Tải bản đầy đủ (.doc) (286 trang)

Chuyên đề: Pháp luật về thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 286 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

TS. LÊ MINH HÙNG

Chuyên đề cao học

PHÁP LUẬT VỀ DI SẢN THỪA KỀ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dành cho các lớp
CAO HỌC LUẬT DÂN SỰ
Yêu cầu của giảng viên đối với học viên
1. Trước khi lên lớp: Học viên phải nghiên cứu đề cương và
đọc các tài liệu theo chỉ dẫn của đề cương.
2. Khi nghiên cứu và học tập trên lớp: Học viên phải có các
văn bản được liệt kê tại trang 8 - 9 của Bộ tài liệu

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


MỤC LỤC
PHẦN 1. CÁC CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU & TÀI LIỆU THAM KHẢO...............1
Các chủ đề nghiên cứu................................................................................................1
Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................................7

PHẦN 2. CÁC CHUYÊN ĐỀ THAM KHẢO.......................................................11
Chuyên đề 01
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ THỪA KẾ................11
TS. Lê Minh Hùng
Chuyên đề 02
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ......................................................17


TS. Phạm Văn Tuyết
Chuyên đề 03
LƯỢC SỬ PHÁP LUẬT THỪA KẾ VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ THỨ XV ĐẾN
NAY.......................................................................................................................... 30
TS. Phùng Trung Tập
Chuyên đề 04
MẤY ĐẶC TRƯNG TRONG PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI PHONG KIẾN
VÀ THỜI THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP..............................................61
TS. Phạm Kim Anh
Chuyên đề 05
DI SẢN THỪA KẾ.................................................................................................76
TS. Trần Thị Huệ
Chuyên đề 06
NGƯỜI KHÔNG CÓ QUYỀN HƯỞNG DI SẢN.............................................126
TS. Nguyễn Minh Tuấn

i


Chuyên đề 07
DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG THEO QUI ĐỊNH CỦA BLDS 2005 –
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ................................156
TS. Lê Minh Hùng
Chuyên đề 08
NGƯỜI THỪA KẾ THEO QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM..........186
TS. Nguyễn Minh Tuấn
Chuyên đề 09
BÀN THÊM VỀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA
VỢ-CHỒNG..........................................................................................................199
TS. Lê Minh Hùng

Chuyên đề 10
XÁC ĐỊNH QUAN HỆ THỪA KẾ GIỮA NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ THEO
PHÁP LUẬT.........................................................................................................211
TS. Phạm Văn Tuyết
Chuyên đề 11
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN.........................................................231
TS. Trần Thị Huệ
Chuyên đề 12
MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRONG THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THEO PHÁP LUẬT,
NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ.............................................252
Tưởng duy Lượng
Chuyên đề 13
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN THỪA KẾ: NHỮNG BẤT CẬP VÀ HƯỚNG HOÀN
THIỆN................................................................................................................... 250
Lê Minh Hùng
ii


iii


PHẦN 1. CÁC CHỦ ĐỀ MÔN PHÁP LUẬT VỀ DI SẢN THỪA KẾ
Chủ đề 1

DI SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của di sản
1.2. Phân loại di sản
1.2.1. Di sản là tài sản riêng của người để lại thừa kế

1.2.2. Di sản là một phần tài sản của người để lại di sản trong khối tài sản chung với
người khác
1.2.3. Di sản là các quyền tài sản
1.2.4. Di sản là các quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ
1.2.5. Di sản là nhà ở, quyền sử dụng đất
Vấn đề thừa kế nhà ở: hạn chế người nước ngoài..., thời hiệu...
1.2.6. Các di sản là tài sản khác do người chết để lại
1.3. Những lợi ích không phải là di sản
1.3.1. Nghĩa vụ của người để lại di sản
Nghĩa vụ phát sinh từ di sản? cách giải quyết? (phạm vi của nghĩa vụ - hiệu lực
tương đối của hợp đồng?
Khi nào nghĩa vụ chấm dứt?
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ?
1.3.2. Các lợi ích khác không phải là di sản
1.4. Một số bất cập trong pháp luật và trong thực tiễn xét xử về việc xác định di
sản
Chủ đề 2

THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
2.1. Khái niệm thời điểm mở thừa kế, qui định của pháp luật hiện hành về thời
điểm mở thừa kế
1


2.1.1. Khái niệm thời điểm mở thừa kế
2.1.2. Thực trạng pháp luật về thời điểm mở thừa kế
2.2. Ý nghĩa pháp lý của thời điểm mở thừa kế
2.2.1. Thời điểm mở thừa kế và thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản trong thừa kế
2.2.2. Các ý nghĩa pháp lý khác
2.3. Một số vấn đề pháp lý về thời điểm mở thừa kế trong thực tiễn áp dụng

Chủ đề 3

NGƯỜI THỪA KẾ VÀ ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH NGƯỜI THỪA
KẾ HỢP PHÁP
3.1. Khái niệm người thừa kế
3.1.1. Khái niệm
3.1.2. Các chủ thể có thể trở thành người thừa kế
3.2. Điều kiện để trở thành người thừa kế hợp pháp
3.2.1. Có quyền thừa kế đối với di sản do người chết để lại
3.2.2. Các điều kiện cụ thể khác
3.3. Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
3.3.1. Người thừa kế không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
3.3.2. Người thừa kế từ chối nhận di sản
3.3.3. Người thừa kế bị “tước quyền thừa kế”
3.3.4. Người thừa kế bị truất quyền hưởng di sản
3.4. Một số điểm bất cập phát sinh trong thực tiễn áp dụng pháp luật về điều
kiện để được hưởng di sản
3.4.1. Vấn đề xác định người thành thai vào thời điểm mở thừa kế
3.4.2. Một số vấn đề pháp lý về việc từ chối và nhường quyền hưởng di sản
3.4.3. Người bị “tước quyền” và những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc cần được
cơ quan có thẩm quyền giải thích, hướng dẫn áp dụng

