Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.26 KB, 45 trang )

Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC.
I. Khái niệm, cấu trúc của quá trình giáo dục
1. Khái niệm quá trình giáo dục.
a. Quá trình giáo dục là gì?
- Là một quá trình trong đó, dưới tác dụng chủ đạo của nhà giáo dục, người được
giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành được thế giới quan khoa học và
những phẩm chất nhân cách khác của người công dân, người lao động.
- Từ khái niệm trên chúng ta rút ra những điều đáng chú ý như sau:
Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, có nghĩa là tổ chức,
điều khiển quá trình hình thành nhân cách của người được giáo dục, theo định hướng
của mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tồn tại một mặt với tư cách là đối
tượng chụi sự tác đọng có định hướng của nhà giáo dục song mặt khác lại tồn tại với tư
cách là chủ thể tự giáo dục, có nghĩa là họ tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành
nhân cách của mình.
Như vậy, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục. Nếu không có sự tác động qua lại này thì sẽ không có
bản thân quá trình giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Nói cách khác, trong quá trình giáo
dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực và sự thống nhất biện chứng giữa giáo dục và
tự giáo dục.
b. Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể.
Quá trình giáo dục tổng thể là sự thống nhất của 2 quá trình bộ phận là quá trình
dạy học và quá trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp). Cả 2 quá trình đều thực hiện chức năng
chung của quá trình sư phạm tổng thể, song sự phân biệt 2 quá trình này dựa vào chức
năng trội của mỗi quá trình.
Trong nhà trường XHCN cả 2 quá trình nay thống nhất với nhau, gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Quá trinh dạy học phải mang tính giáo dục,
phải kéo theo quá trình giáo dục và phải tạo tiền đề cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt
hiệu quả. Quá trình giáo dục nhất thiết phải bao gồm quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm và phát triển năng lực nhận thức và phải được tiến hành một phần quan trọng


ngay trong các bài học trên lớp, tức là thông qua hình thức cơ bản của dạy học cũng
như trong các hoạt động khác của h/s ở nhà trường, gia đình, ở các cơ quan văn hoá giáo dục của xã hội.
2. Cấu trúc của quá trình giáo dục.
Với tư cách là một hệ thống toàn vẹn bao gồm 6 nhân tố cấu trúc.

1


a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục.
Mục đích: Giáo dục đào tạo những con người( thế hệ trẻ) thành những người
công dân, người lao động có đủ năng lực và phẩm chất, có khả năng hoà nhập và thích
ứng, năng động, sáng tạo với cuộc sống đang đổi mới toàn diện và sâu sắc theo định
hướng XHCN.
Nhiệm vụ :
1. Tổ chức hình thành và phát triển ở người được giáo dục ý thức cá nhân về các chuẩn
mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức pháp luật nói riêng đã được qui định.
Ý thức cá nhân: là một thể thống nhất giữa sự hiểu biết của cá nhân về các chuẩn
mực xã hội và niềm tin cá nhân về ý nghĩa xã hội, ý nghĩa cá nhân của những chuẩn
mực xã hội ấy.
2. Tổ chức hình thành và phát triển ở người được giáo dục xúc cảm, tình cảm tích cực
có tác dụng như là “ chất men” đặc biệt thúc đẩy cá nhân chuyển hoá ý thức về các
chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
3. Tổ chức hình thành và phát triển ở người được giáo dục hệ thống hành vi phù hợp
với các chuẩn mực xã hội đã được qui định. Và hơn nữa là tổ chức cho họ tự lặp đi lặp
lại hệ thống hành vi này thành thói quen bền vững, gắn bó mật thiết với nhu cầu tích
cực của cá nhân.
Mục đích, nhiệm vụ giáo dục có vị trí hàng đầu trong quá trình giáo dục. Nó có
vai trò định hướng cho sự vận động và phát triển của các nhân tố khác và của toàn bộ
quá trình giáo dục.
b. Nội dung giáo dục.

- Qui định hệ thống những chuẩn mực xã hội cần giáo dục cho người được giáo dục.
- Nó tạo nên nội dung hoạt động cho nhà giáo dục và người được giáo dục.
- Nó chịu sự chi phối của mục đích, nhiệm vụ giáo dục và mặt khác nó lại được vận
dụng vào ý thức của người được giáo dục, phục vụ cho việc thực hiện mục đich, nhiệm
vụ giáo dục.
c. Phương pháp, phương tiện giáo dục.
- Là những cách thức, phương tiện hoạt động thống nhất của nhà giáo dục và người
được giáo dục, nhằm giúp cho người được giáo dụcchuyển hoá được những chuẩn mực
xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
- Nó chịu sự chi phối của nội dung giáo dục, mặt khác nó lại giúp cho nội dung giáo
dục chuyển hoá thành vốn kinh nghiệm riêng của người được giáo dục, phù hợp với
mục đích giáo dục.
d. Nhà giáo dục. (cá nhân hoặc tập thể các nhà giáo dục)
- Tồn tại với tư cách là chủ thể tác động.

2


- Vai trò: chủ đạo ; thể hiện ở việc tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân cách
người được giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức
hợp lí. Qua đó kích thích và làm phát triển ở người được giáo dục tính tự giác tích cực
tự giáo dục.
e. Người được giáo dục.
- Là đối tượng giáo dục, nhận sự tác động có định hướng của nhà giáo dục.
- Mặt khác, còn là một thực thể chủ động: tiếp nhận các tác động giáo dục một cách có
chọn lọc, họ có khả năng biến những tác động bên ngoài thành những tác động bên
trong của bản thân, họ có khả năng tự vận động đi lên. Hay nói cách khác : họ còn tồn
tại và hoạt động với tư cách là chủ thể tự giáo dục.
g. Kết quả giáo dục.
- Phản ánh kết quả vận động và phát triển của quá trình giáo dục nói chung, song có thể

nói rằng, nó phản ánh tập trung kết quả vận động và phát triển của bản thân người được
giáo dục.
- Kết quả này được thể hiện ở chỗ: người được giáo dục phát triển được ý thức về các
chuẩn mực xã hội đã được qui định, phát triển được tình cảm, hành vi và thói quen tích
cực tương ứng.
Các nhân tố trên tồn tại và phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Không những vậy, các nhân tố này còn tồn tại và phát triển trong mối quan hệ biện
chứng với môi trường kinh tế - xã hội,
II. Bản chất và đặ điểm của quá trình giáo dục
1. Bản chất của quá trình giáo dục.
- Là quá trình chuyển hoá tự giác tích cực những yêu cầu của những chuẩn mực
xã hội đã được qui định thành hành vi và thói quen tương ứng của người được giáo dục
dưới tác dụng chủ đạo của nhà giáo dục.
- Quan điểm này dựa trên cơ sở:
+ Bộ mặt nhân cách của mỗi người trước hết và chủ yếu phải được thể hiện bằng những
hành vi và thói quen đúng đắn phù hợp với những chuẩn mực xã hội đã được qui định.
Bộ mặt nhân cách của mỗi người phải được thể hiện ở sự thống nhất giữa hiểu biết thái độ - hành vi của người đó. Có nghĩa là không chỉ dừng lại ở hiểu biết về các chuẩn
mực xã hội, không thể chỉ biết nói đúng mà làm không đúng với các chuẩn mực hay
“nói một đằng, làm một nẻo”.
+ Trong quá trình giáo dục, sự tác động qua lại tích cực giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục là nhằm giúp cho người được giáo dục tự giác tích cực chuyển hoá
những yêu cầu của những chuẩn mực xã hội đã được qui định thành hành vi và thói
quen tương ứng. Như vậy là đã tạo ra ở người được giáo dục bộ mặt nhân cách tích cực.

