Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.52 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THỊ KIỀU AN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng, Năm 2017



ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THỊ KIỀU AN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Thị Kiều An


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh
VA

: Giá trị tăng thêm

IC

: Chi phí trung gian

GO

: Giá trị sản xuất



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.

tỉnh Quảng Ngãi theo giá so sánh 2010 phân theo
khu vực kinh tế
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi theo giá hiện hành qua các năm

Dân số trung bình và lao động trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Cơ cấu lao động trong từng phân theo loại hình
kinh tế kinh tế
Số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số doanh nghiệp hoạt động tại thời điểm
31/12/2014 phân theo quy mô lao động
Số doanh nghiệp hoạt động tại thời điểm
31/12/2014 phân theo quy mô vốn
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
ngành kinh tế
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo ngành kinh tế
Giá trị sản xuất một số ngành trọng yếu trong
công nghiệp chế biến quảng ngãi qua các năm
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế
Lao động làm việc tại các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Cơ cấu lao động làm việc tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
Vốn đầu tư cho công nghiệp

50

51

53


54

55

56

57

59

59

61

62

63

63
64


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.15.
2.16
2.17.

2.18.
2.19.
2.20

Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp đang
hoạt động sản xuất công nghiệp
Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động công nghiệp phân
theo hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình
quân hằng năm 2011-2015
Giá trị gia tăng ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh
Bảng tỷ lệ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp
chủ yếu

Trang
65

67
69
69

70

72

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên biểu đồ
biểu đồ
2.1
Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp hằng năm
2.2
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015
2.3
Doanh thu thuần sản xuất công nghiệp

Trang
56
60
73



10

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm "Đổi mới", Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh
tế đáng ghi nhận. Trong đó sản xuất công nghiệp là ngành đóng vai trò quan
trọng nhất. Các ngành công nghiệp đã phát triển nhanh chóng và trở thành
động lực tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua. Một số sản phẩm và doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam đã khẳng định được vị thế trên thị trường quốc
tế. Tuy vậy, công nghiệp Việt Nam còn bộc lộ nhiều yếu kém: tăng trưởng chủ
yếu dựa vào đầu tư nước ngoài, vào giá nhân công rẻ với tay nghề thấp, vào
khai thác tài nguyên thiên nhiên; chưa chú trọng đến công nghệ, kỹ thuật và

lao động chất lượng cao.
Trong những năm qua, nhờ sự hỗ trợ của Trung ương, nỗ lực của Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp trong và ngoài nước, tỉnh Quảng Ngãi đã từng bước phát huy lợi thế,
tiềm năng của tỉnh ven biển, tập trung đầu tư phát triển, và đã đạt được nhiều
bước chuyển quan trọng, có những đổi thay vượt bậc với nhiều thành tựu nổi
bật trên hành trình phát triển kinh tế - xã hội. Thành công rực rỡ và để lại dấu
ấn đậm nét nhất chính là sự bứt phá mạnh mẽ của ngành công nghiệp. Từ địa
phương có ngành công nghiệp nhỏ và yếu nhất cả nước, đến năm 2015, giá trị
sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 137.505 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 1990 - 2015 trên 18%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng
GDP tỉnh. Nếu như trong thập niên 90, công nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng dưới
20% trong cơ cấu GDP của tỉnh, đến năm 2015 đã chiếm 53%, đưa Công
Thương trở thành ngành giữ vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn 2011 - 2015, giá
trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi tăng 5,84%.


11

Công nghiệp Quảng Ngãi có bước phát triển khá cao nhưng chưa khai
thác hết tiềm năng, chưa có sự phát triển vững chắc. Sản xuất công nghiệp của
tỉnh tuy có tăng trưởng nhưng ở mức thấp, các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ phá sản. Một số ngành, sản
phẩm tăng trưởng thấp hoặc giảm khả năng cạnh tranh, nguồn lao động chưa
bảo đảm nhu cầu về chất lượng. Một nguyên nhân chủ quan dẫn đến thực
trạng trên là sự trợ lực từ phía Nhà nước đối với các ngành công nghiệp nói
trên vẫn còn nhiều hạn chế. Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển doanh nghiệp thiếu hấp dẫn. Môi trường đầu tư tuy có cải thiện nhưng
chưa thật sự thông thoáng. Gỡ khó cho ngành công nghiệp được tỉnh Quảng
Ngãi xác định là nhiệm vụ trọng tâm, để bảo đảm phát triển sản xuất và ổn

định cuộc sống của công nhân.
Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm ra các giải pháp để thúc đẩy công
nghiệp của tỉnh phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh sẵn có, phát
triển công nghiệp ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm
ổn định cho công nhân. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” mang tính cấp bách và thiết thực đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp cũng như đề xuất giải
pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian qua.