2


Chủ đề 4

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN THỪA KẾ
4.1. Các loại thời hiệu về thừa kế
4.1.1. Thời hiệu khởi kiện đòi chia di sản thừa kế

4.1.2. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ
4.2. Thực trạng pháp luật về thời hiệu khởi kiện đòi quyền thừa kế
4.2.1. Thời hiệu khởi kiện đòi quyền thừa kế đối với các loại tài sản thường
4.2.2. Thời hiệu khởi kiện thừa kế có đối tượng là nhà ở
4.2.3. Thời hiệu khởi kiện đòi quyền thừa kế theo hướng dẫn của TAND Tối cao tại
Nghị quyết 02/2004
4.3. Một số vấn đề cần lưu ý trong thực tiễn xét xử
4.3.1. Thời điểm bắt đầu tính thời hiện khởi kiện và thời điểm chấm dứt thời hiệu
khởi kiện đòi quyền thừa kế
4.3.2. Khi một bên chết trước đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
4.3.3. Khi thời hiệu khởi kiện đã hết mà di sản thừa kế được xác định là tài sản
chung của các đồng thừa kế
4.3.4. Khi thời hiệu khởi kiện các loại tài sản đã hết thời hiệu mà thời hiệu khởi kiện
thừa kế phần di sản là nhà ở vẫn còn thời hiệu
4.3.5. Gián đoạn thời hiệu và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện thừa kế
Chủ đề 5

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ DI CHÚC
5.1. Người lập di chúc
5.1.1. Độ tuổi lập di chúc
5.1.2. Năng lực hành vi của người lập di chúc
5.2. Nội dung di chúc
5.2.1. Các nội dung cơ bản và các nội dung khác của di chúc
5.2.2. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
3


5.3. Sự tự nguyện của người lập di chúc
5.3.1. Minh mẫn, sáng suốt
5.3.2. Hoàn toàn tự nguyện

5.3.3. Độ tuổi, tình trạng sức khỏe
5.4. Hình thức di chúc và thủ tục lập di chúc
5.4.1. Di chúc miệng
5.4.2. Di chúc viết
5.4.3. Người làm chứng và người viết hộ
5.4.4. Di chúc viết tay
5.4.5. Di chúc công chứng, chứng thực và di chúc được lập theo thủ tục tương tự
5.4.6. Di chúc của những người được lập theo hình thức bắt buộc
5.5. Di chúc vô hiệu và di chúc thất hiệu
5.6. Giải thích di chúc
Chủ đề 6

DI CHÚC CHUNG
6.1. Khái quát di chúc chung
6.1.1. Chủ thể lập di chúc chung
6.1.2. Điều kiện để lập di chúc chung
6.2. Qui định của pháp luật hiện hành về di chúc chung và một số bất cập trong
qui định của pháp luật và thực tiễn áp dụng
6.2.1. Thời điểm có hiệu lực
6.2.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung
6.2.3. Hình thức của di chúc chung
6.2.4. Thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc chung
6.2.5. Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung
6.2.6. Thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc chung

4


6.2.7.Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung
6.2.8. Căn cứ chấm dứt di chúc chung

Chủ đề 7

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHIA
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
7.1. Di sản bắt buộc và cách phân chia
7.1.1. Khái niệm, điều kiện
7.1.2. Cách phân chia thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc
7.2. Di sản thờ cúng và tục lệ
7.2.1. Di sản thờ cúng theo qui định của pháp luật hiện hành
7.2.2. Di sản thờ cúng trong cổ luật và tục lệ
7.3. Di tặng
Chủ đề 8

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
8.1. Khái niệm diện thừa kế và hàng thừa kế
8.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của diện thừa kế và hàng thừa kế
8.1.2. Phân định các hàng thừa kế và ý nghĩa
8.2. Các hàng thừa kế
8.2.1. Hàng thừa kế thứ nhất
8.2.2. Hàng thừa kế thứ hai
8.2.3. Hàng thừa kế thứ ba
8.2.4. Các trường hợp đặc biệt: vợ/chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn nhưng chưa
có quyết định, bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật
8.2.5. Việc thừa kế của con nuôi của người để lại di sản, con riêng của vợ/chồng của
người để lại di sản
8.3. Thừa kế thế vị và thừa kế chuyển tiếp

5



8.3.1. Thừa kế thế vị
8.3.2. Thừa kế chuyển tiếp
Chủ đề 9

THANH TOÁN NỢ DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI VÀ PHÂN CHIA DI
SẢN
9.1. Thanh toán nợ di sản
9.1.1. Phạm vi thanh toán
9.1.2. Người phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
9.1.3. Thứ tự ưu tiên
9.2. Phân chia di sản
9.2.1. Thủ tục phân chia di sản
9.2.2. Cơ sở pháp lý của việc phân chia di sản
9.2.3. Phương thức phân chia
9.3. Hạn chế phân chia di sản
9.3.1. Các trường hợp hạn chế phân chia di sản
9.3.2. Bảo vệ quyền của người thừa kế trong trường hợp di sản bị hạn chế phân chia
9.3.3. Chấm dứt việc hạn chế phân chia
9.3.4. Một số bất cập liên quan đến việc hạn chế phân chia di sản
9.3.4.1. Ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện
9.3.4.2. Những vấn đề khác

6


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Bộ luật Dân sự năm 1995.
3. Pháp lệnh Thừa kế năm 1990.

4. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Hôn nhân và gia đình.
5. Nghị quyết số 76/CP ngày 25/3/1977 của Hội đồng Chính về vấn đề hướng
dẫn thi hành và xây dựng pháp luật thống nhất cho cả nước.
6. Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ quốc hội (khóa 10)
ngày 24// 1998 về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1 tháng 7
năm 1991.
7. Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng thẩm phán –
TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế.
8. Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày của Hội đồng thẩm phán – TAND tối cao
hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân
gia đình.
9. Thông tư số 60/TATC ngày 22-2-1978 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội có vợ,
có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác.