3


2. Đặc điểm của quá trình giáo dục.
a. Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp.
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục chịu ảnh hưởng của những tác động từ

nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội...
- Ngay trong những môi trường đó người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của
những tác động khác nhau có khi là tích cực, có khi là tiêu cực.
Như vậy có bao nhiêu quan hệ trong nhà trường, gia đình, xã hội mà h/s tham
gia, có bao nhiêu loại hình hoạt động trong quá trình sống mà h/s thực hiện thì có bấy
nhiêu tác động đến h/s.
- Các tác động đó ảnh hưởng đến người được giáo dục theo những chiều hướng, cường
độ, tốc độ khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện khách quan, chủ quan, bên trong, bên
ngoài của quá trình giáo dục. Chúng có thể thống nhất và phối hợp để tăng cường lẫn
nhau, cũng có khi mâu thuẫn dẫn đến vô hiệu hoá hay làm suy yếu lẫn nhau.
Vì vậy : + Cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động theo hướng tích
cực. Đồng thời ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
+ Trong tình hình hiện nay khi xã hội đang có những biến động về giá
trị.... Thì việc thống nhất 3 môi trường giáo dục (NT, GĐ, XH) để thống nhất các tác
động giáo dục là vấn đề cần hết sức quan tâm.
b. Quá trình giáo dục có tính lâu dài.
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không dừng lại ở chỗ nắm tri thức về
các chuẩn mực mà cần phải hình thành được niềm tin, tình cảm tích cực, nhất là rèn
luyện được những hành vi và tói quen tương ứng.
- Tất cả những cái đó chỉ có thể có được sau khi người học đã trải qua thời kì nhận thức,
thể nghiệm luyện tập và cả đấu tranh bản thân trong cuộc sống.
Vì vậy để đánh giá kết quả của quá trình giáo dục cần có thời gian. Nhà giáo dục
cần bền bỉ , liên tục tác động, người được giáo dục kiên trì, quyết tâm cao tự rèn luyện
thì mới có kết quả tốt.
c. Quá trình giáo dục có tính cá biệt.
- Mỗi người được giáo dục đều có những đặc điểm riêng về tâm - sinh lí, về trình độ
nhận thức, về vốn sống... Vì vậy, giáo dục bao giờ cũng phải mang tính cụ thể, biến
dạng theo từng cá nhân và theo từng tình huống riêng biệt. Tránh rập khuôn, máy móc,
hình thức. Các bài bản có sẵn chỉ là điểm tựa cho hoạt động sư phạm.
d. . Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình tự giáo dục.

- Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đống vai trò chủ đạo, với tư cách là chủ thể
giáo dục, tiến hành các tác động có định hướng đến người được giáo dục.
- Người được giáo dục vừa là đối tượng giáo dục, vừa là một chủ thể tự giáo dục.

4


- Hoạt động giáo dục của nhà giáo dục chỉ có thể đạt được hiệu quả nếu như hoạt động
này kích thích được và thống nhất được với hoạt động tự giáo dục của người được giáo
dục. Mặt khác hoạt động tự giáo dục có thể đạt được hiệu quả cao nếu như người được
giáo dục khai thác được sự định hướng và hỗ trợ của hoạt động giáo dục của nhà g/ dục.
đ. Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học.
- Quá trình dạy học không những phải giúp cho người học nắm vững được hệ thống
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển được những năng lực hoạt động trí tuệ mà còn
hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học, phẩm chất nhân cách của người
công dân, người lao động. Vì thế người ta thường nói:” Dạy học có tính giáo dục”.
- Mặt khác nhờ quá trình giáo dục, người học xây dựng được thế giới quan khoa học,
động cơ, thái độ học tập đúng đắn và những phẩm chất nhân cách khác. Chính những
kết quả giáo dục này lại tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động học tập nói riêng, hoạt
động dạy học nói chung vận động và phát triển.
Vì vậy, cần phải kết hợp chặt chẽ 2 quá trình này, tránh tình trạng tách rời, biệt
lập 2 quá trình này với nhau.
III. Động lực và lô gic của quá trình giáo dục.
1. Động lực của quá trình giáo dục.
Quá trình giáo dục vận động và phát triển, trong đó, nhân cách của người được
giáo dục được hình thành và ngày càng hoàn thiện.
a. Nguyên nhân của sự vận động và phát triển của quá trình giáo dục là việc giải
quyết có hiệu quả những mâu thuẫn của nó.
Người ta phân ra làm 2 loại: Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn bên ngoài bao gồm những >< giữa các nhân tố của quá trình giáo

dục với các nhân tố của môi trường kinh tế - xã hội. Các >< bên ngoài được giải quyết
tốt sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của quá trình giáo dục.
- Mâu thuẫn bên trong bao gồm những >< giữa các nhân tố cấu trúc của quá
trình giáo dục với nhau; >< giữa các yếu tố trong cùng một nhân tố cấu trúc của quá
trình giáo dục. Các >< bên trong được giải quyết có hiệu quả sẽ tạo ra động lực của quá
trình giáo dục.
b. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình giáo dục.
Trong hàng loạt các mâu thuẫn kể trên có một >< cơ bản đó là >< giữa một bên
là yêu cầu cao của những chuẩn mực xã hội được đề ra trong tiến trình giáo dục và một
bênlà trình độ được giáo dục nói riêng, trình độ phát triển nói chung của người được
giáo dục còn hạn chế.
Mâu thuẫn này được giải quyết tốt sẽ tạo nên động lực của quá trình giáo dục.
c. điều kiện để >< trở thành động lực.

5


- >< phải được người được giáo dục ý thức đầy đủ.
- >< phải vừa sức với người được giáo dục.
- >< nảy sinh trong tiến trình giáo dục.
2. Lôgic của quá trình giáo dục.
- Là trình tự thực hiện hợp lí các khâu của nó nhằm hoàn thành các nhiệm vụ
giáo dục đã được qui định
- Có 3 khâu:
a, Tổ chức, điều khiển h/s nắm vững những tri thức về các chuẩn mực xã hội đã
được qui định.
b, Tổ chức, điều khiển h/s hình thành niềm tin và tình cảm tích cực đối với các
chuẩn mực xã hội đã được qui định.
c, Tổ chức, điều khiển h/s rèn luyện hành vi, thói quen phù hợp với các chuẩn
mực xã hội đã được qui định.

Các hành vi mà người được giáo dục rèn luyện cần thoả mãn những tiêu chí sau:
- Nội dung của các chuẩn mực được thể hiện trong hành vi ( nói cách khác là hành vi
phải phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được qui định).
- Sự thể hiện hành vi có tính phổ biến.
- Sự thể hiện hành vi có tính bền vững, ổn định.
- Hành vi có động cơ đúng đắn (có ý nghĩa cá nhân và ý nghĩa xã hội).
Các tiêu chí này hợp thành một thể thống nhất, không thể thiếu bất cứ một tiêu
chí nào.
Muốn rèn luyện cho người được giáo dục các hành vi và thói quen phù hợp cần:
+ Tổ chức cho h/s tham gia mọi hình thức hoạt động với những tình huống đa dạng,
ngày càng phức tạp.
+ Bồi dưỡng cho họ ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên.
Các khâu trên có quan hệ mật thiết với nhau, song không cứng nhắc phải có đủ
3 khâu trong một tình huống cụ thể.
IV. Tự giáo dục và giáo dục lại.
1. Tự giáo dục.
- Khái niệm : Là hoạt động có ý thức, có mục đích của cá nhân hướng vào việc
xây dựng, hoàn thiện những phẩm chất nhân cách bản thân ccho phù hợp với những
quan niệm giá trị và định hướng xã hội được hình thành do tác động của điều kiện sống
và giáo dục
- Bản chất của tự giáo dục : Là vấn đề chuyển đổi biện chứng từ giáo dục sang
tự giáo dục, chuyển đổi trẻ em từ khách thể giáo dục thành chủ thể của giáo dục, là vấn
đề tự trở thành một nhân cách tích cực, tự lập, nhân cách này không chỉ làm biến đổi

