Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của uỷ ban nhân dân tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.25 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Để hoàn thành
đề tài này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Đăng Việt đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô
trong Khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình
truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài, khó tránh khỏi sai
sót, rất mong các thầy, cô góp ý. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy, cô để bản thân tiếp thu được
nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo thực tập sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Khảo sát, đánh giá về vai trò của văn phòng
trong công tác hoạch định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đăng
Việt. Các nội dung nghiên cứu, thông tin trình bày trong đề tài này là kết quả từ
quá trình khảo sát thực tế, phân tích đánh giá của tôi tại cơ quan. Ngoài ra, trong
đề tài có sử dụng một số trích dẫn, thông tin, nhận xét, đánh giá của một số tác
giả khác, cơ quan, tổ chức khác đều được tôi trích dẫn trong phần “Tài liệu tham
khảo” của đề tài.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban nhân dân
TW:
Trung ương
QLNN: Quản lý nhà nước


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................2
3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng..................................................2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................2
5. Cấu trúc của đề tài...................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND
TỈNH BẮC NINH................................................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành................................................................................4
1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................4
1.3. Chức năng, nhiệm vụ...........................................................................5
1.3.1. Trong lĩnh vực kinh tế:...................................................................5
1.3.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
đất đai: ..........................................................................................................5
1.3.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:..........................6
1.3.4. Trong lĩnh vực giao thông vận tải:....................................................7
1.3.5. Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị:.......................7
1.3.6. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:..................................7

1.3.7. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:....................................................8
1.3.8. Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:...........................8
1.3.9. Trong lĩnh vực y tế và xã hội:..............................................................9
1.3.10. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:......9
1.3.11. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:.......10
1.3.12. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:...10
1.3.13. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:..................................................11


1.3.14. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:.11
Tiểu kết.......................................................................................................13
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH TẠI UBND TỈNH BẮC NINH..............................................................14
2.1. Cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh..........................14
2.2. Vai trò trong công tác thu thập các căn cứ............................................15
2.3. Vai trò trong công tác xác định mục tiêu..............................................17
2.4. Vai trò trong công tác xây dựng các giải pháp.....................................19
2.5. Vai trò trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu................................21
Tiểu kết........................................................................................................23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG......24
TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH...........................................................24
3.1. Nhận xét, đánh giá................................................................................24
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................24
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................24
3.1.3. Nguyên nhân......................................................................................25
3.2. Các giải pháp........................................................................................25
Tiểu kết........................................................................................................26
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tùy từng khía cạnh, quy mô khác nhau mà có nhiều định nghĩa về văn
phòng, nhưng chung nhất có thể nói: văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành
của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
chung của toàn cơ quan, tổ chức đó.
Xuất phát từ thực tế, sự tồn tại của công tác văn phòng là một yếu tố
khách quan. Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp việc quản trị
hậu cần của mỗi cơ quan, tổ chức. Xây dựng văn phòng mạnh là yếu tố rất quan
trọng để giúp cơ quan, tổ chức đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo.
Chính vì vậy, việc tăng cường xây dựng tổ chức và cải cách hoạt động văn
phòng của cơ quan, tổ chức cần phải quan tâm đặc biệt. Bất kỳ cấp quản trị nào
cũng phải làm công tác hoạch định. Cấp quản trị càng thấp hoạch định có tính
cách tác vụ/tác nghiệp, cấp quản trị càng cao hoạch định có tính cách chiến lược.
Tuy nhiên, ở một số cơ quan, tổ chức còn có nhận thức chưa thật đúng đắn về
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng trong công tác hoạch định, chưa
quan tâm đúng mức việc chăm lo xây dựng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
văn phòng, chỉ đạo công tác và tạo điều kiện để văn phòng phát huy tốt vai trò
tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức điều hành công việc.
Hơn thế nữa, nhiều cán bộ, công chức chưa nắm vững nghiệp vụ hành
chính văn phòng do đó còn lúng túng, thiếu khoa học trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Việc am hiểu, tinh thông và áp dụng có hiệu quả các tác
nghiệp của nghiệp vụ hành chính văn phòng sẽ giúp các cơ quan, tổ chức đảm
bảo tính liên tục, ổn định, tập trung và hiện đại trong hoạt động công vụ của
mình.
Nhận diện được tầm quan trọng của vấn đề và tình hình thực tiễn tại
UBND tỉnh Bắc Ninh nên tôi mạnh dạn đi tìm hiểu, nhiên cứu về đề tài: “ Khảo