10.Thông tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của TAND tối cao về thừa kế.
11. Thông tư liên tịch 01/2001/TT-LT- TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày
03/01/2000 hướng dẫn thi hành NQ 35/2000/QH10.
12. Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/01/1999 của
TANDTC – VKSNDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Nghị quyết về
giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991 của UBTVQH.
13. Công văn số 91/TANDTC-KHXX ngày 28 tháng 6 năm 2011 của TAND tối cao
v/v Áp dụng Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm
2006 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
14. Công văn số 178/2002/KHXX ngày 5 tháng 12 năm 2002 của TAND tối cao v/v
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
7



15. Công văn số 78/KHXX ngày 19 tháng 7 năm 1997 về việc chia thừa kế mở
trước ngày 1-7-1991 trong đó có di sản là nhà ở.
B. CÁC SÁCH CHUYÊN KHẢO, BÀI BÁO VÀ TÀI LIỆU KHÁC
16. Phạm Kim Anh (Chủ nhiệm), Pháp luật thừa kế Việt Nam từ thế kỷ 15 đến nay,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - trường Đại học Luật TP. HCM, năm 2006.
17. Chế Mỹ Phương Đài, Bàn thêm về thừa kế thế vị, Đặc san Khoa học pháp lý, Số
2/ 2000, tr. 40.
18. Đỗ Văn Đại, Luật Thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG,
Hà Nội, năm 2009.
19. Nguyễn Ngọc Điện, Một số suy nghĩ về thừa kế trong Bộ luật Dân sự Việt Nam,
Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1999.
20. Vương Tất Đức, Xác định phần vô hiệu của di chúc, Tạp chí TAND, Số 8/ 1998,
tr. 20.
21. Vân Hà, Quyền về tài sản và quyền thừa kế của người chưa thành niên , Tạp chí
H

H

toà án nhân dân, số 4/1999.
22. Vũ Văn Hiền, Chế độ tài sản trong gia đình Việt Nam, Tập 2 Di Sản, Nxb. Khai
Trí, S. 1960.
23. Trần Thị Huệ, Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Tư Pháp, H. 2011.
24. Trần Thị Huệ, Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất trong Bộ Luật Dân Sự, Tạp
chí Luật học, Số Chuyên đề về Bộ Luật Dân Sự, 1996.
25. Trần Thị Huệ, Thừa kế thế vị có đặt ra theo quy định tại Điều 646 và Điều 680
Bộ Luật Dân Sự không ?, Tạp chí Luật học , Số 4/ 1997, tr. 35.
26. Lê Minh Hùng, Hoàn thiện chế định quyền thừa kế theo qui định của pháp luật
Việt Nam hiện hành, Luận văn thạc sỹ Luật học, trường Đại học Luật, thành phố
Hố Chí Minh, năm 2003.

27. Lê Minh Hùng, Thời hiệu khởi kiện thừa kế: những bất cập và hướng hoàn
thiện, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 9(9/2004).
28. Lê Minh Hùng, Bàn thêm về thời hiệu khởi kiện trong chế định quyền thừa kế,
Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 6/2004.
29. Lê Minh Hùng, Những điểm mới của BLDS 2005 về quyền thừa kế, Tạp chí
Khoa học Pháp lý, số 06 tháng 12/2005, tr. 14 – 24.
8


30. Lê Minh Hùng, Một số bất cập trong việc thừa nhận quyền lập di chúc chung
của vợ chồng, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 35, tháng 08/2006, tr. 28 – 37.
31. Lê Minh Hùng, Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng theo qui
định của BLDS 2005, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 20, tháng 10/2009.
32. Lê Minh Hùng, Quyền từ chối nhận di sản theo qui định của BLDS 2005, Tạp
chí Khoa học Pháp lý, số 6/2009.
33. Nguyễn Đình Huy, Quyền thừa kế trong Luật La Mã cổ đại, Tạp chí Khoa học
pháp lý, số 4/ 2002, tr. 52.
34. Thái Công Khanh, Bàn về Điều 674 Bộ Luật Dân Sự, Tạp chí TAND, Số 8/
1997, tr. 10.
35. Thái Công Khanh, Mấy ý kiến về Bộ luật Dân sự, TAND, Số 3/ 1999, tr. 4.
36. Thái Công Khanh, Bàn về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng , Tạp chí
TAND, Số 02/2002, tr. 6.
37. Hoàng Thế Liên (Cb), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2005 - tập III,
Phần thứ tư: Thừa kế; Phần thứ năm: Qui định về chuyển quyền sử dụng đất;
Phần thứ sáu: quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; Phần thứ bảy:
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Nxb. CTQG, Hà Nội, năm 2010.
38. Hoàng Thế Liên (Cb), Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Bộ luật Dân
sự, Nxb. Chính trị - Quốc gia, H. 1997.
39. Hoàng Thế Liên – Nguyễn Đức Giao (Cb), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự
Việt Nam, Tập I, Nxb. Chính trị - Quốc gia, H. 2001.

40. Hoàng Thế Liên – Nguyễn Đức Giao (Cb), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự
Việt Nam, Tập III, Nxb. Chính trị - Quốc gia, H. 2001.
41. Đoàn Đức Lương, Một số ý kiến về Điều 673 BLDS “Di sản dùng vào việc thờ
cúng”, Tạp chí TAND, Số 9/ 2001, tr. 27.
42. Tưởng Bằng Lượng, Một số ý kiến về chương Thừa kế quyền sử dụng đất, Tạp
chí TAND, Số 12/ 1999, tr. 6.
43. Tưởng Bằng Lượng, Đất “công” có coi là di sản?, Tạp chí TAND, Số 6/ 2001,
tr. 19.
44. Tưởng Duy Lượng, Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế và thời điểm tính thời hiệu
thừa kế quyền sử dụng đất, Tạp chí TAND số 21 (11) năm 2009.