12

- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu:
+ Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng phát triển của ngành trên các khía cạnh: số lượng các cơ sở sản xuất, cơ
cấu ngành công nghiệp, các yếu tố nguồn lực trong công nghiệp, hình thức tổ
chức sản xuất, thị trường đầu ra của sản phẩm công nghiệp, kết quả sản xuất
công nghiệp.
+ Định hướng phát triển và các giải pháp phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trong giai
đoạn 2011-2015, các giải pháp có ý nghĩa trong những năm đến.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung, luận văn sử dụng chủ yếu nhiều phương
pháp. Cụ thể:
- Trong chương 1 phần cơ sở lý luận, luận văn sẽ sử dụng phương pháp
tổng hợp để làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan đến công nghiệp và phát
triển công nghiệp.
- Trong chương 2 phần đánh giá thực trạng, luận văn dự kiến sử dụng:


13

+ Phương pháp thống kê mô tả : Trên cơ sở số liệu thu thập được lập
bảng thống kê tổng hợp theo vấn đề nghiên cứu, để đánh giá thực trạng phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

+ Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích những số liệu thu thập được,
so sánh số liệu qua các năm từ đó rút ra thực trạng phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phương pháp phân tích tỷ số: từ những số liệu thu thập được tính các
tỷ số về cơ cấu, tốc độ tăng trưởng,... nhằm đánh giá thực trạng phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Trong chương 3, luận văn dự định sử dụng phương pháp dự báo, dựa
vào tình hình thực tế, dựa vào các chính sách, các biện pháp cũng như các
chiến lược kinh tế, đặc biệt là các quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó xác lập các tiền đề cho việc đề xuất các định
hướng phát triển. Sử dụng phương pháp suy luận từ những cơ sở lý luận, và
đánh giá thực tiễn, những ưu khuyết điểm đã được đánh giá để đề ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tốt
hơn.
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thống kê trong niên giám, các báo
cáo về tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phền mềm Excel.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, cấu trúc
của luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- Chương 3: các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh


14

Quảng Ngãi.

6.

Tổng quan tài liệu
Công nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam là
mối quan tâm nghiên cứu của các nhà lý luận, nhà kinh tế học, nhà làm chính
sách và các tổ chức phát triển. đã có nhiều công trình nghiên cứu và những
định hướng về phát triển công nghiệp:
+ Bùi Quang Bình, (2012), “Giáo trình Kinh tế phát triển”, NXB Thông
tin và truyền thông
Kinh tế phát triển là một trong những học phần mới, khá hấp dẫn và
không hề giản đơn đối với ngành kinh tế học và kinh tế chính trị. Kinh tế phát
triển đi vào nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế cho các nước đang phát triển.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng cao và vững chắc cần phải dựa trên khai
thác các tiềm năng nguồn lực và nâng cao năng lực của các ngành kinh tế.
Với mục đích giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với những kiến thức toàn diện
về kinh tế phát triển, cuốn sách đã hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về cơ
sở lý luận vững chắc xung quanh các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, nguồn lực
phát triển kinh tế, mô hình cũng như chính sách phát triển kinh tế của các
quốc gia. Sách có 01 phần nội dung viết về phát triển công nghiệp, đã nêu lên
được vị trí, vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế, các
chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng công nghiệp và đưa ra các mô hình phát triển
công nghiệp.
Những kiến thức cơ bản của giáo trình này được vận dụng để làm cơ sở
cho việc phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong chương
2 của luận văn.