sát, đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của Uỷ ban
1


nhân dân tỉnh Bắc Ninh”.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định.
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại
UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác
hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định.
- Nghiên cứu thực tiễn tại UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá, đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công
tác hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh và đi đến kết luận vấn đề.
3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài làm rõ vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định tại UBND tỉnh Bắc Ninh, gợi mở một số khía cạnh để tham khảo đối với
các cơ quan, tổ chức khác.
Đề tài góp phần mở rộng số lượng các đề tài nghiên cứu về vai trò của văn
phòng nói chung và các đề tài nghiên cứu về vai trò của văn phòng trong công
tác hoạch định nói riêng.
Về mặt thực tiễn, đề tài khảo sát, phân tích, đánh giá vai trò của văn

phòng trong công tác hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh, đồng thời chỉ ra
những sai lầm trong quan điểm, nhận thức và chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan về
vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác
hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh.
5. Cấu trúc của đề tài
Trong phạm vi đề tài, tôi xin trình bày 3 phần: phần mở đầu, nội dung và
kết luận.
2


Trong đó, phần nội dung bao gồm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc
Ninh;
- Chương 2: Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND
tỉnh Bắc Ninh;
- Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác
hoạch định.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND
TỈNH BẮC NINH
1.1. Lịch sử hình thành
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách
khác trên địa tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND tỉnh Bắc Ninh gồm:
- 01 Chủ tịch
- 03 Phó Chủ tịch
- 19 thành viên

Sơ đồ quản lý và điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
4


1.3.1. Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch
dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân
dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế;
xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được
giao;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi
ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình

trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm
vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng các đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và
mức huy động vốn, xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để
trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
- Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
1.3.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
đất đai:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên
5


địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng,
vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các
chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc
giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra

việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy
định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế
biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây
dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ
thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
1.3.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của tỉnh; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy
hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ
sở công nghiệp khác;
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở
địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương.
1.3.4. Trong lĩnh vực giao thông vận tải:
6


- Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy
hoạch chương trình giao thông vận tải của trung ương;
- Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ
nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại
phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu
hành xe, các phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo
đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
1.3.5. Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị:
- Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy
hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây
dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án
đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và
cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị,
khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà
ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc
khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
1.3.6. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du
lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
tham gia hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ, du lịch theo quy định của pháp
luật;
- Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch,
khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
7


- Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; chỉ
đạo công tác quản lý thị trường;

- Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch.
1.3.7. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
- Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa
bàn tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học
chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho
phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
1.3.8. Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo,
báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản
lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh,
truyền hình của tỉnh;
- Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh
hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật
theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá;
- Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hoá phẩm
phản động, đồi trụy.

8



1.3.9. Trong lĩnh vực y tế và xã hội:
- Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp giấy phép hành
nghề y, dược tư nhân;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ
nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp
đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với
nước;
- Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các
quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi tỉnh;
- Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội,
xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác
từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
1.3.10. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát
triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến
khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc
được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám
định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

9


- Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở
hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ
và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả
và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
1.3.11. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng
Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,
chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật nhà
nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất
độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của
pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng
toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và
trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh
thành khu vực phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác
chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy
động lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong
mọi tình huống;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu
phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa
phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với
quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu

quân sự trên địa bàn tỉnh.
1.3.12. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân
10


tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
- Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh đối với
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc
biệt;
- Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý
hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3.13. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:
- Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
ở địa phương;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của
pháp luật;

- Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng,
giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
1.3.14. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
11


Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;
- Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy
hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý
nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;
cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức
kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt
động của các hội theo quy định của pháp luật;
- Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các
đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với
các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và
cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;

- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới
hành chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh;
- Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công
trình công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

12


Tiểu kết
UBND tỉnh Bắc Ninh là một cơ quan hành chính nhà nước, có cơ cấu tổ
chức rõ ràng, cụ thể. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng thẩm quyền
quy định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật.

