Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Quản lý thuế hộ kinh doanh trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.29 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác gia

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................3
Các mức doanh thu tối thiểu ấn định với hoạt động kinh doanh Karaoke.....8
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................5
6. Cấu trúc của luận văn...................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ...............................10
KINH DOANH...............................................................................................10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH...................................................10
1.1.1. Khái niệm, bản chất, phân loại, vai trò thuế.............................................................................10
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh......................................................................................... 13
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH............................................................................................16
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.........................................................................16
1.2.2. Các sắc thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh............................................................................18

Bảng 1.1. Các mức thuế môn bài đối với hộ kinh doanh................................18
Bảng 1.2. Các mức doanh thu tối thiểu ấn định với hoạt động kinh doanh

Karaoke...........................................................................................................24
1.2.3. Nội dung quản lý thuế hộ kinh doanh...................................................................................... 24
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế hộ kinh doanh........................................................28
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH...............................33
1.3.1. Nhân tố về tình hình kinh tế xã hội........................................................................................... 33
1.3.2. Nhân tố hệ thống pháp luật và quản lý của nhà nước..............................................................33
1.3.3. Nhân tố hộ kinh doanh............................................................................................................ 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................36
CHƯƠNG 2....................................................................................................37


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................37
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KHÁI QUÁT HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ......37
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng............................37
2.1.2. Khái quát đặc điểm hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê.............................................40
2.1.3. Tổ chức bộ máy thuế trên địa bàn quận Thanh Khê..................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................................................................47
2.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế....................................................................................48
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế..................................................................................50

Bảng 2.4. Tình hình số lượng HKD quản lý thuế giai đoạn năm 2012-2016. 52
Bảng 2.6. Doanh thu tính thuế của HKD khoán giai đoạn 2012-2016...........58
2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý thuế..................................................................71
2.2.4. Công tác quản lý – cưỡng chế nợ thuế..................................................................................... 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................................................................................................79
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................................... 79

2.3.2. Những hạn chế........................................................................................................................ 82
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................................................. 83

CHƯƠNG 3....................................................................................................87
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................87
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................87
3.1.1. Quan điểm............................................................................................................................... 87
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................................................. 88
3.1.3. Phương hướng quản lý thuế.................................................................................................... 89
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................................................................90
3.2.1. Nâng cao công tác tuyên truyền và hỗ trợ việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế............................90
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế................................................................92
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế........................................99


3.2.4. Tăng cường công tác thu nợ đọng thuế..................................................................................100
3.2.5.Các giải pháp khác.................................................................................................................. 102
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................107

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................109
KẾT LUẬN...................................................................................................110
PHỤ LỤC......................................................................................................111


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC
CCT
CQT

DT
ĐKKD
ĐTNT
ĐVT
GTGT
GTSX
HKD
KMST
MB
MST
NNT
NQD
NSNN
QLT
SDĐPNN
TNCN
TNDN
TNT
TTĐB
UBND
UNT

Chi cục Thuế
Cơ quan thuế
Doanh Thu
Đăng ký kinh doanh
Đối tượng nộp thuế
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị san xuất

Hộ kinh doanh
Không mã số thuế
Môn bài
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Quan lý thuế
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập thấp
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Ủy nhiệm thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Các mức thuế môn bài đối với hộ kinh doanh

Trang
Error:
Refere
nce


1.1.

source
not
found
Các mức doanh thu tối thiểu ấn định với hoạt động kinh doanh Error:
Refere
Karaoke
nce

1.2.

source
not
found
Giá trị san xuất của quận và phân theo các ngành theo giá CĐ Error:
năm 2010

Refere
nce

2.1.

source
not
found
Biến động số lượng công chức đội thuế liên phường giai đoạn Error:
2012-2016


Refere
nce

2.2.

source
not

2.3.

found
Tình hình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2012 Error:
-2016

Refere
nce


source
not
Tình hình số lượng HKD quan lý thuế giai đoạn năm 2012-2016

found
Error:
Refere
nce

2.4.

source

not
Doanh thu tính thuế của HKD kê khai giai đoạn 2012-2016

found
Error:
Refere
nce

2.5.

source
not
Doanh thu tính thuế của HKD khoán giai đoạn 2012-2016

found
Error:
Refere
nce

2.6.

source
not
Miễm giam thuế hộ kinh doanh giai đoạn 2012-2016

found
Error:
Refere
nce


2.7.

source
not

2.8.