6


các quan hệ sống bên ngoài mà còn làm biến đổi chính cả bản thân mình, làm thay đổi
quan hệ của mình đối với thế giới.
Để trở thành nhân cách có trình độ phát triển của xã hội, mỗi người không chỉ

nhận sự giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội một cách đầy đủ mà còn biết tự giáo
dục bản thân mình.
- Sự xuất hiện nhu cầu tự giáo dục và những điều kiện để tự giáo dục.
Nhu cầu tự giáo dục đã có mầm mống ngay ở h/s cấp 1. Đến lứa tuổi h/s THCS,
nhu cầu tự giáo dục đã trở nên mạnh mẽ. Ở cấp THPT, quá trình tự giáo dục đã mang
tính hướng đích, tự giác và bền vững, nhờ sự hình thành lí tưởng của h/s, xu hướng xã
hội của các hoạt động, những phẩm chấ, ý chí của nhân cách, nhận thức giá trị của môi
trường bạn bè.
Một trong những yếu tố cơ bản của tự giáo dục biểu hiện ở h/s trung học là việc
phân tích, đánh giá những phẩm chất và hành động của bản thân mình. Giữa tự đánh
giá và tự giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ. Tự đánh giá mở ra một khả năng mới cho
sự phát triển nhân cách. Một mặt tự đánh giá đảm bảo cho việc hạn chế hoặc cải tổ lại
các phương thức, hành vi tiêu cực, mặt khác nó tạo điều kiện hình thành những nét
nhân cách mới. Tự đánh giá đúng đắn giúp cho việc tổ chức tự giáo dục có kết quả.
Các biện pháp phổ biến để tự giáo dục là tự cam kết, tự kiểm tra, tự kiểm điểm.
Các biện pháp hỗ trợ là tạo sức mạnh dư luận tập thể, tổ chức phê bình và tự phê
bình, xây dựng bầu không khí đoàn kết thân ái trong tập thể..
2. Giáo dục lại.
Giáo dục lại là hoạt động giáo dục nhằm thay đổi những quan điểm, những phán
đoán, những đánh giá không đúng đắn của h/s, cải biến thói quen hành đọng không tốt
đã hình thành ở h/s.
Giáo dục lại là một quá trình khó khăn, lâu dài và phức tạp hơn việc giáo dục.
Giáo dục lại có thể tiến hành ở mọi môi trường trong cuộc sống, đôi khi phải
tiến hành trong các cơ quan giáo dục đặc biệt.
Quá trình giáo dục lại đòi hỏi:
- Xác định các nguyên nhân cơ bản của những sai lệch.
- Xác định các con đường, phương tiện để làm thay đổi động hình trước kia của
h/s trong ý thức và hành vi.
- Tổ chức h/s tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể, có ích cho xã hội,
- Xây dựng một hệ thống các yêu cầu và các biện pháp kiểm tra, các phương tiện

khuyến khích, khen thưởng.

7


Chương 2
NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
I. Khái niệm
- Là những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lí luận giáo dục có tác dụng chỉ
đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
nhằm thực hiện những nhiệm vụ giáo dục để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra.
- Cơ sở để xây dựng nguyên tắc giáo dục.
+ Quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất con người và quá trình
hình thành con người mới.
+ Dựa vào những quy luật của quá trình giáo dục.
+ Dựa vào những kinh nghiệm thực tiễn giáo dục.
II. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục.
1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục.
* Nội dung của nguyên tắc: Tất cả các biện pháp giáo dục đều hướng vào việc thực hiện
mục đích giáo dục là giáo dục thế hệ trẻ thành những ngườicông dân, những người lao
động, giàu lòng nhân ái, năng động, sáng tạo, biết sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật; có tiềm năng, thích ứng được với cuộc sống đang đổi mới toàn diện và sâu
sắc.
* Biện pháp thực hiện.
- Giáo dục cho h/s thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, lí tưởng
xây dựng nước ta thành một nước công bằng, văn minh, hạnh phúc theo định hướng
XHCN.
- Giáo dục cho h/s ý thức và năng lực giải quyết được những mối quan hệ giữa
những giá trị truyền thống và những giá trị hiện đại, giữa giá trị dân tộc và giá trị nhân
loại, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa thế giới, xây dựng

nếp sống văn hoá XHCN.
- Tổ chức cho h/s tham gia vào các hoạt động của xã hội một cách thích hợp.
- Giúp cho h/s xây dựng bản lĩnh vững vàng, có khả năng “miễn dich” với những
cái gọi là “ phản giá trị”, ngược lại với những chuẩn mực xã hội.
2. Đảm bảo giáo dục gắn với cuộc sống, với lao động.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Quá trình giáo dục phải góp phần đào tạo những người công dân, những người
lao động hoà nhập được với cuộc sống.
- Mặt khác qtgd cũng phải coi và sử dụng thực tiễn cuộc sống xã hội là môi
trường, phương tiện để phát triển nhân cách.
* Biện pháp thực hiện.

8


- Tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh có những hiểu biết về cuộc sống, về
lao động, giáo dục cho học sinh ý thức về vai trò và nghĩa vụ của mình đối với đất
nước.
- Tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động lao động, các mặt khác nhau
của cuộc sống không tách rời quá trình giáo dục với cuộc sống, với lao động.
3. Đảm bảo giáo dục trong tập thể.
- Tập thể là gì? - Một nhóm người được liên kết vơi nhau bằng mục đích chân
cính, bằng những hoạt động chung có tính tổ chức, bằng dư luận tập thể lành mạnh.
Vừa mang lại lợi ích chung, vừa mang lại lợi ích riêng trong sự thống nhất với nhau.
* Nội dung của nguyên tắc: Coi tập thể là môi trường, là phương tiện giáo dục học sinh.
* Biện pháp thực hiện
- Lôi cuốn học sinh vào tập thể, cùng tham gia công việc chung một cách tự giác
với ý thức làm chủ.
- Tạo ra được dư luận tập thể lành mạnh.
- Coi trọng đúng mức lợi ích cá nhân trong sự thống nhất với lợi ích chung. Coi

lợi ích cá nhân chân chính là động lực phát triển trực tiếp đối với sự phát triển cá nhân.
Tránh tình trạng cực đoan hoá lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của tập thể tạo nên sự đối lập
giữa chúng.
- Khắc phục hiện tượng tập thể giả, tập thể hình thức, thiếu tổ chức, không có tác
dụng tích cực về mặt giáo dục.
4. Tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với yêu cầu hợp lí đối với họ
* Nội dung của nguyên tắc:
- Nhà giáo dục cần tôn trọng nhân cách học sinh, coi họ là chủ thể tự giáo dục
một cách tích cực, độc lập, tin tưởng và lạc quan đối với họ.
- Nhà giáo dục cần đưa ra những yêu cầu hợp lí đối với học sinh. Yêu cầu hợp lí
là những yêu cầu đáp ứng đòi hỏi của mục tiêu giáo dục; vừa sức với học sinh; có tác
dụng kích thích tính tích cực của h/s; có tính khả thi, có khả năng mang lại hiệu quả
mong muốn.
- Càng tôn trọng học sinh, càng dưa ra những yêu cầu hợp lí đối với họ. Ngược
lại, càng đưa ra những yêu cầu hợp lí đối với học sinh, càng thể hiện sự tôn trọng họ.
* Biện pháp thực hiện.
-Nhà giáo dục cần đánh giá đối tượng cao hơn một chút so với cái mà họ có, đồi
hỏi họ cao hơn một chút so với khả năng hiện thực của họ.
- Đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh.
- Luôn tỏ ra nghiêm khắc nhưng chân thành, tin tưởng, thiện chí.
- Kịp thời phát huy, khen ngợi những ưu điểm, giúp họ khắc phục những sai sót.
- Tránh thô bạo, thiếu tôn trọng nhân cách học sinh.