15

+ Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường (2005), ”Hoàn thiện chiến lược

phát triển công nghiệp Việt Nam”, NXB lý luận chính trị.
Nhằm góp phần vào việc hoạch định chiến lược và chính sách công
nghiệp ở Việt Nam, trường Đại học kinh tế quốc dân và Viện nghiên cứu
chính sách quốc gia Nhật Bản trên cơ sở kết quả của các hoạt động hợp tác
nghiên cứu, đã triển khai nghiên cứu và tổ chức nhiều buổi hội thảo về chủ đề
này.
Trong công trình này đã nhấn mạnh khả năng thiết kế và thực thi một
chiến lược công nghiệp đáp ứng được những thách thức và cơ hội của thời đại
trong môi trường cạnh tranh toàn cầu có vai cực kỳ quan trọng. Chất lượng
của chiến lược này sẽ quyết định khả năng phát triển ổn định theo định hướng
riêng trong dài hạn của Việt Nam. Tại thời điểm viết sách việc xây dựng chính
sách công nghiệp của Việt Nam còn chồng chéo và nhiều bất cập do thiếu tính
đồng bộ, tính kế thừa, cũng như tầm nhìn và tính cụ thể của kế hoạch. Trên
tình hình đó tháng 2 năm 2004, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
(NEU) và Viện nghiên cứu chính sách quốc gia Tokyo (GRIPS) đã thiết lập
chương trình hợp tác khoa học với mục tiêu nâng cao chất lượng các nghiên
cứu về chính sách. Các nhà nghiên cứu hướng tới việc đổi mới phương pháp
nghiên cứu chính sách, phát huy năng lực nghiên cứu của những tài năng trẻ
và năng động của Việt Nam và xây dựng mạng lưới mở về nhân lực và thông
tin.
Các tác giả đã gợi ý thiết kế một chiến lược phát triển công nghiệp toàn
diện và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các nước
ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô tô,


16

xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút ra
những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt Nam.

Cuốn sách không chỉ bao gồm rất nhiều tư liệu quý được công bố lần đầu
mà còn chứa đựng nhiều ý tưởng khoa học mới về chiến lược/chính sách phát
triển công nghiệp Việt Nam - một lĩnh vực ít được xuất bản thành sách. Bài
luận văn có sử dụng một số chính sách, chiến lược phù hợp với tình hình kinh
tế Việt Nam hiện nay ở phần 3.
+ Quốc Trung và Linh Chi (2002) , “Phát triển công nghiệp Việt Nam:
thực trạng và thách thức”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 294.
Công trình phân tích thực trạng sản xuất công nghiệp Việt Nam từ 1996
đến 2002 dưới những khía cạnh như: Tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng công
nghiệp trong GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp; trình độ
công nghệ, trang thiết bị và lao động công nghiệp.
Các tác giả công trình này đã nêu lên một số chính sách tác động đến
phát triển công nghiệp trong thời gian qua. Cuối cùng là những tồn tại và
thách thức mà ngành công nghiệp Việt Nam phải khắc phục, đó là: hiệu quả
sản xuất công nghiệp giảm, trình độ công nghệ, trang thiết bị lạc hậu, chất
lượng và năng suất lao động công nghiệp thấp, chi phí dịch vụ hạ tầng cao,
hợp tác sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và những hạn chế trong cơ chế
chính sách hiện hành.
Bài viết chưa đưa ra được những biện pháp cần thiết để giải quyết những
tồn tại và thách thức đối với ngành công nghiệp Việt Nam nên cần phải tiếp
tục quá trình nghiên cứu.


17

+ Dương Đình Giám(2016), " Chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam, một số đề xuất bổ sung hoàn thiện", Hội Khoa học kinh tế Việt Nam.
Bài viết căn cứ vào bối cảnh và thực trạng phát triển của công nghiệp
Việt Nam và Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 từ đó
đề xuất các biện pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện chiến lược phát triển công