Số liệu dự toán thu hộ kinh doanh giai đoạn 2012-2016

found
Error:
Refere
nce


source
not
found
Kết qua thực hiện thu ngân sách khối phường giai đoạn 2012- Error:
2016

Refere
nce

2.9.

source
not
Kết quá thực hiện Ngân sách theo địa bàn phường năm 2016


found
Error:
Refere
nce

2.10.

source
not
Tình hình thu thuế qua UNT giai đoạn Quý 4/2016

found
Error:
Refere
nce

2.11.

source
not
found
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra rà soát hộ kinh doanh giai Error:
đoạn năm 2012-2016

Refere
nce

2.12.

source

not

2.13.

Tình hình nợ của HKD thời điểm 31/12 từng năm 2012 - 2016

found
Error:
Refere
nce


source
not
found
Tình hình nợ có kha năng thu tại thời điểm 31/12 hằng năm giai Error:
Refere

đoạn 2012-2016

nce

2.14.

source
not
found

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên biểu đồ

biểu
Hệ thống thuế

Trang
Error:
Refere
nce

1.1.

source
not
Cơ cấu kinh tế quận Thanh Khê năm 2016

found
Error:
Refere
nce

2.1.

source
not

2.2.

found

Phân bố số lượng hộ kinh doanh hoạt động phân theo Error:
phường năm 2016

Refere
nce


source
not
Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Thanh Khê

found
Error:
Refere
nce

2.3.

source
not
Tình hình quan lý đối tượng nộp thuế

found
Error:
Refere
nce

2.4.

source

not
Tình hình xử lý tờ khai hộ kinh doanh giai đoạn 2012-2016

found
Error:
Refere

2.5.

nce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ kinh doanh kể từ khi được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ (năm
1988), kinh tế hộ đã có những bước tiến trên nhiều phương diện, tăng về số
lượng và ca quy mô. Hiện nay, nhiều hộ kinh doanh đã có những thành tựu
trong nền kinh tế, có sự anh hưởng nhất định đến sự phát triển của các địa
phương và ca nước. Bên cạnh những đóng góp vào kinh tế thì hộ kinh doanh
cũng góp phần vào ngân sách nhà nước, qua thu nộp thuế. Thuế là nguồn thu
để chính phủ có nguồn chi tiêu cho hoạt động và thực hiện các chức năng của
mình để đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nên đòi hỏi việc quan lý thuế phai
luôn hợp lý một mặt tạo ra nguồn thu cho ngân sách và mặt khác vẫn đam bao
sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế, đóng góp NSNN. Trong những
năm qua có sự đóng góp không nhỏ của hộ kinh doanh vào sự phát triển của

quận, không chỉ góp phần quan trọng vào giá trị san xuất trong các ngành
nghề mà còn giai quyết việc làm cho một lực lượng lao động đáng kể. Nhận
thức được tầm quan trọng của hộ kinh doanh trong tiến trình phát triển kinh tế
bên cạnh những chính sách của Đang, Nhà nước, UBND quận đã có những
quyết sách quan trọng tạo điều kiện cho khu vực kinh tế cá thể này từng bước
phát triển và công tác quan lý thuế trên địa bàn quận Thanh Khê cũng được
quan tâm. Trong công tác quan lý thuế đối với hộ kinh doanh với nỗ lực của
cán bộ thuế tại chi cục tạo nên những kết qua nhất định và taọ nên sự thay đổi
tích cực tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của hộ diễn
ra sôi động, đa dạng và phong phú với nhiều phương thức bán hàng linh hoạt,
tuy nhiên khi luật quan lý thuế ra đời giao quyền tự chủ cho người nộp thuế
thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, đã tạo sự chủ động cho NNT trong hoạt động
san xuất kinh doanh không ít HKD lại làm ăn không trung thực, chạy theo lợi
ích trước mắt, đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, cố