9


45. Tưởng Bằng Lượng, Một vài ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung các quy định về
quyền thừa kế trong Bộ luật Dân sự, TAND, Số 03/ 2002, tr. 4.
46. Tưởng Bằng Lượng, Những vướng mắc khi giải quyết các vụ tranh chấp di sản
dùng vào việc thờ cúng, TAND, Số 4/ 2002, tr. 11.
47. Tưởng Duy Lượng, Một số vấn đề trong thực tiễn xét xử các tranh chấp về thừa
kế, Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2002.
48. Vũ Văn Mẫu, Cổ luật Việt Nam thông khảo, quyển I, Luật khoa Đại học Sài Gòn
xb, S. 1972.
49. Trần Đăng Sinh, Nguồn gốc và bản chất của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, Tạp chí
Triết học, số I ( 119 ) tháng 02/2001,tr.43
50. Đinh Trọng Tài, Thừa kế hay cho ở nhờ, TAND, Số 5/ 2000, tr. 30.
51. Phùng Trung Tập, Luật Thừa kế Việt Nam, Nxb. Hà Nội, năm 2008.
52. Phùng Trung Tập, Mối liên hệ giữa di sản thừa kế và di tặng, TAND, số 6/2003.
53. Phùng Trung Tập, Về việc cháu, chắt nội, ngoại thừa kế thế vị và hưởng di sản theo
hàng của ông, bà nội ngoại, các cụ nội ngoại, TAND, số 24 – 12/2005.
54. Phùng Trung Tập, Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945

đến nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, H. 2002.
55. Phùng Trung Tập, Việc giải quyết di sản thừa kế trong trường hợp thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Luật học, Số chuyên
đề BLDS, 1996, tr. 46 – 52.
56. Kiều Thanh, Quyền tự định của người lập di chúc, Luật học, số Chuyên đề
BLDS, 1996, trang 53 – 56.
57. Trần Văn Tuân, Tuyên bố một người là đã chết với việc chia thừa kế của họ trong
cùng một vụ án, TAND, Số 9/ 1998, tr. 10.
58. Trần Văn Tuân, Một số ý kiến về việc xác định phần di chúc vô hiệu, TAND, Số
3/ 1999, tr. 12.
59. Trần Văn Tuân, Một số ý kiến về quyền lập di chúc, TAND, Số 8/ 2000, tr. 22.
60. Nguyễn Minh Tuấn, Di sản thừa kế và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với di
sản thừa kế, Tạp chí Luật học số 11, năm 2007, tr. 67.
61. Nguyễn Minh Tuấn, Một số vấn đề về di sản dùng vào việc thờ cúng, Luật học,
số Chuyên đề BLDS, 1996, trang 65 – 68.

10


62. Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS năm
2005, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005.
63. Nguyễn Quang Tuyến, Một số suy nghĩ về thừa kế quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật hiện hành, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 02/2003, tr.47.
64. Phạm Văn Tuyết, Thừa kế - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, Nxb
Chính trị Quốc gia năm 2007.
65. Phạm Văn Tuyết, Xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc, T/c Luật học, Số
3/ 1997, tr. 33…

11



PHẦN 2. CÁC CHUYÊN ĐỀ THAM KHẢO

17B

0B

Chuyên đề 01

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ THỪA KẾ
LÊ MINH HÙNG

18B

Giảng viên khoa Luật Dân sự
1. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Phần này có tất cả 14 Điều luật, nhưng có 7 điểm mới sau đây:
1.1. Thứ nhất, sửa đổi qui định về di sản
Điều 634 BLDS 2005 bỏ qui định tại khoản 2 của Điều luật tương ứng và chỉ
qui định thành 1 khoản về di sản như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
1.2. Sửa đổi qui định về người thừa kế
Điều 635 BLDS chỉ gộp lại thành một Điều khoản duy nhất mà không chia
thành 2 khoản như Luật cũ. Sự sửa đổi này mang tính chất kỹ thuật, không làm ảnh
hưởng đến nội dung của điều luật.
1.3. Bổ sung qui định về thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại
BLDS 2005 có một sự bổ sung cụm từ “trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
vào cuối dòng của khoản 1 và cuối dòng của khoản 3. Qui định này cho phép những
người thừa kế tự do thỏa thuận cách thức thực hiện nghĩa vụ và phạm vi chịu nghĩa
vụ do người chết để lại. Sự bổ sung này có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự tiến bộ và cởi

mở trong việc sửa đổi luật lần này, tiến tới phù hợp hơn với xu thế chung của pháp
luật dân sự trên thế giới.
1.4. Sửa đổi qui định về việc thừa kế của những người chết cùng một thời điểm
Luật cũ không công nhận quyền được thừa kế thế vị của cháu hoặc chắt, khi con
hoặc cháu chết cùng thời điểm với người để lại di sản. Điều này không phù hợp với
nguyên tắc xác định hàng thừa kế và tập tục của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Điều 641 BLDS 2005 thừa nhận quyền thừa kế thế vị của con, cháu trực hệ khi
người thừa kế là con, cháu chết trước người để lại di sản.

12


1.5. Bổ sung qui định về quyền từ chối nhận di sản thừa kế
Khoản 3 Điều 642 BLDS 2005 qui định bổ sung cụm từ : "Sau sáu tháng kể
từ này mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận
thừa kế”. Bổ sung này nhằm khẳng định rõ hơn tính chất mặc nhiên hay “tự động”
của quyền thừa kế.
1.6. Bổ sung qui định về di sản không có người thừa kế thuộc về nhà nước
Bộ luật mới có điều chỉnh và qui định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan nhà
nước khi tiếp nhận di sản không người thừa kế là phải thực hiện nghĩa vụ của người
chết. Xác định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan Nhà nước hữu quan khi nhận di sản
không người thừa kế, thì cần phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho những người chủ nợ
của người chết, cũng như phải thực hiện nghĩa vụ khác đối với những người có
quyền và lợi ích liên quan chứ không được "quên" như trước đây nữa. Đây là một sự
hiệu chỉnh theo hướng tích cực, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ nợ và
những người có quyền và lợi ích liên quan đến di sản và người để lại di sản.
1.7. Bổ sung qui định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người
chết để lại
Điều 648 BLDS 1995 chỉ qui định một loại thừa kế khởi kiện về thừa kế là 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Bộ luật Dân sự 2005 đã bổ sung thêm thời hiệu