9


5. Kết hợp sự tổ chức, lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục đối với sự phát huy
tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh..
* Nội dung của nguyên tắc:
Nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo: tổ chức, điều khiển hoạt động tự giáo dục

của học sinh. Phát huy tính tự giác, tự nguyện, tính năng động, sáng tạo của tập thể
cũng như của cá nhân học sinh.
* Biện pháp thực hiện.
- Nhà giáo dục cần rèn luyện các năng lực sư phạm nói chung, năng lực giáo dục
nói riêng.
- Nhà giáo dục trên cơ sở tin tưởng và tôn trọng nhân cách học sinh, luôn đề cao
vai trò làm chủ của tập thể, cá nhân h/s và tổ chức Đoàn, Đội, từng bước xây dựng chế
độ tự quản của học sinh trong lớp, trong trường.
- Nhà giáo dục cần tôn trọng sáng kiến của h/s nhưng không buông lỏng vai trò
chủ đạo của mình.
- NGD phải biết ứng xử sư phạm khéo léo: ủng hộ các sáng kiến và biện pháp
hay của h/s; khéo léo thuyết phục, chờ đợi h/s từ bỏ những ý kiến, cách làm sai, lựa
chọn giải pháp đúng đắn.
- Giúp h/s, tập thể h/s biết tự giác phấn đấu dưới tác dụng chủ đạo của nhà giáo
dục, tránh rơi vào tình trạng học sinh thụ động làm theo ý kiến nhà giáo dục hoặc học
sinh coi thường sự lãnh đạo của nhà giáo dục.
6. Đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp của giáo dục.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Quá trình giáo dục phải được xem như là một hệ thống, các yếu tố qui định, tác
động lẫn nhau và được lựa chọn một cách có ý thức nhằm hình thành ở học sinh một hệ
thống những phẩm chất toàn vẹn của nhân cách.
- Quá trình giáo dục phải diễn ra theo hướng: giai đoạn đi trước đặt nền móng,
tiền đề cho những giai đoạn sau. Những giai đoạn sau phải kế thừa và phát triển những
kết quả của giai đoạn trước.
- Quá trình giáo dục phải được tổ chức sao cho những phẩm chất nhân cách của
h/s hình thành và phát triển không bị gián đoạn.
* Biện pháp thực hiện.
- Nội dung giáo dục và những tác động giáo dục phải có tính hệ thống.
- Kế thừa có chọn lọc những kết quả giáo dục, những kinh nghiệm giáo dục đã
có trong thực tiễn giáo dục.

- Tiến hành công tác giáo dục một cách liên tuc trong không gian, thời gian,
không ngắt quãng, gián đoạn.

10


7. Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
* Nội dung của nguyên tắc:
Nhà trường, gia đình, xã hội phải được thống nhất với nhau để tạo nên môi
trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đồng bộ đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Trong đó:
+ Giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo.
- Định hướng cho toàn bộ quá trình hình thành nhân cách của thế hê trẻ.
- Khai tác có chọn lọc những tác động tích cực, đồng thời ngăn chặn, hạn chế
những tác động tiêu cực của gia đình, xã hội.
+ Giáo dục gia đình: giữ vai trò đặc biệt quan trọng
- Mở đầu và xây dựng những cơ sở ban đầu nhưng rất quan trong cho quá trình
hình thành và phát triển nhân cách.
- Phát huy tác dụng của mối quan hệ ruột thịt, gắn bó nhằm hỗ trợ cho qtgd ở nhà
trường.
+ Giáo dục xã hội: giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ cho giáo dục nhà trường và giáo dục
gia đình bằng nhiều hình thức đa dạng trong cuộc sống.
* Biện pháp thực hiện.
- Nhà trường phải phát huy vai trò chủ đạo của mình chủ động kết hợp với gia
đình và xã hội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
- Gia đình, xã hội cần nhận thức đúng và chủ động kết hợp với nhà trường, theo
định hướng giáo dục chung của nhà trường và tạo điều kiện thuận lợi, hạn chế đến mức
thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực cho giáo dục nhà trường.

8. Đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục.
* Nội dung của nguyên tắc:
Nhà giáo dục lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phải
tính đến:
- Đặc điểm, diễn biến của các quá trình tâm lí (nhận thức, tình cảm, ý chí, hành
vi) của các lứa tuổi học sinh.
- Bên cạnh đó phải chú ý đến những đặc điểm tâm sinh lí riêng của từng cá nhân
học sinh, những hoàn cảnh sống, lao động, học tập, của từng em (nhu cầu, hứng thú,
động cơ, nguyện vọng, vốn kinh nghiệm của cá nhân).
* Biện pháp thực hiện.
- Cần coi trọng việc điều tra, tìm hiểu trình độ được giáo dục của h/s nói chung,
từng cá nhân học sinh nói riêng.
- Phối hợp hợp lí giữa tính vừa sức chung - vừa sức riêng, giữa đại trà và cá biệt.

11


Chương 3
NỘI DUNG GIÁO DỤC.
I. Khái niệm
Nội dung giáo dục là một nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục nó chịu sự định
hướng, chi phối của mục đích giáo dục. Nó có quan hệ mật thiết với các nhân tố khác
của quá trình giáo dục.
Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, thái độ và hành vi có liên quan đến
những chuẩn mực xã hội cần được giáo dục cho người được giáo dục.
II. Nội dung giáo dục.
1. Giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức.
Đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong quá trình giáo dục ở nhà trường các
cấp. Thông qua quá trình này bồi dưỡng, giáo dục và hình thành cho học sinh những
phẩm chất và năng lực của người công dân.

Đức dục là quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm xây dựng cho
học sinh những phẩm chất nhân cách, những nét tính cáchnhất định, những tiêu chuẩn
và qui tắc hành vi giữa chúng với nhau, với gia đình, xã hội.
Ngày nay giáo dục đạo đức còn bao gồm giáo dục nhân văn, giáo dục quốc tế,
giáo dục môi trường, giáo dục giá trị.
Giáo dục đạo đức có vị trí hàng đầu trong quá trình giáo dục, là linh hồn của quá
trình giáo dục trong nhà trường.
- Những nhiệm vụ của đức dục là:
+ Giáo dục, bồi dưỡng học sinh thế giới quan cách mạng, thấm nhuần hệ tư
tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm được những qui luật cơ
bản của sự phát triển xã hội, có lí tưởng đạo đức, niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục học sinh những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức XHCN, chủ nghĩa
yêu nước, chủ nghĩa quốc tế chân chính, long nhân ái, lòng yêu lao động, ý thức đầy đủ
về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, tinh thần kỉ luật tự giác, lòng tự hào dân
tộc, ý thức giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc.
+ Giáo dục về văn hoá chung, giáo dục bảo vệ môi trường, tinh thần vì hoà bình,
phấn đấu theo các giá trị cao quí của dân tộc và nhân loại.
Hình thành và phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,
xoá bỏ các tệ nạn xã hội, xây dựng lối sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
Ngày nay các vấn đề giáo dục nói chung đòi hỏi “có nền tảng rộng”, “chuyển từ
mặt đơn thuần tri thức sang mặt phát triển toàn diện của người học về trí lực, thể lực,
tình cảm xã hội và đạo đức.

