Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.77 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
********

BÙI QUANG LUẬN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DakLak, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Quang Luận


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:


1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

6. Kết cấu luận văn 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................8
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG........................................................................8
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

8

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng [3], [9]

8

10

1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG........................12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 12
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng [1], [5] 14
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng


15

1.2.4. Các biểu hiện nhận dạng của rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.5. Nguyên nhân tác động đến rủi ro tín dụng

16

19

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................24
1.3.1. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

24

1.3.2. Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 25
1.3.3. Nội dung về quản trị rủi ro tín dụng

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC DAKLAK..............................................................................43


2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK.................................................43
2.1.1. Quá trình phát triển 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức


44

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc DakLak

45

2.2. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC DAKLAK.................50
2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak

50

2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 52
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC
DAKLAK........................................................................................................56
2.3.1. Thực trạng nhận diện RRTD:

57

2.3.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng
2.3.3. Thực trạng kiểm soát RRTD

59

67

2.3.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

BẮC DAKLAK..............................................................................................83
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP...........................................................83
3.1.1. Dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời gian đến:
83
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2015 83
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG:............................................................................................................84
3.2.1 Nhận dạng rủi ro

84


3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng và phân tích rủi ro
3.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng

85

91

3.2.4 Tài trợ rủi ro 104
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ

106

KẾT LUẬN..................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

TỪ VIẾT TẮT

1

BIDV

2

BIDV Bắc DakLak

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23

CBTD
CN
CP
DN
DNTN
DPRR
HĐQT
KH
KHCN
KHDN
NH
NHNN
NHTM
QTTD
QTRR
QHKH
SXKD
RRTD
TMCP
TNHH
TSBĐ
CIC (Credit Information

24
25
26


Center)
Libor (London Inter-bank
Offered Rate)
SMEs (Small and medium
enterprise)

Ý NGHĨA
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Dự phòng rủi ro
Hội đồng quản trị
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quản trị tín dụng
Quản trị rủi ro
Quan hệ khách hàng
Sản xuất kinh doanh
Rủi ro tín dụng

Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Trung tâm thông tin tín dụng
Lãi suất liên ngân hàng London
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Tên bảng
Trang
Tình hình hoạt động kinh doanh
37
Cơ cấu huy động vốn qua các năm
38
Tăng trưởng tín dụng qua các năm
40
Kết quả hoạt động dịch vụ theo từng dòng sản phẩm.

40
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo ngành kinh tế.
41
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế
42
Nợ xấu phân theo TSBĐ
43
Bảng tổng hợp Định hạng tín dụng nội bộ một số KH kỳ
53
31/12/2013.
Đo lường rủi ro tín dụng
56


2.10
2.11
3.1
3.2
3.3
3.4

Kết quả trích lập quỹ dự phòng RRTD
Quỹ dự phòng, sử dụng quỹ DPRR tín dụng
Dư nợ xấu bình quân 4 năm (2010-2013)
Bảng thống kê các nguyên nhân gây ra rủi ro
Số liệu tổn thất tín dụng thông qua món vay theo loại hình
khách hàng.
Số liệu tổn thất tín dụng của ngân hàng thông qua món
vay của từng ngành kinh tế.


71
72
75
77
79
79

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
2.1
Chênh lệch Thu - Chi sau trích DPRR qua các năm
2.2
Tăng trưởng huy động vốn qua các năm
3.1
Biểu đồ Pareto

Trang
38
39
76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn

nhất đối với hoạt động của ngân hàng. RRTD luôn song hành với hoạt động
tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn RRTD mà phải quản trị RRTD một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD đối với hoạt
động của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
DakLak (BIDV Bắc DakLak) trong những năm qua đã đóng góp không nhỏ
cho sự phát triển lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng của Tỉnh DakLak nói riêng
và nền kinh tế nói chung, đồng thời đã đạt được một số kết quả nhất định về
quản trị RRTD. Song, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, RRTD
cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ,
và luôn có khả năng xảy ra. BIDV Bắc DakLak thường xuyên tăng cường
quản trị RRTD thì mới đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín
dụng.
Xuất phát từ tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak” nhằm đưa ra các giải pháp,
kiến nghị phù hợp trong công tác quản trị RRTD, góp phần vào mục tiêu phát
triển bền vững của BIDV Bắc DakLak nói riêng và BIDV nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài vận dụng lý thuyết quản trị RRTD nhằm phân tích thực trạng quản
trị RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc


2

DakLak. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị RRTD tại BIDV Bắc DakLak.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận

và thực tiễn liên quan đến Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về một số giải pháp để hoàn
thiện Quản lý RRTD tại BIDV Bắc DakLak.
+ Về không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại BIDV
Bắc DakLak.
+ Về thời gian: Dữ liệu được lấy từ thông tin được công khai, trong các
Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo tình hình hoạt động của ngân
hàng, và công bố trên trang web riêng trong giai đoạn 2010-2013. Các giải
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh các tài liệu thu
thập được tại BIDV Bắc DakLak nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về
Quản trị RRTD tại BIDV Bắc DakLak.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về Quản trị RRTD
tại BIDV Bắc DakLak trong xu thế đất nước đang thực hiện tái cấu trúc nền
kinh tế, toàn cầu hóa, hội nhập và tự do hóa kinh doanh.
- Đề tài làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến tín dụng,
RRTD của NHTM, về quan niệm, quy trình quản trị RRTD cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD hệ thống NHTM.


3

- Tập trung phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra RRTD và thực trạng
công tác quản trị RRTD trong thời gian qua tại BIDV Bắc DakLak.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm góp phần tăng cường

quản trị RRTD tại BIDV Bắc DakLak, đồng thời kiến nghị cụ thể đối với các
cấp có liên quan để các giải pháp có tính khả thi, mang lại hiệu quả như mong
muốn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak
Chương 3: Giải pháp Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1 Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề Quản trị RRTD đã có nhiều công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công trình nghiên cứu đều nhấn
mạnh về tầm quan trọng của công tác Quản trị RRTD trong hoạt động Ngân
hàng. Có rất nhiều giáo trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước
viết về vấn đề này. Nhiều nội dung đã khẳng định về lý thuyết khoa học mang
tính tổng quan, giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô, đặc biệt đối với Quản trị
RRTD nói chung, đồng thời cũng cho thấy những vấn đề Quản trị RRTD
trong các Ngân hàng thương mại có tính đặc thù, còn nhiều khoảng trống cần
lý giải kịp thời. Để xây dựng cơ sở lý luận về Quản trị RRTD trong hoạt động
Ngân hàng, phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã tham khảo rất nhiều giáo trình,


4

tài liệu, công trình nghiên cứu, các bài viết chuyên đề về Quản trị RRTD. Hệ
thống cơ sở lý thuyết sẽ là tiền đề để tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng

công tác Quản trị RRTD tại BIDV Bắc DakLak. Phân tích làm rõ những mặt
làm được, những tồn tại, hạn chế trong công tác Quản trị RRTD. Từ đó, kiến
nghị và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản trị RRTD của đơn
vị.
Một số tài liệu tham khảo tiêu biểu:
- Các đề tài luận văn tham khảo
+ Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Trung Tường (Mã số: 62.31.12.01,
2011) “QTTD của các Ngân hàng Thương mại CP trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”. Luận án đã hệ thống hóa được nội dung cơ bản QTTD của
NHTM, nêu được nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến QTTD của
NHTM đối với phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chỉ tiêu đánh giá quản trị,
luận án nêu những kết quả đạt được, chỉ ra một số hạn chế chỉ ra nguyên nhân
khách quan, chủ quan dẫn đến hạn chế đó, nêu lên một số quan điểm về hoàn
thiện tín dụng ngân hàng và mục tiêu cụ thể của QTTD. Nêu lên một số giải
pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QTTD như hoàn thiện xây dựng chính
sách, tổ chức thực hiện và những giải pháp bổ trợ cho việc thực hiện chính
sách đạt hiệu quả.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế “hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển TP Hồ Chí Minh” của Đồn Quốc Anh Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh (Mã số: 60.31.12, 2006); Luận văn thạc sỹ “Quản trị RRTD tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình định” của Nguyễn Anh Dũng –
Đại học Đà Nẵng (Mã ngành: 60.34.20, năm 2013). Các luận văn trên đều đã
trình bày khái quát cơ sở lý luận về Tín dụng, quản lý RRTD, nêu lên các nội
dung cơ bản của quản lý RRTD. Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích thực trạng
công tác quản lý RRTD tại các đơn vị, những mặt làm được và những tồn tại,