2

tình làm sai các quy định, chế độ sử dụng và quan lý hóa đơn, không đúng
doanh thu phát sinh, tình trạng nợ gối đầu, chây ỳ, bỏ kinh doanh hay tình
trạng không thực hiện kê khai khi có hoạt động kinh tế có phát sinh …với
mục đích trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đối với sự phát triển
của hộ kinh doanh thì nguồn thu này còn chưa tương xứng, vẫn còn nhiều
tiềm năng khai thác bởi thực trạng quan lý thuế vẫn chưa thực hiện quan lý
toàn bộ hộ kinh doanh cũng như toàn bộ mọi hoạt động kinh tế phát sinh,
doanh thu tính thuế còn chưa xác thực, tương xứng với doanh thu thực tế kinh
doanh của hộ…Tình trạng trốn thuế, lách thuế vẫn tiếp tục diễn ra, một phần
nguyên do ý thức người kinh doanh, bên cạnh đó còn thể hiện việc quan lý
chưa tốt, những chính sách thuế vẫn còn những bất cập chưa thực tế. Quan lý
thuế hộ kinh doanh là lĩnh vực phức tạp, khó quan lý. Vì vậy, làm tốt công tác

quan lý thuế đối với hộ sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN. Do đó,
vấn đề cần thiết đặt ra là phai quan lý để nâng cao hiệu lực của công tác quan
lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê luôn hướng
đến đam bao thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng được công bằng trong
nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, đam bao nguồn thu ổn định và
tăng thu qua các năm.
Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội tương đối ổn định có số thu từ thuế từ những nguồn không biến động
lớn, tuy nhiên vẫn còn tiềm lực nguồn thu thuế. Xuất phát từ những ý nghĩa
thực tiễn trên tác gia đã chọn đề tài: “Quản lý thuế hộ kinh doanh trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để thực hiện xây dựng luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát


3

Luận văn nghiên cứu với mục tiêu kết hợp với những lý luận và thực
trạng để tìm ra những giai pháp nhằm nâng cao hiệu lực trong công tác quan
lý hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê.
-Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Luận văn được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ ban về quan lý thuế đối với hộ
kinh doanh.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác quan lý thuế đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Đánh giá những mặt
thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
quan lý thuế đối với HKD trên địa bàn.
+ Nghiên cứu đề xuất một số giai pháp nhằm hoàn thiện quan lý công tác
thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quan lý thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: phạm vi nghiên cứu tình hình thực hiện quan lý thuế đối với
hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê - thành phố Đà Nẵng.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quan lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến nay.
+ Không gian: chỉ nghiên cứu giới hạn trên phạm vi địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu
chủ yêu vẫn được sử dụng trong các nghiên cứu, báo cáo khoa học. Cụ thể
phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp thực hiện phân tích các vấn đề và
dựa vào số liệu, những số liệu thống kê đã được tổng hợp để phân tích theo
từng chỉ tiêu khía cạnh cụ thể để phân tích đáng giá thực trạng những vấn đề
liên quan đến việc quan lý thuế hộ kinh doanh. Phương pháp này giúp hiểu
đối tượng nghiên cứu toàn diện hơn (tổng hợp), từng khía cạnh (phân tích) và
từ hiện tượng riêng lẻ để nói lên thực trạng quan lý có thế đánh giá được kết
qua đạt được và đưa ra nhận định chính xác. Phương pháp phân tích và tổng
hợp gắn kết và bổ sung cho nhau trong bài luận.
Phương pháp so sánh số liệu giữa các thời kỳ giữa các giai đoạn để thể
hiện tốc độ tăng đưa ra sự so sánh tăng giam nhanh chậm của các chỉ số, hay
sự so sánh tương đối giữa dự toán và thực hiện và các chỉ tiêu đánh giá khác

để thấy được những kết qua và những hạn chế trong quá trình quan lý thuế.
Phương pháp thống kê mô ta dữ liệu duới dạng tuyệt đối và số tương đối
để xác định sự biến đổi trong một giai đoạn theo thời gian để có thể phân tích
thực trạng và đánh giá việc quan lý thuế hộ kinh doanh.
Các phương pháp khác để thực hiện việc đánh giá kết qua quan lý thuế
hộ kinh doanh để đưa ra những nhận định về thực trạng và có thể đưa ra
những giai pháp phù hợp với tình hình trên địa bàn mới mang lại những cai
thiện, nâng cao công tác quan lý.
Phương pháp thu thập số liệu: nguồn số liệu thực tế được tổng hợp trên
nguồn số liệu thống kê quận Thanh Khê, Chi cục Thuế quận Thanh Khê, các
tạp chí thuế, văn phòng quận Thanh Khê, cũng như qua những cán bộ trong
công tác thực hiện nhiệm vụ có liên quan.