12


- Giáo dục đạo đức được thực hiện bằng hai con đường : Con đường dạy học các
môn học, nhất là môn đạo đức. Con đường thứ 2 là các hoạt động giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Các nội dung giáo dục chủ yếu trong lĩnh vực này là:

* Thế giới quan khoa học.
- Là hệ thống quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, tư duy.
Nhờ hệ thống quan điểm này, con người sẽ nhận thức đúng, suy nghĩ đúng và
hành động đúng nhằm cải tạo thế giới phục vụ cho lợi ích của mình; cải tạo chính bản
thân mình.
* Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Với tư cách là một công dân, một người lao động trong tương lai - những người
được giáo dục phải nắm được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua đó có
những hiểu biết cần thiết về sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Điều đó giúp người được giáo dụcý thức được vị thế xã hội hiện nay và trong tương lai
của bản thân, ý thức được nhiệm vụ của mình để góp phần xây dựng đất nước, củng cố
được niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước của gia đình và bản thân.
* Lòng yêu nước, yêu CNXH.
Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quí. Trong thời đại ngày nay,
lòng yêu nước phải thống nhất với lòng yêu CNXH.
Người được giáo dục với những tình cảm thiêng liêng cao quí này sẽ có niềm tin
vào tương lai tươi sáng của Tổ quốc, sẽ tự giác góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc theo định hướng XHCN.
* Lòng nhân ái.
Lòng nhân ái là một trong những giá trị cao quí của dân tộc. Nó giúp cho người
được giáo dục:
+ Biết quan tâm, biết tôn trọng, biết giúp đỡ, biết học hỏi...người khác trong gia đình,
trong cộng đồng, quốc gia và quốc tế.
+ Biết xa lánh tính vị kỉ, hẹp hòi, lòng thương hại, sự bố thí, ban ơn....
+ Biết thống nhất giữa lòng nhân ái với lòng tự trọng.
* Tinh thần học tập, lao động sáng tạo và năng động.
Để góp phần xây dựng đất nước phồn vinh theo hướng CNH - HĐH, đồng thời
làm cho cuộc sống của bản thân, gia đình ngày càng hạnh phúc thì người được giáo dục
phải biết học tập, lao động sáng tạo, đạt được hiệu quả ngày càng cao trên cơ sở biết
vận dụng sáng tạo những thành tựu của khoa học, công nghệ. Đặc biệt là phải tự bồi

dưỡng tiềm năng vươn lên, phải có tính năng động, thích ứng nhanh chóng và có hiệu
quả với cuộc sống đang đổi mới toàn diện và sâu sắc. Như vậy họ sẽ tránh được tình
trạng ỷ lại vào người khác, vào xã hội, học và làm theo kiểu máy móc, hình thức.

13


* Tính kỉ luật và ý thức pháp luật.
Kỉ luật và pháp luật là phương tiện quan trọng để tạo ra một cuộc sống có kỉ
cương, có nề nếp. Cần giáo dục để h/s trở thành người biết sống và làm việc có kỉ luật;
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật tránh được tình trạng tự do vô kỉ luật, vi
phạm các qui định của pháp luật.
2. Giáo dục trí tuệ.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và năng lực
tư duy của học sinh, nhằm hình thành thế giới quan khoa học, góp phần phát triển nhân
cách học sinh.
Việc giáo dục trí tuệ và phát triển trí tuệ không chỉ diễn ra trong lớp học, trong
nhà trường mà diễn ra trong toàn bộ các quan hệ, các hoạt động của con người trong
cuộc sống.
Giáo dục trí tuệ.có vai trò to lớn:
+ Là cơ sở để phát triển con người toàn diện, tạo ra phương tiện để con người hoàn
thiện không ngừng trong thời đại Cách mạng Khoa học-Công nghệ đòi hỏi sự thích ứng
nhanh, nhạy của mỗi con người.
+ Nhờ phát triển trí tuệ, con người ngày càng hoàn thiện nhân cách của mình. Vừa có
điều kiện tiếp thu các giá trị của nhân loại, của dân tộc. Vừa có khả năng và điều kiện
góp phần sáng tạo ra các giá trị cho xã hội.
3. Giáo dục lao động.
Giáo dục lao động giúp học sinh có được “năng lực tìm được việc làm, tự tạo
việc làm trong nền kinh tế thị trường”, đó là những con người có kiến thức văn hoá,
khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật

Nhiệm vụ tổng quát của giáo dục lao động kĩ thuật là:
+ Giáo dục thái độ và niềm tin đúng đắn đối với mọi loại hình lao động (trí óc và chân
tay), xem đó là con đường chân chính để mưu cầu hạnh phúc cho chính bản thân và làm
tròn nghĩa vụ cơ bản đối với gia đình và toàn xã hội.
+ Hình thành ở học sinh nhu cầu lành mạnh, gắn bó với cuộc sống, với hạnh phúc, phù
hợp với nhu cầu của xã hội văn minh.
+ Hình thành tâm lí tham gia vào mọi hình thức lao động trong suốt cuộc sống của mình
một cách sáng tạo, chủ động.
Các nhiệm vụ trên gắn bó khăng khít với nhau, được thực hiện thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục đa dạng cả nội khoá và ngoại khoá. Đặc biệt coi trọng
các yêu cầu có tính chất điều kiện sau:
+ Giáo dục học sinh học vấn về kĩ thuật, trên cơ sở đó phát triển tư duy kĩ thuật,
tư duy kinh tế, phát huy năng lực sáng tạo cuỉa học sinh trong lao động.

14


+ Giúp họ định hướng và lựa chọn ngành nghề trên cơ sở hiểu rõ năng lực của
bản thân, triển vọng và nhu cầu phát triển ngành nghề của địa phương và cả nước.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, nhiệm vụ giáo dục lao động kĩ thuật cho học
sinh trong nhà trường phổ thông được cụ thể hóa:
+ Đưa hoạt động dạy học lao động phổ thông của học sinh phổ thông vào nề nếp.
+ Lựa chọn nội dung, hình thức lao động sản xuất vừa sức, phù hợp với cơ chế thị
trường và điều kiện thực tế của nhà trường ở từng vùng kinh tế.
+ Phát triển các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề ở các Quận,
Huyện.
+ Tăng cường chỉ đạo hoạt động lao động hướng nghiệp của học sinh các dân tộc miền
núi, đặc biệt các trường phổ thông dân tộc miền núi.
4. Giáo dục thể chất.
Là một trong những hình thức tác động giáo dục có mục tiêu, nội dung, phương

pháp và hình thức tác động giáo dục rõ ràng, vốn có trong bất cứ hệ thống giáo dục nào.
Trong lịch sử giáo dục nhân loại, nhưng tư tưởng về giáo dục thể chất được xem
là biểu hiện của tư tưởng nhân đạo, tiến bộ, không chỉ trong việc phát triển thể lực, cải
tạo giống nòi mà còn đóng góp vào sự nghiệp phát triển hài hòa, cân đối của con người,
tạo nên những tiền đề, hỗ trợ cần thiết cho các mặt giáo dục khác.
Trong nền giáo dục nước ta, thể dục được xem là một bộ phận và là nhiệm vụ
quan trọng nhất trong công tác giáo dục tạo điều kiện cho con người phát triển cân đối,
hài hòa, khắc phục được những khuyết tật.... Trong nhiều công trình nghiên cứu về y sinh học đã thừa nhận thể dục có tác dụng rất thích cực đối với trí dục, mĩ dục, đức dục
và giáo dục lao động cùng tất cả các hoạt động giáo dục khác.
Nhiệm vụ của công tác này là bồi dưỡng cho học sinh những tri thức, kĩ năng,
thái độ cần thiết, giúp học sinh học và rèn luyện thể chất đúng hướng, có được tinh thần
và kĩ năng tự học tập, tự rèn luyện, tự phát triển cơ thể một cách lành mạnh, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục ở từng cấp học.
5. Giáo dục thẩm mỹ.
Là một trong những bộ phận hợp thành nền tảng của trình độ văn hóa chung. Vì
vậy nhiều nhà giáo dục xem giáo dục thẩm mỹ là giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho con
người.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ:
+ Phát triển tri giác thẩm mỹ.
+ Giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu thẩm mỹ
+ Khêu gợi, bồi dưỡng lòng khát khao thể hiện tài năng sáng tạo thẩm mỹ và hình thành
nguyện vọng đưa cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày.

