo cho huyện Yên Lập trong
công tác phát triển cây chè nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, đặc
biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài có ý nghĩa sau:
+ Phân tích thực trạng phát triển cây chè, và hiệu quả kinh tế cây chè
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014 - 2016. Qua
việc sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh
tế cây chè để minh họa về những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt
động phát triển cây chè trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
chè với mục tiêu đưa cây chè vào công tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm
bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Vị trí, vai trò của cây chè trong sự phát triển kinh tế
* Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả
các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa.
Mặt khác chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực,
nó là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì
vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần cải thiện môi
trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo
phương thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói
mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
6
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của
cải vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức
sống ở khu vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn
công cuộc Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm
bớt chênh lệch về kinh tế xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng
núi cao và đồng bằng.
1.1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng
đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai
cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng
suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua
và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm,
mực nước ngầm phải dưới 1m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt
hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè.
Cây chè bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >10 0C. Nhiệt độ trung
bình hàng năm để cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5 0C,
7
cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 230C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh
trưởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000 - 40000C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu
nhiệt độ vượt quá 350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp
kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho
quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu
ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít
hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,
việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản
xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm. Lựa chọn
thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên ngoài của cây
như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả...
8
Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên
liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc
một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng
lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích
hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải
pháp rất quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và
lâu dài.
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn cỗi, hạn chế việc
hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm giảm sản lượng thậm
chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp giữ ẩm cho đất để
cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và chất lượng cao.
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung, tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu
mật độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu
khép tán, không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại,
vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng
9
suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học
chú ý nghiên cứu.
+ Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng phân rất
cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi, núi cao,
dốc, nghèo dinh dưỡng... Cho nên lượng dinh dưỡng trong đất trồng chè ngày
càng bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi
trường và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể
thiếu được. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu hái
có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10h
do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không
để dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu
đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh chế
thành phẩm.
10
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái
gì được đặt lên hàng đầu, buộc người sản xuất phải trả lời cho được, để trả lời
câu hỏi này người sản xuất tìm kiếm thị trường, tức là xác định được nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra
được người tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay không,
từ đó hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè
chính là chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và
Châu Mỹ, còn chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc...). Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý tới độ
co giãn cung cầu về chè.
Cuối cùng là vấn đề sản xuất cho ai? Ở đây muốn đề cập tới khâu phân
phối. Hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào? Ai là người được
hưởng lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có như vậy mới kích
thích được sự phát triển sản xuất có hiệu quả.
Thực tế cho thấy rằng, thực hiện cơ chế thị trường, sự biến động của cơ
chế thị trường ảnh hưởng lớn đến đời sống của người sản xuất nói chung,
cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và
mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho ngành chè góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp.
Để ổn định giá cả và mở rộng thị trường chè, một yếu tố cần thiết là hệ
thống đường giao thông. Phần lớn những vùng sản xuất chè xa đường quốc lộ
rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Do đường giao thông kém, đi lại khó
khăn nên người sản xuất thường phải bán với giá thấp do tư thương ép giá,
11
làm hiệu quả sản xuất thấp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như phát
triển ngành chè trong tương lai cần thiết phải có hệ thống giao thông thuận lợi
để nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hoá sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hoá nhưng đồng thời phải phát huy những mặt hàng truyền
thống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
+ Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn
phù hợp, bởi vì nếu cùng một kết quả xuất nhưng hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
+ Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi các nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng
tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất năm hiện tại khác với năm
trước, yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hưởng
cũng khác nhau. Do đó, quan điểm này chưa được thoả đáng.
+ Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được
sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
+ Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lượng kết
quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
12
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là sự hiểu hiện của mối quan hệ giữa kết quả lượng
sản phẩm thu được với lượng vốn đã bỏ ra.
Nếu là gọi kết quả là D, chi phí là C và hiệu quả là H. Khi đó:
H = D - C hoặc H = D/C
- Hiệu quả kinh tế trong sản xuất Chè:
Cho dù theo quan điểm nào, hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các
yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để xác định được hiệu
quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh, cần thực hiện những
nội dung sau:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả
kinh tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất
phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quôc dân, hàng hóa sản xuất
ra phải trao đổi được trên thị trương, các kết quả đạt được là: khối lượng sản
phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Một hoạt động hay một mô hình sản xuất kinh
doanh chỉ được coi là có hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về
mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là một nhận định phản ánh sự nỗ
lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, đồng thời phản ánh
trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cũng như mức độ gắn kết giữa
khả năng giải quyết những yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp
phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết.