5

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Thị Lệ Trinh (2015) “Hoàn Thiện công tác quản lý thu thuế
đối với hộ cá thể trên địa bàn thành phố Trà Vinh”, Luận văn Thạc sỹ, Đại
học Đà Nẵng.
Luận văn đã đưa ra các khái niệm, các lý luận về thuế, quy trình quan lý
lại nhắc đến một cách có hệ thống các đặc điểm cơ ban của hộ kinh doanh: về
vốn, tài san là tư nhân, trình độ quan lý … và quan lý thuế hộ kinh doanh như
thế nào, các sắc thuế áp dụng với hộ kinh doanh cá thể, các kinh nghiệm của
các địa phương và bài học kinh nghiệm cho hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Bài luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tiếp cận nguồn số liệu
của Cục thuế Trà Vinh. Dựa vào đó thông qua việc thể hiện bằng đồ thị, hay
tính toán số liệu để làm rõ thực trạng nên mang tính hiện thực thể hiện được
tính thực tế đang diễn ra trong hoạt động quan lý hộ kinh doanh tại địa bàn
Trà Vinh, nét tương đồng về thu ngân sách từ hộ kinh doanh ngày càng cao và

những thực tế khác. Tuy nhiên mỗi địa phương có sự khác nhau nhất định
trong phương cách quan lý, quan tâm chú trọng khía cạnh nào và thực tế, luận
văn được viết dựa trên năm 2012 đã có sự thay đổi lớn về quy trình cũng như
những văn ban pháp luật khác, chưa đề cập nhiều đến hình thức nộp thuế và
yếu tố của sự minh bạch trong quan lý công khai doanh thu áp dụng của hộ
khoán, cũng như trong công tác thu thuế.
Trần Thị Như Trang (2015) “Hoàn thiện công tác quản lý thuế môn
bài trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, luận văn Thạc sỹ,
Đại học Đà Nẵng. Tác gia đã nêu ra những lý luận chung như khái niệm, đặc
điểm của thuế, nội dung, các yếu tố anh hưởng, kinh nghiệm quan lý thuế của
các nước. Trong phần đánh giá thực trạng, tác gia đã có những đánh giá khá
toàn diện và sát với thực tế, làm nổi bật được thành công và hạn chế trong quá
trình triển khai công tác quan lý thuế môn bài. Trên cơ sở phân tích thực


6

trạng, tác gia đã đưa ra những giai pháp có tính kha thi nhằm hoàn thiện công
tác quan lý thuế môn bài. Qua sơ lược thấy được tình hình phát triển của các
tổ chức cá nhân tổng quát thông qua môn bài (một sắc thuế mang tính chất
như là lệ phí) thể hiện số lượng cá nhân tổ chức được quan lý, tình trạng mở
rộng kinh doanh hay là đóng cửa các hoạt động. Tổng quát thì luận văn đã đạt
được mục tiêu của mình nhưng lại chưa thể hiện tình trạng hoạt động san xuất
kinh doanh chính xác rõ ràng chỉ là một khía cạnh quan lý về số lượng cá
nhân tổ chức kinh doanh khôn thể hiện được chất lượng của hoạt động kinh
doanh. Chưa đưa ra được chỉ tiêu đánh giá cụ thể.
Trần Công Thành (2013) “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh
Tế Đà Nẵng. Đề tài chưa giới thiệu qua tổng quan về thuế, tuy nhiên những nội
dung về thuế TNCN được trình bày rõ ràng, về khái niệm ,đặc điểm về mặt lý

luận, cách tính thuế được đề cập. Đề tài nêu ra rất là đầy đủ về thực trạng quan
lý thu thuế TNCN trên địa bàn dựa trên những số liệu thực tế cũng như dựa
trên nền tang kiến thức cùng kinh nghiệm thực hiện trong công tác quan lý thuế
TNCN tại chi cục thuế. Nhắc đến những vấn đề trong cách quan lý chưa được
ổn của thuế TNCN về chính sách, cách quan lý giám sát công tác kê khai khi
người nộp thuế kê khai đối với người thuộc hay tờ khai quyết toán hằng năm
của công ty quyết toán thay và đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, cũng
như trong công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân. Đưa ra nhiều giai pháp thiết
thực trong việc hoàn thiện về việc quan lý kê khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, giam thiểu việc lách luật trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để được hoàn
tác động đến ngân sách nhà nước. Các giai pháp đưa ra mang tính thiết thực.
Nhưng luận văn vẫn chưa đề cập kỹ đối với thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động
kinh doanh của hộ kinh doanh cũng như những giai pháp đối với hộ kinh
doanh.