5

hạn chế; và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý RRTD,

nhằm hạn chế các rủi ro trong hoạt động tín dụng tại đơn vị. Các giải pháp, đề
xuất còn mang tính chung chung, chưa cụ thể hóa được như: Tăng cường
công tác thẩm định, giám sát trước, trong và sau khi cho vay.
- Các giáo trình và bài viết chuyên đề về Quản trị RRTD
+ Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại” của PGS.TS Phan Thị
Cúc, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải (2010); Giáo trình “Tín dụng Ngân
hàng” của TS. Hồ Diệu, Nhà xuất bản Thống kê (2000); Giáo trình “Ngân
hàng thương mại” của TS Hồ Diệu (2003), nhà xuất bản thống kê; Giáo trình
“tiền tệ ngân hàng” của TS Lê Thị Hoa và PGS-TS Nguyễn Thị Nhung
(2007), Nhà xuất bản thống kê TP Hồ Chí Minh; Giáo trình Trần Bình Định,
“QTRR trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ Quốc tế và quy
định của Việt Nam”, Nhà xuất bản Tư pháp (2009); Giáo trình PGS.TS
Nguyễn Văn Tiến, “ QTRR kinh doanh ngân hàng ”, Nhà xuất bản Thống kê
Hà Nội (2005); Giáo trình PGS.TS Phan Thị Thu Hà,“Quản trị ngân hàng
thương mại”, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải (2010); Giáo trình TS.
Nguyễn Minh Kiều, “ QTRR tài chính”, Nhà xuất bản Thống kê (2010); Giáo
trình MPA. Dương Hữu Hạnh “QTRR Ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu”,
nhà xuất bản lao động (2013).
+ Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với KH; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với KH; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 về việc ban hành Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt


6

động ngân hàng của tổ chức tín dụng; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Luật

các tổ chức tín dụng 2011.
+ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sổ tay tín dụng
(2004); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Các quy định,
hướng dẫn về hoạt động tín dụng, xử lý nợ xấu; Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Bắc DakLak, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các
năm 2010 - 2012.
- Bài viết chuyên đề xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam - thực trạng và giải pháp hoàn thiện của TS. Phạm Huy Hùng Thông tin tài chính số 20/2012; Bài viết đổi mới cách thức đo lường RRTD tại
các NHTM trong quá trình tái cấu trúc hệ thống của Ths Phạm Thu Thủy-Đỗ
Thị Thu Hà
7.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cho đề tài Luận văn
Vấn đề Quản trị RRTD đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngay cả khái niệm về Tín dụng, RRTD cũng
được định nghĩa không giống nhau. Mặc dù, về cơ bản thì Tín dụng và Quản
lý RRTD là giống nhau; tuy nhiên, đặc điểm Quản trị RRTD của từng đơn vị
lại có tính đặc thù riêng, dẫn đến chính sách và nội dung Quản trị RRTD sẽ có
những điểm khác nhau. Do đó, đề tài Luận văn “Quản trị RRTD tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak” là hoàn
toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phương diện. Vấn đề đặt ra cho
Luận văn là phải xây dựng một cơ sở lý luận về Tín dụng và quản trị RRTD
một cách chọn lọc, đảm bảo cả về nội dung quản trị RRTD và có tính thực
tiễn. Đánh giá tình hình quản trị RRTD tại BIDV Bắc DakLak trong thời gian
qua để xác định những mặt làm được và những vấn đề tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện; từ đó, đề


7

xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD của

Ngân hàng trong thời gian tới, nâng cao chất lượng quản trị RRTD, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.


8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian nhất định, người sử dụng phải
hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Phần
chênh lệch gọi là lợi tức tín dụng [1], [2].
Khoản lợi tức gọi là giá bán quyền sử dụng tiền tệ, khoản lợi tức này
thường là rất nhỏ so với giá trị khoản cho vay, nên sự bù đắp khi rủi ro xảy ra
là quá nhỏ. Từ đó có thể thấy rằng, quan hệ tín dụng buộc phải có lòng tin,
trong nhiều trường hợp, vì thiếu lòng tin nên người ta phải tăng cường và gia
cố bằng các “quyền truy đòi” bằng tài sản (thế chấp) hay bằng pháp lý (bảo
lãnh). Thiếu lòng tin, quan hệ tín dụng có thể không phát sinh. Theo Điều 04
của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2011 của Việt Nam “Cấp tín dụng là việc
Tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Qua khái niệm về tín dụng và những điều phân tích trên, ta thấy rằng, tín
dụng ngân hàng có ba đặc trưng cơ bản, đó là: lòng tin, tính thời hạn và tính
hoàn trả.