nghiệp.
Bài viết đánh giá tác động của chính sách Chính phủ đối với sự phát
triển các ngành công nghiệp; Rút ra các thành công, hạn chế chính và nguyên
nhân của các hạn chế cùng những bài học kinh nghiệm trong phát triển công
nghiệp trong hơn 10 năm qua; Phân tích nguồn lực, cơ hội/thách thức của
công nghiệp Việt Nam, từ đó xác định mục tiêu và các ưu tiên trong chiến
lược phát triển công nghiệp giai đoạn sắp tới và đề xuất các chính sách thiết
thực và khả thi để thực hiện thành công các mục tiêu và ưu tiên này.
Bài viết đã đề ra một số giải pháp như:
- Đổi mới, hiện đại hóa các quy trình công nghệ.
- Phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ.
- Hoàn thiện và phát triển các chuỗi giá trị trong công nghiệp chế biến.
- Tạo lập hệ thống chính sách đồng bộ và hiệu quả.
Vấn đề nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn, tình hình mới, có phương hướng
giải quyết các vấn đề đặt ra; các nhận xét, kết luận rút ra có tính khái quát, cụ
thể, bài viết có giá trị tham khảo cao.


18

+ Trần Đình Thiên (2012), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đánh giá
thực trạng và hệ quả”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ, cuốn sách trình bày một số vấn đề về thực trạng, đồng thời đề xuất
định hướng và giải pháp đồng bộ để có thể phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt
Nam, góp phần phát triển nền kinh tế một cách bền vững, sớm đạt được mục
tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Ngành công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng, góp phần thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp trong nước, tạo ra sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh, phát triển thị

trường nội địa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm cho
nền kinh tế phát triển bền vững.
Việc phát triển công nghiệp hỗ trợ được xem là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên, thực trạng ngành còn yếu và
cần những chính sách phù hợp, những định hướng rõ ràng về chiến lược để
phát triển. Vì vậy, cuốn sách đã tập trung phân tích thực trạng, đồng thời đề
xuất một số định hướng và giải pháp đồng bộ để có thể phát triển công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam, nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của công nghiệp hỗ trợ đối với sự phát triển
công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung, luận văn đã nghiên cứu
và sự dụng một số kiến thức trong sách nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ
tỉnh phát triển góp phần đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.


19

+ Bộ kế hoạch và đầu tư, “ Tình hình và phương hướng phát triển các
khu công nghiệp nước ta thời kỳ 2006 – 2020”.
Báo cáo đã đánh giá tình hình phát triển khu công nghiệp ở nước ta từ đó
nêu ra những hạn chế còn tồn tại. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát
triển khu công nghiệp là:
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp chưa thực sự gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của ngành, của vùng lãnh thổ;
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư gặp nhiều khó khăn;
- Trong quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch cũng như trong
công tác quản lý chưa có sự phân loại các khu công nghiệp;
-Trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, việc phát hiện và điều
chỉnh các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời;

- Do quá chú trọng vào phát triển các khu công nghiệp tập trung quy mô
lớn, nhưng thực tế đòi hỏi phải phát triển các khu công nghiệp ở các cấp trình
độ và quy mô.
Từ đó bộ đã đưa ra phương hướng phát triển các khu công nghiệp tập
trung thời kỳ 2005-2020 và những giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển các
khu công nghiệp. Những giải pháp này là giải pháp về vốn và quản lý nhà
nước với các khu công nghiệp. Luận văn tham khảo cho các giải pháp về nhà
nước ở chương 3.
+ Trần Văn Thọ (2017), “Công nghiệp hóa Việt Nam trong giai đoạn
mới”, Đại học Waseda, Nhật Bản.


20

Trong bối cảnh đó, công nghiệp hóa Việt Nam từ thập niên 1990 đến nay
tuy có tiến triển khá nhìn từ một số chỉ tiêu tổng hợp, nhưng không triển khai
mạnh mẽ như những nước thuộc các thế hệ công nghiệp hóa đi trước mặc dù
có chung hai thuận lợi là lợi thế của nước đi sau và "giai đoạn dân sô' vàng".
Ngoài ra, nội lực yếu nhưng với chính sách mở cửa chưa dự báo được đầy đủ
các tác động làm phát sinh nền kinh tế hai tầng (dualism) hầu như không liên
kết nhau, một bên là khu vực doanh nghiệp nước ngoài (FDI) và một bên là
khu vực doanh nghiệp trong nước.
Bài viết đã nêu lên tính thời đại và bối cảnh khu vực của công nghiệp
hóa Việt Nam, đánh giá hai mươi năm công nghiệp hóa của Việt Nam, nêu lên
những thách thức của trào lưu công nghiệp hiện nay từ đó đề ra chiến lược,
chính sách của Việt Nam cho giai đoạn mới.
Quá trình công nghiệp hóa 20 năm sau đó cũng đã tiến triển một bước
đáng kể. Tuy nhiên, Việt Nam chưa phát huy hết hai thuận lợi lớn là giai đoạn
dân số vàng và lợi thế của nước đi sau nên thành quả công nghiệp hóa còn
hạn chế. Mặt khác, là nước thuộc thế hệ công nghiệp hóa thứ sáu của thế giới,