13


CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI UBND TỈNH BẮC NINH
2.1. Cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh:

Chánh văn phòng

Các Phó chánh
văn phòng

Khối

nội
chính

Khối
Kinh tế
tổng hợp

Khối
Công
nghiệp Xây
dựng cơ
bản

Khối
Nông
nghiệp Tài
nguyên
môi
trường

Khối văn
hóa - Xã
hội

Thư ký
Chủ tịch

Lãnh
đạo,
chuyên

viên, cán
bộ công
chức các
đơn vị

Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh bao gồm:
- Chánh văn phòng
- 03 Phó Chánh văn phòng
- Chuyên viên văn phòng:
+ Khối Nội chính: 03 cán bộ, chuyên viên
+ Khối Kinh tế tổng hợp: 03 chuyên viên
+ Khối Công nghiệp - xây dựng cơ bản: 03 chuyên viên
+ Khối Nông nghiệp- Tài nguyên môn trường: 03 chuyên viên
+ Khối Văn hóa- Xã hội: 03 chuyên viên
+ Thư ký Chủ tịch UBND tỉnh
+ Lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ công chức các đơn vị: Ban Tiếp công
dân tỉnh Bắc Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Công báo, Phòng
Hành chính - Tổ chức, Phòng Quản trị - Tài vụ, thực hiện theo quy chế riêng
của đơn vị. Nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, chuyên viên do lãnh đạo đơn vị
phân công.
Hoạch định là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm: việc
14


xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục đích và
thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động. Hoạch định liên
quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt được và những
phương thức để đạt được mục tiêu đó.
Nói cách khác, hoạch định chính là xây dựng một bản kế hoạch cụ thể để
tiến hành thực hiện một công việc, một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Nếu không lập

kế hoạch một cách chính xác dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Có nhiều cơ
quan, tổ chức hoạt động kém hiệu quả, khó phát triển cũng do một phần nguyên
nhân là không có kế hoạch hoặc kế hoạch không được xây dựng chính xác.
Vậy văn phòng có vai trò như thế nào trong công tác hoạch định tại cơ
quan, tổ chức?
Nhìn vào thực tiễn tại UBND tỉnh Bắc Ninh, tôi nhận thấy các vai trò của
văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND tỉnh Bắc Ninh như sau:
2.2. Vai trò trong công tác thu thập các căn cứ
Văn phòng là bộ phận chuyên môn, là bộ máy giúp việc tổng hợp của lãnh
đạo, là đầu mối các thông tin của cơ quan. Bởi vậy, văn phòng cần có hoạch
định rõ ràng, cụ thể về công tác thu thập căn cứ, thông tin.
Qua quá trình quan sát, tôi thấy việc hoạch định trong công tác thu thập
căn cứ của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh được thực hiện nghiêm túc, cụ thể,
rõ ràng. Là bộ phận đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành của UBND và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp
luật nên văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng đến vai trò của mình
trong việc hoạch định công tác thu thập căn cứ.
Những vấn đề mà văn phòng cần xem xét khi thu thập căn cứ là:
- Tính kỹ càng: căn cứ có mô tả đúng những gì mà chúng ta cần hay
định làm không?
- Tính khách quan: chất lượng của cách tiếp cận được sử dụng để tạo
căn cứ và tính khách quan của nguồn, cũng như phạm vi những cuộc thảo luận,
bàn bạc liên quan đến căn cứ ấy.
- Uy tín: điều này liên quan đến tính đáng tin cậy của các căn cứ.
- Tính khái quát: thông tin có phạm vi rộng hay chỉ là một vài trường
hợp được lựa chọn hoặc thí điểm?
- Tính phù hợp: liệu căn cứ ấy có kịp thời, có chủ để và có hàm ý về
15