khởi kiện đòi nợ do người chết để lại là 3 năm, kể từ ngày mở thừa kế.
2. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Thừa kế theo di chúc được qui định tại chương XXIII gồm 28 Điều luật (từ
Điều 646-Điều 673), trong đó có 7 Điều luật có sửa đổi, bổ sung. Bao gồm:
2.1. Sửa đổi qui định về quyền của người lập di chúc
Qui định về các quyền của người lập di chúc tại Điều 648 BLDS 2005, cơ bản
vẫn giữa nội dung gần giống như Điều 651 BLDS 1995 và có sửa đổi tại khoản 4.
Theo đó, khoản 4 Điều 648 BLDS 2005 bỏ cụm từ “trong phạm vi di sản” đã từng
được ghi trong khoản 4 Điều 651 BLDS 1995.
2.2. Sửa đổi qui định về hình thức di chúc bằng văn bản
Khoản 3 Điều 650 BLDS 2005 bỏ cụm từ “có chứng thực của Ủy ban nhân xã,
phường, thị trấn”, và nội dung của điều luật được thiết kế thành khoản 4 của Điều
luật mới, sau khi đưa khoản 4 Điều luật cũ lên thành khoản 3 trong Điều luật mới.
13


Sửa đổi này chỉ mang tính chất kỹ thuật mà khônglàm thay đổi nội dung cơ bản của
Điều luật.
2.3. Sửa đổi và bổ sung qui định về di chúc miệng
Điều 651 BLDS 2005 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung so với qui định tương ứng
tại Điều 654 BLDS 1995. Chuyển đoạn cuối khoản 1 về thành khỏan 5 Điều 652
BLDS 2005; đồng thời thêm hai từ “mặc nhiên” vào khoản 2 để xác định rõ, di chúc
sẽ đương nhiên vô hiệu sau 6 tháng kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng mà họ vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt.
2.4. Bổ sung qui định về điều kiện để công nhận di chúc hợp pháp
Khoản 3 Điều 652 BLDS 2005 lược bỏ và viết gọn lại một đoạn trong khoản
3 Điều 656 BLDS 1995. Theo đó, đoạn “có chứng nhận của Công chứng nhà nước
hoặc chứng thực của Uy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” được viết lại “có công
chứng hoặc chứng thực”. Sửa đổi này chỉ mang tính kỹ thuật và làm cho Điều luật
phù hợp với qui định tại Điều 650 (BLDS 2005).

2.5. Sửa đổi qui định về di chúc công chứng hoặc chứng thực
Điều 657 BLDS 2005 sửa đổi Điều 660 cho gọn hơn và phù hợp với tinh thần
của Điều 650 BLDS 2005 như đã phân tích trên.
2.6. Sửa đổi qui định về hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng
Điều 668 BLDS 2005 qui định rõ ràng và ngắn gọn hơn so với Điều luật cũ
tương ứng: “Di chúc chung chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau
cùng chết hoặc thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Qui định này tỏ ra hợp lý hơn so với
qui định tương ứng trong BLDS 1995, vì một di chúc chỉ có thể có một thời điểm có
hiệu lực.
2.7. Sửa đổi qui định về công bố di chúc
Nhìn chung, qui định về việc công bố di chúc tại Điều 672 BLDS 2005, về cơ
bản, không khác so với qui định tương ứng tại Điều 675 BLDS 1995. Riêng khoản 3
Điều 672 BLDS 2005 có một sửa đổi nhỏ: bỏ đoạn “bản sao di chúc phải có chứng
nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi mở thừa kế”. Qui định như vậy phù hợp với thực trạng pháp luật công
chứng, chứng thực hiện nay.
3. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
14


Phần này gồm có 7 Điều luật qui định về việc thừa kế theo pháp luật, nhưng
có 3 điều khoản được sửa đổi, bổ sung:
3.1. Bổ sung qui định hàng thừa kế thứ hai
Điểm b, Khoản 1 Điều 679 BLDS 1995 qui định: “ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết”. Như vậy, hàng thừa kế
thứ hai theo luật cũ không có cháu nội, cháu ngoại của người chết. Điểm b, Khoản 1
Điều 676 bổ sung thêm người thừa kế vào hàng thừa kế thứ hai. Theo đó, hàng thừa
kế thứ hai gồm: “ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại”.

3.2. Tương tự, điểm c, khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 cũng bổ sung thêm: “chắt
ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Nhiều ý kiến cho rằng, qui định như trên là có sự chồng chéo giữa các điều
luật và chắc chắn qui định này cũng sẽ gây ra sự lúng túng trong việc áp dụng pháp
luật và sẽ gây nhiều tranh cãi. Nếu chỉ cho thừa kế thế vị đối với đối tượng vừa nêu,
thì qui định đưa họ vào hàng thừa kế sẽ trở nên vô nghĩa vì là qui định thừa. Còn nếu
cho họ hưởng theo hàng thừa kế thì sẽ bất công, bất hợp lý và mâu thuẫn với quyền
được thừa kế thế vị. Nếu cho họ vừa được thừa kế theo hàng, vừa thừa kế thế vị thì
lại vi phạm nguyên tắc chia thừa kế ưu tiên cho hàng thừa kế trước. Có ý kiến lại cho
rằng, qui định như vậy là công bằng hơn so với thừa kế thế vị vì thừa kế thế vị thì
mỗi tất cả các cháu chỉ được hưởng chung một suất hàng thứ nhất, thì trong trường
hợp này, mỗi cháu là một nhân suất trong hàng thứ hai.
Thoạt nhìn, các nhận định đó quả không sai. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết,
nếu cháu, chắt trực hệ mà được thừa kế thế vị thì việc chia thừa kế cho hàng thứ hai
hoặc cho hàng thứ ba là không thể xảy ra. Hàng thừa kế thứ hai chỉ có thể được chia
khi mà hàng thứ nhất không có người nào có đủ điều kiện để được hưởng thừa kế.
Tương tự, nếu hàng thứ hai cũng không còn ai thì hàng thứ ba được hưởng toàn bộ
di sản. Như vậy, sẽ không có chuyện một người vừa được chia thừa kế theo hàng thứ
hai, vừa được hưởng thừa kế thế vị. Một người cháu nội hoặc cháu ngoại của người
chết, không thể vừa được hưởng thừa kế thế vị, vừa được thừa kế theo hàng thứ hai.
Tương tự, chắt cũng không thể vừa thừa kế thế vị, vừa được thừa kế theo thứ
ba, do một nguyên tắc quan trọng của việc chia thừa kế theo hàng ràng buộc: chỉ khi
15