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các DN,
các tổ chức kinh tế và thể nhân dưới hình thức tiền tệ. Tín dụng ngân hàng có


9

quan hệ mật thiết với các thành phần kinh tế, nên nó có vai trò đặc biệt trong
nền kinh tế đó là:
- Là một trong những phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng
trưởng.
+ Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn mà
không bị hạn chế bởi quy mô, thời hạn, phương hướng vận động, do vậy nó
kích thích và mở rộng sản xuất, thúc đẩy quá trình cạnh tranh, từ đó mở rộng
được thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ.
+ Tín dụng ngân hàng còn tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển,
đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và tăng trưởng.
- Một trong những công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia: Ngân hàng
Trung Ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ thông qua hệ thống
NHTM, với hoạt động kinh doanh chủ yếu là tín dụng nhằm điều tiết, ổn định
cung cầu và lưu thông tiền tệ, chống lạm phát thông qua các công cụ như: lãi
suất, tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc...
- Góp phần củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế cho các DN.
Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, tín dụng ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của DN thuộc
các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ.
Như vậy, việc sử dụng vốn vay của NH vừa đáp ứng được nhu cầu vốn
bị thiếu hụt trong kinh doanh, vừa ý thức cho DN về trách nhiệm của mình
trong quá trình sử dụng vốn. Từ đó giúp cho DN có những lựa chọn, quyết

định của mình trong việc sử dụng nguồn vốn vay NH để mở rộng hay thu hẹp
quy mô kinh doanh hiện có.
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, khi đến hạn phải trả vốn kèm theo lãi
vay cho NH, điều đó buộc các DN phải cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn


10

sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế giữa quốc gia với quốc tế
Sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia đều gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế quốc tế. Vì vậy, tín dụng ngân hàng không chỉ bó hẹp phạm vi
hoạt động trong mỗi quốc gia, mà còn phát triển mạnh mẽ ra nước ngoài. Nó
thúc đẩy quan hệ ngoại thương, giao lưu kinh tế và cạnh tranh quốc tế, do đó
tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế của mỗi quốc gia với quốc tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng [3], [9]
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn dưới 01 năm và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Thời hạn từ 01 năm đến 05 năm, chủ yếu dùng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng SXKD, xây dựng các công trình mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 05 năm. Loại tín dụng dài hạn chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các công trình mới có quy mô lớn
và thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản là loại tín dụng tài trợ cho các mục đích về bất

động sản: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; Tín dụng dài
hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và các mục đích
mua bất động sản khác.


11

+ Tín dụng công thương nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các DN
để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả
lương.
+ Tín dụng nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch và chăn
nuôi gia súc.
+ Tín dụng cá nhân: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho thuê tài chính: là việc NH mua các trang thiết bị, máy móc và cho
thuê lại.
+ Tín dụng khác: bao gồm các loại tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả chia thành:
Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.

Tín dụng hoàn trả cố định là loại tín dụng được thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thỏa thuận.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.


12

1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, RRTD chiếm đến 70%
trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch
trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng
có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập
từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị
NHTM). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với
rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự
trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản
vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. RRTD là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một KH, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực

hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi KH sai hẹn - có nghĩa là KH không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
thị giá của vốn xuất phát từ việc KH không thanh toán hay thanh toán trễ hạn


13

(Bank Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995,
page 107). Còn theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic:
RRTD được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây
là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. RRTD tức là việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối
với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản
của RRTD như sau:
- RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán.
- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm
giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua

lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy RRTD
cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.


14

- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu RRTD theo nghĩa xác suất, là khả năng, do
đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản
vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh
mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm KH, ngành hàng tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị RRTD được chủ động
trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất
khi rủi ro xảy ra
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng [1], [5]
a. Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro
giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín

dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.


15

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục (Porfolio risk):
Rủi ro danh mục là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, môi trường, ngành nghề
nên khó có thể giảm thiểu rủi ro và rủi ro do những nguyên nhân chủ quan
gây nên có thể giảm thiểu nhờ đa dạng hóa cho vay để phân tán rủi ro [1].
- Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm
riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung (Concentration risk): NH tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
RRTD xảy ra sẽ gây tác hại không những cho bản thân NH, mà còn có
thể gây tác hại nghiêm trọng và không thể lường trước đối với chính người đi
vay và đối với cả nền kinh tế.
- Đối với NHTM: Mức thiệt hại do RRTD gây ra trong phạm vi NH có
thể tự bù đắp được, thì nó cũng gây ra hậu quả là làm giảm số vốn hoạt động
của NHTM, giảm lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng và làm giảm hiệu

quả kinh doanh của NHTM. Nếu mức thiệt hại do RRTD gây ra vượt quá khả
năng tự bù đắp của bản thân NH, thì có thể đẩy NH tới chỗ phá sản.
- Đối với người đi vay: Nguyên nhân chính của RRTD ngân hàng, chủ
yếu là người đi vay không có khả năng hoàn trả đầy đủ khoản vay, do xuất
phát từ các rủi ro trong chính hoạt động kinh doanh của người vay.