chính sách không?
- Tính sẵn có: sự tồn tại của căn cứ.
- Nguồn gốc (căn nguyên) của căn cứ: căn cứ ấy có nền móng thực tế
không?
- Tính thực tiễn: liệu những nhà hoạch định có tiếp cận căn cứ trong tình
thái có ích và liệu những hàm ý vê chính sách của nghiên cứu có khả thi và đủ
điều kiện không?
Thu thập căn cứ phục vụ trực tiếp cho quá trình lập kế hoạch và ra quyết
định. Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó
lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và
những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin, căn cứ. Nhờ
đó mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề. Các
quá trình chính sách lý tưởng bao gồm những giai đoạn khác nhau. Căn cứ có
tiềm năng ảnh hưởng lên quá trình hoạch định chính sách trong tất cả các giai
đoạn. Những loại hình căn cứ khác nhau thường cần cho những phần khác nhau
của một quá trình chính sách và việc xem xét đến yếu tố thời gian có thể ảnh
hưởng đến cơ chế sẵn có để thu thập căn cứ.
Sau khi nhận định được vấn đề, lãnh đạo văn phòng sẽ phân công, giao
nhiệm vụ cho các chuyên viên của các khối trong văn phòng theo đúng chuyên
môn, lĩnh vực để phát huy tối đa hiệu quả công việc.
Các Khối chuyên viên nhận nhiệm vụ sẽ tiến hành hoạch định các nội
dung:
- Phân tích, đánh giá để hiểu được ý nghĩa của các căn cứ mà mình cần
thu thập
- Nguồn thu thập
- Phương pháp thu thập
- Phân công công việc cụ thể cho các chuyên viên, liên hệ các khối, đơn
vị liên quan để phối hợp giải quyết.
Từ đó, các chuyên viên và các khối, đơn vị có liên quan sẽ thực hiện các
công việc theo nội dung đã hoạch định nhằm nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ,

giải quyết công việc kịp thời cho cơ quan và công chúng…
2.3. Vai trò trong công tác xác định mục tiêu
Mục tiêu là các kết quả mong đợi mà một tổ chức nhắm đến trong tương
lai. Trong một tổ chức hệ thống mục tiêu bao gồm mục tiêu của tổ chức và mục
16


tiêu bộ phận. Các mục tiêu này cần phải phù hợp với nhau. Mỗi chức năng của
quản trị đều hướng về mục tiêu, nhưng chức năng hoạch định giữ vai trò chủ
đạo, do đó mục tiêu là nền tảng của hoạch định. Như ta đã biết, hoạch định bao
gồm việc xác định mục tiêu, hình thành chiến lược tổng thể nhằm đạt được mục
tiêu và xây dựng các kế hoạch hành động để phối hợp các hoạt động trong tổ
chức. Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel và Heinz Weihrich thì hoạch định là
“quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm
cái đó”.
Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo
UBND tỉnh về các vấn đề tổng hợp, các chương trình, kế hoạch cho UBND, bởi
vậy, văn phòng cũng có vai trò hoạch định trong công tác xác định mục tiêu của
UBND tỉnh.
Mỗi người sẽ thể hiện tốt hơn nếu họ có mục tiêu nhất định. Một tập thể,
cơ quan cũng vậy, tập thể, cơ quan sẽ phát triển, hoạt động hiệu quả hơn khi tập
thể đó, cơ quan đó có mục tiêu cụ thể cho mình. Hiểu được điều này, văn phòng
UBND tỉnh Bắc Ninh đã vận dụng và phát huy vai trò của mình trong công tác
xác định mục tiêu. Biểu hiện của vai trò này là văn phòng đã tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc xác định rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng
thể, nhất quán với những mục tiêu đó, và triển khai một hệ thống các kế hoạch
để thống nhất và phối hợp các hoạt động. Cụ thể:
- Lựa chọn mục tiêu dài hạn, ngắn hạn cho UBND tỉnh, các phòng ban
trong cơ quan
- Hoạch định mục tiêu cho chính văn phòng, các khối, đơn vị trong văn