Việt Nam đã phụ thuộc nhiều vào FDI trong điều kiện nội lực yếu kém và các
nguồn cung cấp FDI chung quanh Việt Nam phần lớn chưa đạt đến trình độ
cao về công nghệ và văn hóa kinh doanh. Trong giai đoạn tới, Việt Nam cần
nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa cả diện rộng và bề sâu mới tránh được hiện
tượng chuyển sang thời đại hậu công nghiệp hóa quá sớm. Mặt khác cần củng
cố nội lực, nuôi dưỡng tư bản dân tộc và quan tâm chọn lựa FDI theo hướng
chỉ khuyến khích những dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường và trong
những lãnh vực mà doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng sản xuất.


21

Bài luận văn có sử dụng một số chính sách, chiến lược phù hợp với tình
hình kinh tế Việt Nam hiện nay ở phần 3.
+ Lại Trần Tùng (2014), “Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ
cao của I-xra-en: Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, số 22/2014.
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2013 – 2014 của Diễn đàn
kinh tế thế giới, I-xra-en đứng thứ 4 trên thế giới về năng lực cải tiến. Một số
tiêu chí đánh giá cụ thể như: đứng thứ nhất về chi nghiên cứu phát triển (theo
tỉ lệ % GDP), xếp hạng 1 về chất lượng các cơ sở nghiên cứu khoa học, thứ
nhất về chi tiêu công cho giáo dục, đứng thứ hai về năng lực lãnh đạo doanh
nghiệp, thứ năm về tỉ lệ % đơn xin cấp bằng sáng chế trên tổng dân số, thứ
sáu về bảo vệ các nhà đầu tư và về giải thưởng Nô-ben tính theo đầu người
trong các lĩnh vực vật lý, hóa học, sinh lý học, y học và kinh tế. Để đạt được
các tiêu chí đánh giá cơ bản trên, ngoài năng lực trí tuệ của người I-xra-en
(người Do thái) và hiện đang làm việc tại các trung tâm kinh tế, khoa học kỹ
thuật lớn nhất trên thế giới, mà quan trọng hơn đó là chính sách thu hút nhân
tài, đầu tư đúng hướng cho phát triển khoa học, công nghệ của Chỉnh phủ.
Sự thành công trong phát triển công nghệ cao của I-xra-en là kết quả của

sự kết hợp hài hòa giữa chính sách hỗ trợ, thu hút nhân tài của Chính phủ với
việc xã hội hóa nghiên cứu phát triển như là các “Vườn ươm công nghệ”,
cùng với việc tiếp thu, hợp tác tốt trong nghiên cứu phát triển công nghiệp với
các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới.
Qua nghiên cứu chính sách phát triển công nghệ cao của I-xra-en, có thể
rút ra một vài kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:


22

- Thứ nhất, Nhà nước cần có vai trò như là người đỡ đầu, kích thích
những ý tưởng được phát triển, được hiện thực hóa bằng các cơ chế ưu đãi,
khuyến khích thực chất bằng đòn bẩy tài chính là đầu tư ban đầu cho phát
triển công nghệ.
- Thứ hai, Nhà nước cần thể hiện vai trò như một “vườn ươm công nghệ”
đích thực, từ việc phát hiện ý tưởng của các doanh nghiệp, cá nhân, kích thích
các ý tưởng đó phát triển tạo lập môi trường kinh tế phù hợp.
- Thứ ba, Nhà nước cần là cầu nối thông qua các chính sách và biện pháp
khuyến khích cụ thể, đóng góp đầu tư ban đầu và có thể thu lợi từ việc tạo lập
các mối liên kết giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu.
- Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu chung, trao đổi chuyên gia
kỹ thuật trong các ngành nghề, đẩy nhanh quá trình phát triển công nghệ từ
lúc phát hiện ý tưởng cho đến khi thương mại hóa công nghệ trên các thị
trường trong và ngoài nước.
+ Nguyễn Mạnh Quân(2013), “Định hướng khai thác khoáng sản Việt
Nam”, Vụ Công nghiệp nặng, Bộ Công Thương.
Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò
quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam vànền
kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh
tế quốc dân nhưngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho

ngành điện, xi măng, hoá chất, giấy; khoáng sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung
ứng đủ cho ngành luyện kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành
Hoá chất, phân bón. Đồng thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng
sản đã có một phần xuất khẩu.