15


Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần giúp cho các em tiếp xúc, có khả năng cảm
thụ, biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, từ đó khêu gợi lòng ham mê,
hứng thú tham gia vào quá trình sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo cái đẹp.
Ngoài những nội dung trên, người được giáo dục còn được giáo dục nhiều chuẩn

mực xã hội khác, đảm bảo rèn luyện được hành vi, thói quen ứng xử trong các mối quan
hệ đa dạng: với bản thân, gia đình,cộng đồng, xã hội, quan hệ quốc tế, nhân loại.
Trên cơ sở nội dung giáo dục chung, ta cần xây dựng nội dung giáo dục cụ thể
cho từng ngành học, bậc học, cấp học.
Muốn vậy cần dựa vào một số căn cứ sau:
+ Mục tiêu giáo dục của ngành học, bậc học, cấp học cụ thể.
+ Đặc điểm tâm sinh lí của người được giáo dục.
+ Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta qua các giai đoạn.
+ Sự kế thừa có chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn.
III. Các nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục.
1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục đào tạo.
- Mục tiêu giáo dục có tác dụng định hướng cho việc xây dựng nội dung giáo
dục của các loại hình nhà trường, các ngành học, bậc học, cấp học.
Nói cách khác, nội dung giáo dục chịu sự định hướng của mục tiêu giáo dục đào tạo và mặt khác lại phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.
2. Đảm bảo tính liên tục, hệ thống.
- Nội dung giáo dục phải có tính liên tục từ bậc học dưới lên bậc học trên, từ lớp
dưới lên lớp trên, giúp cho quá trình giáo dục được tiến hành liên tục không bị ngắt
quãng. Nhờ vậy những hành vi được hình thành ở người được giáo dục sẽ được củng
cố, phát triển không ngừng.
- Nội dung giáo dục phải có tính hệ thống: Những điều được giáo dục trước sẽ
làm tiền đề, cơ sở cho những điều được giáo dục sau và những điều giáo dục sau sẽ
củng cố, phát triển những điều đã giáo dục trước.
Nhờ vậy, Nội dung giáo dục sẽ tạo điều kiện cho người được giáo dục nắm được
và thực hiện được một hệ thống các chuẩn mực xã hội cần thiết.
3. Đảm bảo mối quan hệ giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại.
- Nội dung giáo dục được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa các giá trị truyền
thống và các giá trị hiện đại.
+ Sàng lọc những giá trị truyền thống, giữ lại những giá trị đến nay vẫn còn có ý nghĩa
và đồng thời hiện đại hoá chúng ( lòng nhân ái, tinh thần lao động cần cù sáng tạo, lòng
yêu nước..)

+ Loại bỏ những giá trị truyền thống đến nay không còn ý nghĩa ( đông con là nhà có
phúc, Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô...)

16


+ Bổ sung những giá trị hiện đại mới được nảy sinh trong hoàn cảnh đất nước đang đổi
mới, đang hoà nhập vào cuộc sống chung của nhân loại (Gia đình ít con, làm bạn với
mọi dân tộc, mọi quốc gia, làm giàu chính đáng...).
Tuyệt đối tránh tình trạng bảo thủ hoặc phủ định hoàn toàn những giá trị truyền
thống.
- Nội dung giáo dục phải đảm bảo được mối quan hệ giữa những giá trị dân tộc
và những giá trị nhân loại.
+ Duy trì và phát triển những giá trị mang bản sắc dân tộc ( cách chào hỏi, ăn mặc, quan
hệ gia đình, quan hệ với thầy cô giáo...)
+ Bổ sung những giá trị nhân loạinhằm làm phong phú thêm những giá trị dân tộc (bảo
vệ hoà bình, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hoá dân tộc...)
Tuyệt đối tránh tình trạng dân tộc hẹp hòi, phủ nhận những giá trị nhân loại,
hoặc làm mất bản sắc dân tộc, chạy theo những giá trị nhân loại một cách vô nguyên
tắc.
4. Đảm bảo tính đến đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của người được
giáo dục.
- Những người được giáo dục ở các lứa tuổi khác nhau, có những đặc điểm tâm
lí và trình độ nhận thức không giống nhau. Khi xây dựng nội dung giáo dục cần tính
đến những đặc điểm này nhằm đảm bảo tính vừa sức trong giáo dục.
Ví dụ: Với h/s tiểu học thì đưa ra những chuẩn mực hành vi.
Với h/s trung học cơ sở thì đưa ra những phẩm chất đạo đức.
Với h/s trung học phổ thông thì đưa ra những vấn đề thuộc phạm trù đạo đức.
Với sinh viên thì bàn đến những vấn đề về đạo đức học...
5. Đảm bảo tính đồng tâm.

- Có những chuẩn mực được lặp đi lặp lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên, từ
bậc học dưới lên bậc học trên, song ngày càng được mở rộng, đào sâu cũng như được
khái quát hoá ngày càng cao.
- Nhờ vậy người được giáo dục có cơ hội nâng cao hiểu biết về các chuẩn mực
xã hội, định hướng cho những hành vi ngày càng có tính tự giác cao, tránh được tình
trạng thực hiện hành vi một cách hình thức chủ nghĩa, thiếu ý thức.

17


Chương 4.
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC.
I. Khái niệm về phương pháp giáo dục.
- Là một nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục, có mối quan hệ biện chứng với
các nhân tố khác.
- Là cách thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục trong sự
thống nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục, phù hợp với MĐGD
đã đề ra.
- Nhờ các phương pháp giáo dục mà diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục, làm cho người được giáo dục sẽ tự giác vận động và
phát triển theo định hướng giáo dục đã xác định, hình thành được ý thức, tình cảm tích
cực đối với các chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở đó mà hình thành được những hành vi và
thói quen phù hợp.
II. Hệ thống các phương pháp giáo dục.
1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân.
- Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin cá nhân về các
chuẩn mực xã hội đã được qui định.
- Chức năng cơ bản của nhóm phương pháp này là : đưa lí luận vào ý thức học
sinh và khái quát những kinh nghiệm, những hành vi, những sự ứng xử của bản thân
học sinh. Không được biến các phương pháp này thành các phương pháp thuyết giáo,

mà phải làm cho h/s biết tự mình phân tích và tổng kết những kinh nghiệm ứng xử của
bản thân cũng như của bạn, biết tự nhận thức, tự đánh giá và biết bảo vệ những quan
điểm, niềm tin, nguyên tắc mà mình đã xây dựng.
Nhóm phương pháp này còn có chức năng cụ thể hoá những chuẩn mực và khái
niệm đạo đức, thẩm mĩ... để học sinh có thể tiếp thu được, tạo tâm trạng hăng hái phấn
khởi cho học sinh khi tham gia hoạt động; xây dựng động cơ đúng dắn cho h/s khi thực
hiện hoạt đông.
- Muốn hình thành ý thức cá nhân ở người được giáo dục ta có thể vận dụng các
phương pháp sau:
a, Đàm thoại
- Là phương pháp trò chuyện giữa người giáo dục và người được giáo dục về các
chủ đề có liên quan đến các chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, pháp
luật... bằng một hệ thống câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
- Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn h/s vào việc phân tích, đánh giá các
sự kiện, các hành vi, các hiện tượng trong đời sống xã hội, để trên cơ sở đó hình thành

18


cho các em những thái độ đúng đắn đối với hiện thực xung quanh, đối với những bổn
phận công dân, bổn phận chính tri, đạo đức của họ.
- Các phương pháp đàm thoại:
+ Gợi mở: Nhằm dẫn dắt người được giáo dục đi đến các chân lí có liên quan đến các
chuẩn mực xã hội.
+ Củng cố và hệ thống hoá: Tạo điều kiện mở rộng , đào sâu, hệ thống hoá những điều
đã được giáo dục tạo cơ hội cho người được giáo dục: Giải thích, đánh giá những sự
kiện, hiện tượng nhằm rút ra những kết luận. Khắc sâu, phát triển, hệ thống hoá những
vấn đề có liên quan đến các chuẩn mực xã hội nhằm củng cố ý thức cá nhân. Hình
thành và phát triển được niềm tin đối với các chuẩn mực xã hội.
- Để đàm thoại đạt được kết quả mong muốn, nhà giáo dục cần chú ý:

+ Chuẩn bị đàm thoại: Phải xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung đàm thoại, xây dựng hệ
thống câu hỏi phù hợp.
+ Thông báo trước cho người được giáo dục chuẩn bị.
+ Tổ chức đàm thoại trong không khí thoải mái, bình đẳng.
+ Kết thúc đàm thoại: Phải kích thích cho người được giáo dục tự rút ra những kết luận.
Sau đó giáo viên mới tổng kết chung.
b, Kể chuyện
- Là phương pháp giáo viên dùng lời nói với điệu bộ, nét mặt để thuật lại một
cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.
- Tác dụng của p2 này là tạo cơ hội cho người được giáo dục hình thành và phát
triển những xúc cảm tích cực và niềm tin đúng đắn; học tập được những gương tốt và
tránh được những gương phản diện nêu trong chuyện kể với óc phê phán, nhận xét đánh
giá.
- Để kể chuyện có hiệu quả giáo dục cao, cần chú ý:
+ Lựa chọn nội dung truyện kể ( theo mục tiêu giáo dục, nội dung phù hợp) .
+ Kể chuyện: phải sử dụng lời nói, điệu bộ, nét mặt phù hợp; Sử dụng tranh ảnh minh
hoạ hấp dẫn, gây ấn tượng; Nêu bật được những chi tiết, tình huống cơ bản; Theo dõi
nét mặt, hái độ của người nghe để kịp thời điều chỉnh cách kể chuyện.
+ Sau khi kể chuyện: cần nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để người nghe dựa vào truyện
kể mà trao đổi ý kiến, rút ra những kết luận giáo dục bổ ích.
c, Giảng giải.
- Là phương pháp trong đó nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích, chứng minh
các chuẩn mực xã hội đã được qui định nhằm giúp cho người được giáo dục hiểu và
nắm được ý ngiã, nội dung, qui tắc thực hiện các chuẩn mực xã hội. Nhừo vậy họ có cơ
hội lĩnh hội một cách tự giác, các chuẩn mực xã hội, hình thành được niềm tin đối với
chúng.

19



- Để giảng giải, nhà giáo dục cần chú ý:
+ Chuẩn bị nội dung diễn giải về chuẩn mực nào đó cho đầy đủ, chính xác, đáp ứng
được những câu hỏi: Tại sao? Bao gồm những vấn đề gì? Qui tắc thực hiện chuẩn mực
đó như thế nào?
+ Khi giảng giải cần chú ý về lời nói rõ ràng, mạch lạc; lập luận chính xác, lô gic, dễ
hiểu; sử dung phương tiện trực quan hỗ trợ; liên hệ với thực tế, với bản thân .
d, Tranh luận
- Là phương pháp hình thành cho h/s những phán đoán, đánh giá và niềm tin dựa
trên sự va chạm các ý kiến, các quan điểm khác nhau, nhờ đó nâng cao được tính khái
quát, tính vững vàng, tính mềm dẻo của các tri thức thu được.
- P2 phù hợp với đặc điểm lứa tuổi h/s phổ thông trung học, lứa tuổi đang say mê
tìm hiểu ý nghĩa cuộc đời, đang có khuynh hướng không chấp nhận mọi cái chỉ dựa vào
lòng tin và đang ham mê so sánh các sự kiện để tìm ra chân lí.
- Tranh luận không yêu cầu phải đi đến những giải pháp cuối cùng, những kết
luận dứt khoat. Tranh luận tạo cho h/s cơ hội phân tích các khái niệm về các lí do bảo
vệ quan điểm, những niềm tin và thuyết phục những người khác tin vào quan điểm đó.
Trong khi tranh luận, h/s không chỉ phát biểu những quan điểm của mình , mà còn phải
phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu trong những phán đoán của đối phương, tìm
và chọn các luận chứng để bác bỏ các sai lầm và khẳng định những chân lí. Tranh luận
đòi hỏi những người tham gia phải có dũng cảm dám từ bỏ những quan điểm không
đúng và chấp nhận những quan điểm đúng đắn.
- Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết yếu đối với cuộc sống của
h/s, thực sự làm cho họ băn khoăn suy nghĩ, xúc động và do đó thúc đẩy họ tham gia ý
kiến.
- Cần chuẩn bị chu đáo cho cuộc tranh luận. Trong khi h/s tranh luận, giáo viên
không nên can thiệp một cách thô bạo, không nên vội vã phê phán những quan điểm sai
lầm của h/s, không quyết đoán bắt h/s chấp nhận những quan điểm của mình. Giáo viên
phải biết tế nhị, chờ đợi, nhiệt tình và chân thành, trầm tĩnh, biết hài hước nhưng không
xúc phạm đến h/s, không làm cho họ mất hào hứng tham gia tranh luận, hoặc không
dám tự do phát biểu ý kiến của mình.

e, Nêu gương
- Là phương pháp dùng tấm gương sáng của cá nhân hay tập thể để kích thích
người được giáo dục học tập và làm theo.
- Nêu gương có thể nêu gương tốt và cũng có thể nêu gương xấu, song nhà giáo
dục phân tích, đánh giá trên cơ sở đó giúp h/s biết học tập những gương tốt và tránh
những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
- Tác dụng của P2 này là:

20


+ Phát triển được năng lực phê phán, đánh giá những hành vi của người khác, từ đó rút
ra những kết luận.
+ Biết học tập, làm theo gương tốt, biết tránh những hành vi xấu.
+ Hình thành được niềm tin về các chuẩn mực xã hội và mong muốn có những hành vi
phù hợp.
- Để phát huy tác dụng của phương pháp nêu gương cần:
+ Căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục, vào đặc điểm tâm sinh lí của h/s mà lựa
chọn những tấm gương phù hợp
+ Cho h/s liên hệ thực tế, nêu lên những tấm gương cần noi theo, những gương xấu cần
phê phán.
+ Tự xây dựng bản thân mình thành một tấm gương sáng trước người được giáo dục.
Như vậy các P2gd trên giúp người được giáo dục có những tri thức cần thiết về
các chuẩn mực xã hội, từ đó dần dần hình thành được niềm tin về các chuẩn mực xã
hội, các giá trị xã hội này. Kết quả cuối cùng là những tri thức và niềm tin về các chuẩn
mực xã hội, các giá trị xã hội sẽ thống nhất với nhau tạo nên ý thức cá nhân , làm cơ sở
cho sự định hướng rèn luyện hành vi và thói quen tương ứng.
2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử
cho học sinh.
Nhóm phương pháp này nhằm mục đích giúp người được giáo dục có cơ hội

chuyển hoá ý thức thành hành vi và lặp đi lặp lại hành vi để có tthói quen cần thiết.
Có các phương pháp cụ thể sau:
a, Giao công việc.
- Là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng với
những công việc nhất định, với nghĩa vụ xã hội nhất định.
- Có tác dụng giúp h/s thu lượm được những kinh nghiệm ứng xử trong các mối
quan hệ đa dạng. Hình thành được hành vi phù hợp với những yêu cầu của công việc
được giao.
- Khi giao việc cần chú ý :
+ Đưa ra những yêu cầu cụ thể, giúp họ có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi
hoạt động của họ nhằm thực hiện công việc được giao.
+ Làm cho người được giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa của công việc mình phải hoàn
thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động.
+ Phải tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được thế
mạnh của họ trong hoạt động.
+ Theo dõi và giúp đỡ để người được giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của công việc
được giao.