không ai trong hàng thừa kế trước đủ điều kiện thừa kế, thì di sản đã được chia hết
cho hàng tiệp theo. Tuy nhiên, tình huống không ai có đủ điều kiện để được hưởng
di sản, là một tình huống rất đa dạng, bao gồm cả trường hợp người thừa kế từ chối
hưởng di sản hoặc người thừa kế bị tước quyền hưởng di sản hoặc người thừa kế bị
di chúc truất quyền hưởng di sản. Vậy, cháu và chắt sẽ không thể được thừa kế thế

vị, nếu cha mẹ của cháu hoặc cha mẹ của chắt thuộc 1 trong 3 trường hợp trên. Lúc
đó, di sản sẽ được chia hết cho hàng thừa kế tiếp theo. Do vậy, nếu pháp luật chỉ qui
định về trường hợp thừa kế thế vị thì sẽ không bảo đảm quyền được thừa kế của
những người có quan hệ huyết thống trực hệ với người chết và cũng không bảo đảm
sự công bằng trong mối quan hệ thừa kế giữa cháu với ông bà hoặc giữa chắt với các
cụ.
BLDS 2005 qui định bổ sung điểm này là cần thiết và khắc phục bất cập từ
trước tới nay khi mà pháp luật chưa bảo đảm được tập tục “nước mắt chảy xuôi”
trong quan hệ thừa kế giữa ông, bà với các cháu và giữa các cụ với các chắt. Mặc dù
vậy, Điều luật này có khả năng sẽ tạo ra những bất cập mới là không bảo đảm sự
công bằng giữa các chi, nhánh và thứ, bậc trong việc thừa kế của số các cháu hoặc
chắt không được thừa kế thế vị.
3.3. Bổ sung qui định về thừa kế thế vị
Điều Điều 677 BLDS 2005 đã bổ sung quyền được hưởng thừa kế thế vị của
cháu, chắt có cha, mẹ hoặc ông, bà chết cùng thời điểm với người để lại di sản cho
phù hợp với thực tế quyền thừa kế của cháu trực hệ, chắt trực hệ.
4. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Phần này trong BLDS 1995 có 6 Điều luật và được sửa đổi, bổ sung 2 điều khoản
trong BLDS 2005. Cụ thể:
4.1.Bổ sung qui định về các trường hợp hạn chế phân chia di sản
Kế thừa qui định trong Điều 689 BLDS 1995 và các qui định liên quan của Luật Hôn
nhân và Gia đình 2000, nhà làm luật đã bộ sung vào Điều luật tương ứng trong
BLDS 2005 nội dung: “Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia
di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của một bên vợ hoặc chồng còn sống
và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà
những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn
nhất định, nhưng không quá 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do
16



Tòa án xác định hoặc bên xcòn sống đã kết hôn ới người khác thì những người thừa
kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế”.
4.2. BLDS 2005 bổ sung một Điều luật mới về phân chia di sản khi có người thừa
kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
Điều luật này khắc phục tình trạng bỏ sót người thừa kế khi chia thừa kế; đồng thời
tạo cơ sở pháp lý để yêu cầu người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế phải hoàn trả
phần di sản mà họ được chia trước khi quyền thừa kế của họ bị bác bỏ. Điều luật qui
định rõ thời điểm qui đổi giá trị kỷ phần di sản là thời điểm di sản được phân chia
trên thực tế, nhằm xác định rõ ràng về cách tính giá trị mỗi phần di sản, làm cơ sở để
tính toàn giá trị di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng.

19B

17


Chuyên đề 02
1B

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ
TS. Phạm Văn Tuyết

20B

Trường Đại học Luật Hà Nội
1.1. Các quan niệm về thừa kế
Con người không thể sống khi không có tài sản để thoả mãn các nhu cầu thiết
yếu. Nếu tư liệu tiêu dùng là phương tiện sinh hoạt, tư liệu sản xuất là phương tiện
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì tài sản nói chung là phương tiện
sống của con người. Khi sống, con người khai thác công dụng của tài sản để thoả

mãn cho nhu cầu của mình, khi chết, tài sản còn lại của họ được dịch chuyển cho
người còn sống. Quá trình dịch chuyển đó được gọi là thừa kế.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người đã
chết cho người còn sống”. 1 Về mặt ngữ nghĩa thì thừa kế là thừa hưởng một cách kế
tục. Theo phương diện này, Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: “Thừa kế là hưởng
của người chết để lại cho. 2 Vì vậy, có thể hiểu rằng thừa kế là quá trình dịch chuyển
di sản từ người chết cho người còn sống.
F

F

F

F

Quá trình dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống được
hình thành ở bất cứ một xã hội nào và dĩ nhiên, khi chưa có nhà nước và pháp luật,
nó được thực hiện theo tập tục xã hội nên được gọi là thừa kế. Khi nhà nước xuất
hiện, bằng pháp luật, nhà nước tác động đến quá trình dịch chuyển tài sản nói trên,
trong đó, quyền để lại tài sản cũng như quyền hưởng di sản của các chủ thể được nhà
nước ghi nhận và đảm bảo thực hiện bằng pháp luật nên từ đó, quá trình dịch chuyển
di sản được gọi là quyền thừa kế. Nói cách khác, khái niệm quyền thừa kế là một
phạm trù pháp lý mà nội dung của nó là xác định phạm vi các quyền, các nghĩa vụ
của các chủ thể trong lĩnh vực thừa kế. Quyền thừa kế chỉ xuất hiện và tồn tại trong
xã hội đã có nhà nước. Bên cạnh nội dung kinh tế, quyền thừa kế còn bao hàm ý chí
của nhà nước. Nghĩa là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn
sống phải hoàn toàn tuân thủ sự qui định của pháp luật.
1.2. Thừa kế và mối liên hệ với sở hữu
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ thừa kế là hưởng của người chết để lại cho” thì
thừa kế được hiểu là sự tiếp nối giữa việc để lại tài sản của người đã chết với việc

nhận di sản của người còn sống. Qua đó chúng ta thấy rằng, thừa kế bao giờ cũng là
hệ luận của quyền sở hữu, có sở hữu mới có thừa kế.
1