phòng, thậm chí là cho cả các cá nhân trong văn phòng dựa trên mục tiêu của
UBND tỉnh
- Lựa chọn chiến lược hoặc chiến thuật để đạt được các mục tiêu này.
- Phân bổ nguồn lực (nhân sự, tài chính, thiết bị và cơ sở vật chất) để đạt
được các mục tiêu khác nhau của chiến lược và chiến thuật.
Việc văn phòng tham mưu cho công tác hoạch định mục tiêu của UBND
tỉnh góp phần vào việc lựa chọn được mục tiêu đúng đắn, phù hợp, tránh mắc
phải việc lựa chọn mục tiêu sai lầm, xa rời với thực tế; Vạch ra hướng đi cụ thể
giúp UBND tỉnh thực hiện đúng nhiệm vụ, chức năng của mình và hoạch định
17


mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn cho các hoạt động, công tác có liên
quan trong toàn tỉnh Bắc Ninh.
Có rất nhiều công ty đã thất bại chỉ vì hoạch định sai mục tiêu của mình.
Một ví dụ điển hình là Ford trong việc tung ra chiếc Edsel vào tháng 9 năm
1957. Có rất nhiều sai lầm trong việc hoạch định kế hoạch này, cụ thể là: tên của
mẫu xe không thu hút khách hàng, thời điểm tung ra thị trường không phù hợp
(vào thời điểm đó các mẫu xe mới thường được bán vào tháng 11 hàng năm),
thiết kế tồi, có nhiều trục trặc kỹ thuật, giá thành quá cao trong khi khách hàng
nhắm đến những chiếc xe rẻ hơn và trên hết là việc quảng cáo thái quá về chiếc
xe mà không hề có một khảo sát thị trường nào. Kết quả là chiếc Edsel chỉ tồn
tại trong 4 năm (từ 1957 đến 1960) với doanh số 60.000 chiếc trong năm đầu
tiên, chưa đến 30% mong đợi.
Một ví dụ nổi tiếng khác là P & G ( Protect and Gamble) - tập đoàn hàng
đầu thế giới về các sản phầm chăm sóc cá nhân- đã có những đánh giá sai lầm
trong việc hoạch định số lượng thương hiệu của một nhãn hàng. Họ cho rằng
càng nhiều sự lựa chọn cho khách hàng thì doanh số sẽ càng cao. Họ đã tung ra
đến 52 thương hiệu phụ chỉ cho một dòng sản phẩm kem đánh răng Crest và 31
thương hiệu phụ của một dòng sản phẩm dầu gội trị gàu Head & Shoulders. Sự

thật là khách hàng đã hoàn toàn bối rối trước hàng loạt sản phẩm và cuối cùng
Crest chỉ chiếm 15% thị phần kem đánh răng của thị trường Mỹ, bị Colgate bỏ
lại rất xa.
Như vậy, qua hai ví dụ trên chúng ta dễ dàng nhận định, hoạch định có vai
trò rất quan trọng trong việc kinh doanh cũng như hoạt động của bất kỳ cơ quan,
tổ chức nào. Không có hoạch định hoặc hoạch định yếu kém sẽ dẫn chúng ta đến
thất bại nặng nề.
2.4. Vai trò trong công tác xây dựng các giải pháp
Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ
chức. Nhờ hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của
môi trường và giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các
yếu tố môi trường. Từ các sự kiện trong quá khứ và hiện tại, hoạch định sẽ suy
ra được tương lai. Ngoài ra nó còn đề ra các nhiệm vụ, dự đoán các biến cố và
18


xu hướng trong tương lai, thiết lập các giải pháp và lựa chọn các giải pháp phù
hợp.
Tuy là tỉnh có diện tích nhỏ nhất đồng bằng Sông Hồng và cũng là tỉnh
nhỏ nhất nước, với dân số cũng chỉ hơn một triệu người, nhưng Bắc Ninh lại có
rất nhiều lợi thế phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa, du lịch, giao thông…và
Bắc Ninh cũng mang trong mình một nội lực vươn lên mạnh mẽ, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008 đứng thứ 16 trên tổng số 63 tỉnh thành trên cả
nước. Với mục tiêu phát triển toàn diện, Bắc Ninh luôn chú trọng vào việc phát
triển con người và các vấn đề xã hội, nâng cao trình độ dân trí và mức sống của
nhân dân. Phát huy truyền thống cần cù, khéo léo, năng động sáng tạo của người
dân Kinh Bắc, nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng lao động, kỹ năng giao tiếp
cho lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Song hành với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, của tỉnh Bắc Ninh