21


+ Có thể để tập thể giao việc cho từng cá nhân với những yêu cầu rõ ràng tạo cơ hội cho
h/s phát huy năng lực tự quản.
+ Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân, tập thể.
b, Tập luyện
- Là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thực hiện một cách đều đặn
và có kế hoạch các hành động nhất định, nhằm biến những hành động đó thành thói
quen ứng xử.
Thói quen ứng xử cần và có thể trở thành thuộc tính của nhân cách. Thói quen
gắn liền với nhu cầu.

- Để thực hiện phương pháp luyện tập có hiệu quả, cần chú ý:
+ Cho người được giáo dục nắm được qui tắc hành vi, hình dung rõ hành vi cần được
thực hiện như thế nào để có thể tự định hướng cho việc thực hiện hành vi qua luyện tập.
+ Có thể làm mẫu cho người được giáo dục về hành vi cần rèn luyện.
+ Tạo cơ hội khuyến khích người được giáo dục luyện tập thường xuyên.
+ tiến hành kiểm tra, uốn nắn thường xuyên, đồng thời khuyến khích họ tự kiểm tra,
uốn nắn hành vi của mình.
c, Rèn luyện.
- Là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thể nghiệm ý thức, tình cảm
của mình về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống qua đó
hình thành và củng cố được những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được
qui định.
- Tác dụng:
+ Tạo cơ hội cho người được giáo dục thâm nhập vào những tình huống đa dạng từ đơn
giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
+ Tạo cơ hội cho người được giáo dục biến kết uqả tập luyện( hành vi) thành thói quen
bền vững.
- Trong quá trình giáo dục có thể tạo cơ hội cho người được giáo dục rèn luyện
trong các tình huống : Đời sống tập thể; Hoạt động học tập, lao động; Sinh hoạt hàng
ngày ở nhà, ở trường, xã hội; Các hoạt động xã hội nói chung, hoạt động từ thiện...
- Để tạo đièu kiện cho người được giáo dục rèn luyện tốt cần:
+ Tận dụng những tình huống tự nhiên, tạo ra những tình huống thích hợp.
+ Kết hợp chặt chẽ với tự kiểm tra
+ Tổ chức rèn luyện liên tục, có hệ thống.
+ Kết hợp tổ chức rèn luyện với tự tổ chức rèn luyện.
3. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của
học sinh.

22



Trong thực tiễn, người được giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục đa dạng,
rèn luyện những hành vi ứng xử..., sẽ xuất hiện những trường hợp sau:
+ Người được giáo dục tự giác tham gia các hoạt động có những hành vi ứng xử phù
hợp với các chuẩn mực xã hội.
+ Người được giáo dục thiếu hoặc không tự giác tham gia các hoạt động, thậm chí còn
có hành vi ngược với những chuẩn mực xã hội. Đó là những hành vi lệch chuẩn, không
được xã hội thừa nhận.
Vì vậy cần vận dụng nhóm phương pháp này.
Chức năng chung của nhóm phương pháp này là kích thích, thúc đẩy, điều chỉnh,
ức chế các hành vi ứng xử của học sinh, củng cố và phát triển kết quả của 2 nhóm
phương pháp trên.
Trong nhóm phương pháp này ta chú ý đến các phương pháp cụ thể sau:
a, Khen thưởng.
- Là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành vi ứng xử của người
được giáo dục.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định hành vi của người được giáo dục là đúng đắn, phù hợp.
+ Giúp người được giáo dục khẳng định hành vi tốt của mình, củng cố và phát triển
được niềm tin về các chuẩn mực có liên quan đến hành vi ttót mà mình đã thực hiện.
+ Kích thích được người được giáo dục tiếp tục duy trì, phát triển những hành vi tích
cực, tránh được những hành vi tiêu cực, lệch lạc.
Khen thưởng góp phần quan trọng vào việc đem lại cho người được giáo dục sức
mạnh và niềm tin.
- Khen thưởng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo tính
chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng của những hành vi tích cực và sự nỗ lực của người
được giáo dục. Các hình thức đó là:
+Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+Tỏ lời khen những hành vi tốt.
+ Biểu dương

+ Tặng giấy khen
+Tặng bằng khen...
Cần chú ý:
+ Khen trong những trường hợp cụ thể, điều kiện cụ thể.
+ Đối tượng khen có thể là cá nhân hay tập thể.
+ Phạm vi thông báo hình thức khen thưởng có thể rộng, hẹp tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể.
- Để khen thưởng có hiệu quả giáo dục cao, nhà giáo dục cần chú ý:

23


+ Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở những hành vi thực tế của người được giáo dục.
Những hành vi đó phải đảm bảo các tiêu chí: Phù hợp với các chuẩn mực xã hội; Có
động cơ đúng đắn; Có tính phổ biến; Có tính ổn
định thường xuyên.
+ Đảm bảo tính khách quan. Cần xem xét đánh giá đúng hành vi thực tế, tránh khen
thưởng sai lệch hoặc quá cao, hoặc quá thấp.
+ Đảm bảo khen thưởng công bằng, không thành kiến, thiên vị.
+ Khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ, vào thời điểm thích hợp.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa khen thường thường xuyên với khen thưởng cả quá trình.
+ Đảm bảo gây được dư luận tập thể đồng tình với việc khen thưởng.
b, Trách phạt.
-Là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những
hành vi sai trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã hội.
- Ý nghĩa:
+ Tạo cơ hội buộc người có lỗi trong ứng xử ngừng ngay những hành vi sai trái một
cách tự giác, kích thích họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để không tái phạm nữa.
+ Tạo cơ hội nhắc nhở người khác không vi phạm những chuẩn mực xã hội, không rơi
vào những hành vi sai trái như người đã bị trách phạt.

- Các hình thức trách phạt: Nhắc nhở; Chê trách; Phê bình; Cảnh cáo; Buộc thôi
học....
Các hình thức này phản ánh những mức độ khác nhau từ thấp đến cao. Khi vận
dụng vào những trường hợp cụ thể cần dựa vào:
+ Loại hình hành vi sai lệch( trong học tập, ứng xử, lao động ...)
+ Tính chất của hành vi sai lệch (nghiêm trọng hay không? Thường xuyên hay không?
Vô tình hay cố ý?)
+ Phạm vi và mức độ tác hại do hành vi sai lệch gây ra.
- Khi tiến hành trách phạt cần chú ý các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo trách phạt khách quan.
2. Đảm bảo trách phạt công bằng.
3. Đảm bảo cho người bị phạt thấy rõ sai lầm của mình và chấp nhận những hình thức,
mức độ trách phạt đối với mình. Làm cho người bị phạt thấy rõ lí do bị phạt, ân hận về
lỗi lầm của mình, chấp nhận tính hợp lí của hình thức, mức độ trách phạt.
4. Đảm bảo tôn trọng nhân phẩm người bị trách phạt.
- Không làm nhục, không xâm phạm thân xác người bị phạt, không dùng trách phạt để
trả thù cá nhân.
- Giúp cho người bị trách phạt có hướng sửa chữa sai lầm một cách tích cực và tự tin.
- Tỏ lòng tin tưởng ở sự tiến bộ của người bị trách phạt.
5. Đảm bảo tính cá biệt trong trách phạt

24


6. Đảm bảo hình thành được dư luận tập thể khi tiến hành trách phạt, tạo thêm sức
mạnh hỗ trợ người bị phạt quyết tâm nhanh chóng sửa chữa sai lầm.
* Vấn đề lựa chọn và sử dụng các p 2gd.
+ Cần phối hợp các p2gd để phát huy ưu điểm của các p 2gd , khắc phục nhược
điểm của từng p 2gd, bởi lẽ p 2gd nào cũng có những ưu điểm và những nhược điểm.
+ Khi lựa chọn và sử dụng các p 2gd cần căn cứ vào:

- Mục tiêu giáo dục cụ thể.
- Nội dung giáo dục cụ thể.
- Đặc điểm của đối tượng giáo dục.
- Những điều kiện thực tế.

25


×