13
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong sản xuất Chè
Hiện nay có thể phân loại hiệu quả kinh tế trong sản xuất Chè thành hai
loại như sau:
- Hiệu quả kĩ thuật (TE): Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên
một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong điều kiện
cụ thể về kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất Chè.
Hiệu quả kĩ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó
chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu
đơn vị sản phẩm. Hay nói một cách khác, hiệu quả kĩ thuật là khả năng thu
được kết quả sản xuất tối đa với những yếu tố đầu vào cố định. Hiệu quả kĩ
thuật phụ thuộc vào nhiều bản chất kĩ thuật và công nghệ áp dụng vào sản
xuất, kĩ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác
mà trong đó kĩ thuật được áp dụng.
- Hiệu quả về lựa chọn hay hiệu quả về giá (VE): Chính là mức hiệu
quả được tính toán khi quy thành giá trị để tính toán so sánh đầu vào và đầu
ra. Hiệu quả về mặt giá trị là chỉ tiêu chính xác hơn về hiệu quả hiện vật bởi lẽ
đôi khi do nhiều lí do sản lượng tạo ra không đủ bù đắp chi phí chính vì vậy
quá trình sản xuất vẫn lỗ tức là chưa đạt hiệu quả kinh tế. Là chỉ tiêu hiệu quả
trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị
sản phẩm thu thêm trên một đồng chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực
chất của hiệu quả về giá chính là hiệu quả kĩ thuật có đến các yếu tố về giá
của đầu vào và giá của đầu ra. Hay nói một cách khác hiệu quả về giá là việc
sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa khi biết
cụ thể các giá trị đầu vào.
Như vậy hiệu quả kĩ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính vật chất của
sản xuất. Hiệu quả về giá liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý nhằm đạt được
14
mục đích kinh tế của người sản xuất là có lợi nhuận ở mức tối đa. Và như vậy
để có được hiệu quả kinh tế tất yếu phải đạt được hiệu quả kĩ thuật và hiệu
quả về lựa chọn.
1.1.4. Điều kiện đạt được hiệu quả kinh tế
Để đạt được hiệu quả kinh tế cần đạt được hai điều kiện sau:
- Điều kiện cần:
Khi không có khả năng sản xuất cùng một lượng sản phẩm với số đầu
vào ít hơn hoặc không có khả năng sản xuất nhiều sản phẩm hơn cùng với
một lượng đầu vào. Khi với mức sản lượng Chè nhất định nếu có thể tiết kiệm
được chi phí đầu vào (phân bón, thuốc sâu…) tức là tiết kiệm được chi phí
cho quá trình sản xuất trong khi mức thu nhập vẫn ổn định.
Trong trường hợp đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu…) không thay đổi
nếu sản lượng tăng tức là hiệu quả kinh tế tăng lên. Cả hai trường hợp trên
đều làm gia tăng lợi nhuận cho quá trình sản xuất Chè.
- Điều kiện đủ:
Đã có nhiều kết hợp đầu vào, đầu ra thỏa mãn điều kiện. Vì vậy cần có
điều kiện bổ sung để chọn ra phương án canh tác, sản xuất tối ưu. Ví dụ trong
quá trình sản xuất Chè có những kết hợp đầu vào có mức chi phí thấp nhất và
mức sản lượng lớn nhất.
1.1.5. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
15
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao
gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động…(chi phí giống,
chi phí phân bón, chi phí marketing…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên
việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả
có tính chất tương đối.
Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên không thể tính toán một cách chính xác.
* Đối với yếu tố đầu ra:
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả
của quá trình sản xuất đó tạo ra các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ
hoạt động sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt
được hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao
gồm cả chi phí cơ hội, cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh
doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất
có hiệu quả cao hơn.
1.1.6. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.1.6.1. Khái niệm về nông hộ và kinh tế hộ
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp
cận vào hộ nông dân. Do đó hộ nông dân được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau:
16
- Trên phương diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho
rằng “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và hoạt động khác”.
- Theo Ellis (1993), Hộ nông dân là các hộ gia đình có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong
sản xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với trình
độ hoàn chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là
đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa
là một đơn vị xã hội .
- Về kinh tế hộ nông dân, Theo Frank Ellis: “Kinh tế hộ nông dân là
kinh tế của những hộ gia đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình". [5]
- Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở
mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
- K.Max và PL.Anghen (1949) lúc đầu nghiên cứu hộ các ông cho
rằng: “Kinh tế hộ nông dân vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo nó mới có thể
phát triển nông nghiệp xã hội ngày càng cao”. Lúc đầu các ông dự toán kinh
tế hộ nông dân hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công
nghiệp sau đó các ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp
không giống phát triển công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ ra
ưu thế hơn. [3]
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiền hành sản xuất: Có chung ngân quỹ,
ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện để phát triển.