16

Với tình hình tài chính không lành mạnh, kèm theo đó là các khoản nợ
quá hạn, người vay đã tự đánh mất nguồn tài trợ các ngân hàng - nơi cung ứng
vốn chủ yếu. Thiếu vốn, các DN phải bó tay nhìn các cơ hội kinh doanh trôi
qua. Mặt khác, các TSBĐ cho khoản vay có thể bị tịch thu hoặc phát mãi để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ, người vay sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
- Đối với nền kinh tế: NHTM cấp tín dụng cho KH luôn vì mục đích
cung cấp thêm vốn đầu tư cần thiết cho các hoạt động SXKD, mở rộng quy
mô sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo thêm nhiều sản phẩm mới cho xã hội,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sử dụng vốn vay. Đồng thời,
tăng tích lũy cho nền kinh tế.
Khi RRTD xảy ra, đây là minh chứng rõ ràng về việc KH vay đã không
thực hiện được hiệu quả đầu tư như đã đặt ra khi nhận vốn tín dụng từ
NHTM. Do đó làm thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế.
Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và trên thế giới đã
minh chứng rằng các ngân hàng lớn sụp đổ thì hậu quả của nó không giới hạn
trong phạm vi một quốc gia, mà còn mang tính quốc tế.
Tóm lại, tác hại của RRTD là rất lớn và phạm vi rất rộng. Do đó, việc
phòng ngừa và hạn chế RRTD là vấn đề được đặt biệt quan tâm không chỉ
trong phạm vi các ngân hàng, mà cả trong nền kinh tế. Một cách khác, việc
quản trị RRTD nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD trong các ngân hàng là vô
cùng quan trọng.

1.2.4. Các biểu hiện nhận dạng của rủi ro tín dụng ngân hàng
Khi cấp tín dụng cho KH, NH luôn mong muốn KH sử dụng vốn vay có
hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo những quy định đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nhưng hoạt động kinh doanh có nhiều bất
trắc, NH không thể chắc chắn rằng mình sẽ thu hồi đầy đủ gốc và lãi của


17

khoản vay và trong thực tế có nhiều biểu hiện ám chỉ khó khăn về tài chính
của người đi vay.
a. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Các dấu hiệu nhận biết bao gồm: Thị trường cung cấp đầu vào của DN
có vấn đề, làm ảnh hưởng tới hoạt động SXKD bình thường của DN. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm bão hòa, hoặc bị thu hẹp. DN mở rộng hoạt động
kinh doanh vào các lĩnh vực có độ rủi ro cao, muốn mở rộng điều hành kinh
doanh quá nhanh và quá tin vào lượng mua bán hàng hóa tăng sẽ giải quyết
được tất cả những vấn đề của DN.
Các dấu hiệu khác là: DN luôn có những quyết định tức thì và vội vã
trong hoạt động kinh doanh, DN thực hiện mua bán trước khi thu xếp tài
chính, có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho.
Một số chỉ tiêu phản ánh độ hoàn hảo trong hoạt động kinh doanh của
DN như: (i) vòng quay vốn lưu động; (II) vòng quay hàng tồn kho; (iii) vòng
quay các khoản phải thu; (iv) hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
b. Báo cáo tài chính của khách hàng
Thu nhập không thường xuyên, không ổn định, cơ cấu vốn không hợp lý,
hệ số vòng quay vốn lưu động đạt thấp, cơ cấu chi phí không hợp lý, lưu
chuyển tiền tệ không tích cực. Những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài
chính thông qua các tỷ lệ.
- Đánh giá cơ cấu của tài sản: (i) tiền tệ/tổng tài sản; (ii) các khoản phải

thu/Tổng tài sản; (iii) Hàng tồn kho/tổng tài sản; (iv) giá trị hàng tồn kho/tổng
tài sản; (v) giá trị còn lại của TSCĐ/tổng tài sản.
- Đánh giá cơ cấu của nguồn vốn: (i) các khoản phải trả/tổng nguồn vốn;
(ii) nợ ngắn hạn/tônggr nguồn vốn; (iii) tổng các khoản nợ ngắn hạn/tổng
nguồn vốn; (iv) các khoản phải trả khác/tổng nguồn vốn; (v) vốn chủ sở
hữu/tổng nguồn vốn.


×