23

Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, có trữ lượng hạn chế, phải được
điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả,
bảo vệ tốt môi trường sinh thái, kết hợp phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ an
ninh quốc phòng tại các địa bàn có khoáng sản. Xây dựng và phát triển công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản với công nghệ hiện đại, phù hợp điều
kiện của Việt Nam, nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản và mức độ chế biến sâu
khoáng sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, thăm dò
khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp
luật về hoạt động khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
Thí điểm việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản để tiến tới thực
hiện rộng rãi phương pháp quản lý trên. Không khuyến khích việc hợp tác đầu
tư đối với khâu thăm dò và khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt (đối
với dầu khí, than đồng bằng Sông Hồng, đất hiếm v.v ) trong giai đoạn đầu
cần thu hút kỹ thuật, vốn, thị trường. Tăng cường và xiết chặt công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản, sửa đổi và bổ sung Luật Khoáng sản để đảm bảo
tính thống nhất, chặt chẽ và đầy đủ cho công tác hoạt động khoáng sản.
+ Ngô Bá Anh Tuấn (2014), “ Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” luận văn thạc sĩ, trường đại học kinh tế - Đại
học Đà Nẵng.
Trên cơ sở hiện thực phát triển công nghiệp huyện Duy Xuyên giai đoạn
2007-2012, cùng với định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2015, luận
văn đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, tranh

thủ cơ hội và đẩy mạnh phát triển công nghiệp huyện Duy Xuyên ổn định và
bền vững.


24

Về cơ sở lý luận, luận văn đã trình bày rõ những nội dung cơ bản về
công nghiệp, phát triển công nghiệp, vai trò của phát triển công nghiệp và
những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp.
Về thực tiễn, luận văn đã nhận xét phản ánh đúng thực trạng phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên giai đoạn 2007-2012. Những kết
quả sản xuất của công nghiệp đã cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về sự đổi
thay và từng bước phát triển của địa phương, đồng thời có thể nhận thấy được
triển vọng phát triển công nghiệp trong những năm tới còn rất lớn dù gặp
không ít khó khăn. Để đạt được hiệu quả đầu tư cao hơn, đưa ngành công
nghiệp của huyện Duy Xuyên tiếp tục phát triển mạnh mẽ thì cần thực hiện
những giải pháp đồng bộ trong lĩnh vực đầu tư từ vi mô đến vĩ mô.
- Các văn bản nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch, báo cáo
tổng kết từng năm, từng giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều
nội dung nêu được thực trạng quá trình phát triển công nghiệp trên đại bàn
tỉnh. Đồng thời đã đề ra những giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát
triển công nghiệp cho từng năm. Đây là cơ sở để tạo nền số liệu cũng như
định hướng phù hợp cho mục tiêu của đề tài này.
- Ngoài những tác phẩm, bài viết đã nêu ở trên, có nhiều bài viết với
nhiều cách tiếp cận vấn đề khác nhau đã nêu lên nhiều vấn đề về lý luận và
nội dung cơ bản về phát triển công nghiệp, trả lời cho những câu hỏi về tầm
quan trọng của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương góp phần giải quyết được những vấn đề thực tiễn trong phát triển
công nghiệp tại Việt Nam nói chung và một số vùng, địa phương nói riêng.
- Tôi đã chọn lọc và kế thừa những công trình nghiên cứu ở trên và các

vấn đề nghiên cứu khác để thực hiện đề tài này.


25

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a) Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật .
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất. Bao gồm:
- Kai thác tự nhiên: tạo ra nguyên liệu nguyên thủy.
- Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và nông
nghiệp.


×