1, 2. Xem Từ điển tiến Việt Viện Ngôn ngữ học NXB Đà Nẵng 2000

2

18


Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế tồn tại song song trong mọi hình
thái kinh tế xã hội. Trong phạm vi một chế độ xã hội, hai phạm trù này gắn bó chặt
chẽ với nhau, mỗi phạm trù là tiền đề và cũng chính là hệ quả đối với nhau. Nếu sở
hữu là yếu tố đầu tiên để từ đó làm xuất hiện thừa kế thì đến lượt mình, thừa kế lại là
phương tiện để duy trì, củng cố và xác định quan hệ sở hữu.Với tư cách là hệ luận
của vấn đề sở hữu, thừa kế xuất hiện trong xã hội loài người như một hiện tượng tất
yếu. Nếu quan hệ sở hữu cho thấy tài sản trong xã hội thuộc về ai thì thừa kế phản
ánh quá trình dịch chuyển tài sản của người đó ra sao, nếu họ chết.
Với mối quan hệ biện chứng giữa thừa kế và sở hữu, chúng ta thấy rằng, khi
nào xuất hiện vấn đề sở hữu thì khi đó đồng thời xuất hiện vấn đề thừa kế. Bất cứ
chế độ xã hội nào cũng đều phải tồn tại trên một cơ sở kinh tế nhất định, nghĩa là sự
tồn tại của xã hội bao giờ cũng phải dựa trên một chế độ sở hữu. Vì vậy, sở hữu là
một quan hệ tất yếu đối với sản xuất và do đó đối với mọi xã hội. Trong một tác
phẩm của mình, C. Mác đã chỉ ra rằng: “ Bất cứ nền sản xuất nào cũng là việc con
người chiếm hữu những đối tượng của tự nhiên trong một phạm vi, một hình thái xã
hội nhất định và thông qua hình thái đó.”, “ Nơi nào không có một hình thái sở hữu
nào cả thì nơi đó cũng không thể có sản xuất và do đó cũng không có một xã hội nào
cả.” 3 Quan hệ sở hữu luôn mang một nội dung kinh tế. Trong một xã hội nhất định,
quan hệ sở hữu phản ánh mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, giữa tập đoàn này

với tập đoàn khác, giữa giai cấp này với giai cấp khác về việc nắm giữ các tư liệu
sản xuất và các vật phẩm tiêu dùng.
F

F

Trong xã hội sơ khai của loài người, dù ý thức về xã hội, về cộng đồng còn
hạn chế nhưng con người nguyên thuỷ đã biết chiếm giữ những gì mà mình có được
để phục vụ cho nhu cầu của mình. Nghĩa là vấn đề sở hữu xuất hiện ngay từ thời kỳ
đó. Tuy nhiên, trong thời kỳ đó “chưa có sự phân biệt rõ rệt về khái niệm “sở hữu”
đối với tư liệu sản xuất và sức lao động” 4. Như chúng ta đã biết, cơ sở kinh tế của xã
hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ sở hữu cộng đồng về tư liệu sản xuất và các sản
phẩm lao động. Ở thời kỳ này, tài sản mà con người chiếm hữu được chỉ là những
công cụ lao động thô sơ và chỉ là những vật phẩm của tự nhiên mà con người thu
nhận được thông qua việc săn bắn, hái lượm. Mặt khác, sự nhận thức của con người
trong thời kỳ này còn hết sức thấp kém. “ Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do
trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ, con
người chưa có sự nhận thức đúng đắn về thiên nhiên và về bản thân mình, họ luôn
luôn trong tình trạng mềm yếu, hoảng sợ và bất lực trước những tai hoạ của thiên
nhiên thường xuyên xảy ra, năng suất lao động thấp... Trong những điều kiện và
3

xem C.Mác-ăng ghen, Tuyển tập, tập 1, tr. 247
4. Xem “Lịch sử triết học”, Tập I, NXBTTVH Hà Nội 1992, tr.19.

19


hoàn cảnh đó, con người không thể sống riêng biệt mà phải dựa vào nhau, cùng
chung sống...” (Xem “Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật”, Trường Đại học