mỗi ngày chính là sự biến động, thay đổi liên tục của xã hội, của kinh tế, của
khu vực…Việc hoạch định giúp cho UBND tỉnh Bắc Ninh chủ động thích nghi
với những yếu tố bất định đó, đồng thời đối phó kịp thời với sự biến động trong
nội bộ cơ quan cũng như ở môi trường bên ngoài cơ quan.
Trong quá trình hoạch định các công tác hoạt động, văn phòng cũng sẽ có
tầm nhìn của mình, dự đoán trước được những thay đổi có thể xảy ra, từ đó xây
dựng lên các giải pháp cho từng sự thay đổi, biến động. Quy trình thực hiện
công tác xây dựng giải pháp được văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh tiến hành
như sau:
- Phát triển các tiền đề hoạch định: Đó là những dự báo, giả thiết về môi
trường, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có của
UBND… Điều quan trọng đối với lãnh đạo cơ quan là sự đánh giá chính xác các
điều kiện tiền đề trên, dự báo được sự biến động và phát triển của nó. Để đảm
bảo những người lập kế hoạch hiểu và đánh giá đúng các điều kiện tiền đề của
hoạch định, đòi hỏi lãnh đạo văn phòng phải có trách nhiệm giải thích và tạo
điêu kiện cho những đơn vị, bộ phận khác hiểu rõ chúng. Với ý nghĩa đó, việc
bàn bạc kỹ lưỡng trong văn phòng để xây dựng và lựa chọn các giải pháp thích
19


hợp là rất cần thiết.
- Xác định các giải pháp: Ở mỗi sự thay đổi, biến động lại có các giải
pháp khác nhau.
- Đánh giá và so sánh các giải pháp: Sau khi xây dựng được các giải
pháp, lãnh đạo văn phòng và các chuyên viên xem xét những điểm mạnh và
điểm yếu của từng giải pháp trên cơ sở các tiền đề và mục tiêu phải thực hiện.
Trong trường hợp có một mục tiêu duy nhất và hầu hết các yếu tố để so
sánh có thể lượng hóa được, thì việc đánh giá và so sánh của các giải pháp sẽ
tương đối dễ dàng. Nhưng thực tế lại thường gặp những hoạch định có chứa
nhiều biến động, nhiều mục tiêu và nhiều yếu tố không lượng hóa được. Trong

trường hợp như vậy, việc đánh giá và so sánh các giải pháp thường gặp nhiều
khó khăn.
- Lựa chọn giải pháp tối ưu: Sau khi đánh giá, so sánh các giải pháp, văn
phòng sẽ chọn giải pháp tối ưu để tham mưu cho lãnh đạo UBND. Đôi khi, việc
phân tích đánh giá các giải pháp cho thấy rằng có hai hay nhiều giải pháp thích
hợp và lãnh đạo UBND có thể quyết định thực hiện một số giải pháp, chứ không
chỉ đúng một giải pháp tối ưu.
Cũng có những biến động bất ngờ, xảy ra không nằm trong phạm vi hoạch
định của cơ quan, của văn phòng. Trong trường hợp này, đòi hỏi lãnh đạo cơ
quan phải là người nhạy bén, văn phòng cần nhanh chóng nắm bắt tình huống,
phân tích đánh giá, đề xuất những giải pháp trước mắt và lâu dài cho lãnh đạo,
ngoài ra cần tìm ra biện pháp giải quyết triệt để.
2.5. Vai trò trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu
Sau khi xác định được mục tiêu và lựa chọn được những giải pháp tối ưu
cho những tình huống có thể xảy ra thì văn phòng cũng cần hoạch định được
công tác tổ chức thực hiện mục tiêu. Đối với công tác này, văn phòng cần định
hình được các nội dung:
- Xác định yêu cầu:
Điều đầu tiên mà văn phòng phải quan tâm là:
+ Tại sao phải thực hiện công việc này?
+ Nó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ quan, văn phòng?
+ Hậu quả nếu văn phòng không thực hiện công việc đó?
Xác định được yêu cầu giúp văn phòng luôn hướng trọng tâm các công
việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuối cùng.
20


×