luật Hà Nội, NXBCAND, 1998, tr.28). Từ đó, chế độ quần hôn đã tồn tại trong giai
đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
Sự tồn tại của chế độ quần hôn không cho phép xác định được ai là cha của
đứa trẻ sinh ra mà chỉ có thể biết được mẹ nó mà thôi. Vì thế, những đứa trẻ sinh ra
chỉ theo dòng họ mẹ. Tập hợp những người cùng chung sống theo huyết tộc mẹ qua
nhiều thế hệ đã hình thành những tổ chức thị tộc nhất định. Thị tộc là tế bào của xã
hội và mỗi một tổ chức thị tộc đã dần dần trở thành một tổ chức lao động và sản
xuất.
“ Với một nền sản xuất và tổ chức xã hội giản đơn nên sở hữu trong thời kỳ
nguyên thuỷ chỉ là một khái niệm để phản ánh mối quan hệ giữa con người với nhau
trong việc chiếm hữu những vật phẩm của tự nhiên mà họ thu giữ được”.(Xem
“Giáo trình luật dân sự Việt Nam” của Trường Đại học luật Hà Nội, NXBCAND
nam 2001, tr.148). Tuy vậy, khi mà thông qua vấn đề sở hữu có thể phân biệt được
tài sản trong xã hội thuộc về ai, tổ chức thị tộc nào thì từ đó cũng sẽ xuất hiện quá
trình dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tất nhiên, sự
chuyển dịch đó chỉ hoàn toàn theo những tập tục của thừa kế nguyên thuỷ, nghĩa là
thừa kế trong thời kỳ này hoàn toàn do phong tục tập quán của từng thị tộc quyết
định. Khi nghiên cứu về vấn đề này, Ph.Ang ghen đã viết: "Theo chế độ mẫu quyền,
nghĩa là chừng nào huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và theo tập tục thừa kế nguyên thuỷ,
người trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để
lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn nên lâu nay trong thừa kế có lẽ
người ta vẫn trao những tài sản đó cho những bà con thân thiết nhất, nghĩa là trao
cho những người cùng huyết tộc với người mẹ” 1 (Xem Ph.đ. Ăng ghen “Nguồn gốc
gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước”, NXBST Hà Nội, 1972 tr.58).
Kể từ khi hình thái gia đình Punaluan xuất hiện, diện những người có quan hệ
tính giao đã được hạn chế hơn nhiều nhưng huyết tộc vẫn được xác định về bên mẹ.
“Tuy nhiên, bắt đầu từ lúc đó, nhóm ấy ngày càng do những thiết chế, chúng khắc có
tính chất xã hội, tôn giáo mà càng trở nên vững chắc và ngày càng có những nét
phân biệt với các thị tộc khác trong cùng một bộ lạc.” (Xem Ph.đ. Ăng ghen “Nguồn
gốc gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước”, NXBST Hà Nội, 1972 tr. 65).

Mặt khác, trong các thị tộc này người phụ nữ chiếm một địa vị quan trọng, là lao
động chính và có vai trò vinh dự trong thị tộc. Họ là thành viên của những người
đứng đầu thị tộc. Địa vị của người phụ nữ lúc đó độc lập, vững vàng và tính chất của
thị tộc lúc này là thị tộc mẫu quyền. Tất nhiên, chúng ta không nói đến “quyền” theo
nghĩa pháp lý mà đó chỉ là những quyền lực được tạo ra từ uy tín, địa vị. Chính vì
20


vậy mà khi so sánh địa vị của người phụ nữ dưới chế độ thị tộc mẫu quyền với địa vị
của người phụ nữ trong xã hội văn minh, Ph.Angghen đã viết:
“Một bà trong thời đại văn minh được tôn trọng bề ngoài và xa lạ với một lao
động thực sự thì lại chiếm một địa vị xã hội thấp hơn rất nhiều so với địa vị xã hội
của người đàn bà thời dã man là người phải cực nhọc nhưng được nhân dân coi là
một bà thật sự” (Xem Ph.đ. Ăng ghen “Nguồn gốc gia đình, của chế độ tư hữu và
của Nhà nước”, NXBST Hà Nội, 1972, tr. 76, 77).
Bằng việc chỉ ra một cách khái quát về tính chất của chế độ thị tộc mẫu hệ,
chúng ta thấy rõ thừa kế trong thời kỳ này là sự chuyển dịch tài sản của người quá cố
sang người còn sống khác nhưng không được vượt khỏi phạm vi một thị tộc. Trong
phạm vi đó, người được giao tài sản phải là người có quan hệ thân thiết nhất với
người đã chết và sự thân thiết này được xác định trên cơ sở huyết thống mẫu hệ. Như
vậy, thừa kế trong thời kỳ này chỉ là một tập tục xã hội thuần tuý.
Ở giai đoạn tiếp theo, qua quá trình lao động sản xuất với những kinh nghiệm
đã được tích luỹ, trình độ lao động của con người dần dần được nâng cao, nền kinh
tế ngày càng phát triển nên đã xuất hiện nhiều ngành nghề khác nhau. Người đàn
ông bắt đầu đảm nhiệm những công việc chính với hiệu suất lao động cao, tạo ra
được của cải dư thừa. Trong khi đó người đàn bà vẫn chỉ làm các công việc cũ với
hiệu suất lao động thấp. Bắt đầu từ đó địa vị của người đàn bà ngày càng lu mờ. Mặt
khác, do sự tác động của sự phát triển kinh tế mà những quan hệ hôn nhân cũng thay
đổi. Sự phát triển về mọi mặt của thị tộc đã đến lúc không cho phép sự tồn tại của
chế độ quần hôn. Chế độ hôn nhân với hình thái gia đình đối ngẫu đã xuất hiện thay

cho hình thái gia đình Punaluan, nghĩa là ở thời kỳ này, chế độ quần hôn đã bị chế độ
gia đình cặp đôi thay thế. Đó là hình thái hôn nhân mà trông đó một người đàn ông
sống với một người đàn bà. Chế độ hôn nhân này đã tạo ra các điều kiện đủ để xác
định ai là cha của đứa trẻ sinh ra, mà theo Ăng- ghen: “ Còn xác thực hơn nhiều so
với những người cha thời nay” (thời Tư bản chủ nghĩa). (Xem Ph.đ. Ăng ghen
“Nguồn gốc gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước”, NXBST Hà Nội, 1972 tr.
86).Sự biến đổi quan trọng trên đã chuyển từ chế độ mẫu hệ thành chế độ phụ hệ, và:
“ thế là huyết tộc theo họ mẹ và quyền thừa kế mẹ bị xoá bỏ, huyết tộc theo họ cha
và quyền thừa kế cha được xác lập” (Xem Ph.đ. Ăng ghen “Nguồn gốc gia đình, của
chế độ tư hữu và của Nhà nước”, NXBST Hà Nội, 1972 tr. 87).
Như vậy, ngay từ chế độ cộng sản nguyên thuỷ đã hình thành vấn đề thừa kế.
Sự phát triển kinh tế xã hội làm cho các quan hệ sở hữu thay đổi kéo theo sự thay
đổi bản chất về thừa kế. Vì vậy, có thể nói rằng thừa kế là một hiện tượng xã hội tất
yếu xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu mà nội dung kinh tế của nó chính là sự

21


×