7

Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thao, các bài
viết đăng tai trên trên nhiều tạp chí khác nhau như:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012) “Quản lý thuế ở Việt Nam hoàn thiện và
đổi mới”, tạp chí phát triển hội nhập. Bài báo này làm sáng tỏ nội dung về
quan lý thuế, kết cấu chung các lại sắc thuế, hệ thống chính sách thuế, trình tự
của công tác quan lý thuế hiện nay. Nêu bật một cách ngắn gọn, xúc tích về
thực tiễn, về các biện pháp. Và một trong các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm
thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Qua đó, bài
báo đã làm rõ các nội dung của phát triển nguồn nhân lực và được tham khao
để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
Võ Văn Tần, 2014, “Chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh” –
Trường hợp Chi Cục Thuế Cam Lâm, Khoa Tài Chính Kế Toán, Đại học Nha

Trang. Là một bài báo ngắn gọn nêu lên thực trạng thực tại Cục thuế Cam
Lâm với những nét cơ ban và phân tích hành vi gian lận thuế như giao dịch
gia mạo, bỏ ngoài, ghi sổ giá thấp hơn giá thực tế, hoạch toán sai quy định,
không đăng ký lập bộ (đối với hộ kinh doanh)… và các nguyên nhân của việc
nợ đọng thuế tại chi cục này cao do những yếu tố về tình hình kinh tế - kinh
doanh. Nói lên được công tác quan lý hiện nay tại Cục Thuế Cam Lâm, tình
hình kê khai, đăng ký thuế, quan lý nợ và công tác kiểm tra. Và cuối cùng đưa
ra những kiến nghị cho công tác quan lý không chỉ cho công tác quan lý nợ và
kiểm tra còn nói đến sự quan trọng của công tác tuyên truyền và giáo dục việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Tổng cục Thuế (2016) “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: cải cách
hành chính để nâng cao hiệu quả”, như một sự quan tâm vào vấn đề hộ kinh
doanh, cái nhìn từ phía cơ quan thuế để thực hiện quan lý quyết tâm trên khía
cạnh cai cách hành chính. Nó xuất phát từ thực tế của việc quan lý thuế,
những khó khăn bất cập cần một sự định hướng, một chỉ đạo về công tác thủ


8

tục hành chính để giam bớt sự rườm rà về thủ tục nhưng vẫn đam bao sự quan
lý. Cai cách thủ tục hành chính còn về mặt quan lý, kiểm soát chặt chẽ hơn
nguồn thu nào có tiềm lực nhưng vẫn còn sự bỏ quên, sự kiểm soát chưa được
hay vẫn còn lỏng lẻo, bỏ ngõ khó có sự quan lý toàn diện.
Ngô Thị Thu Hà, Đinh Văn Linh (2016) “ Hoàn thiện hành lang pháp
lý về thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính. Tác gia
nhận định và đề cập đến hành lang pháp lý về thuế dành cho hộ kinh doanh đã
tương đối đầy đủ, tuy nhiên, do sự phát triển không ngừng của các hoạt động
kinh doanh cũng như các chính sách kinh tế, pháp luật dành cho đối tượng
này cũng thay đổi, nên cần nhanh chóng tạo lập một hành lang pháp lý mới để
điều chỉnh, giúp cho các cơ quan thuế đạt được mục tiêu khi động viên nguồn

thu cho ngân sách nhà nước. Và cũng đưa ra những vấn đề cần được giai
quyết và đưa ra một số giai pháp nhằm góp phần giúp hoàn thiện hơn nữa
pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh.
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực,
nhiều cuộc hội thao trong lĩnh vực thuế đã được tổ chức... đều có mục đích
chung là hoàn thiện công tác quan lí thuế nói chung và công tác quan lí thuế
hộ kinh doanh nói riêng nhưng đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận
khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu về quan lý thuế
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà nẵng. Trên
cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác gia đi trước. Giúp ban
thân hệ thống hóa cơ sở lý luận quan lý thuế hộ kinh doanh, đánh giá thực
trạng quan lý thuế hộ kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà
Nẵng. Chỉ rõ những tồn tại, những khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp, công
tác đào tạo và sử dụng đội ngũ và trong việc quan lý thuế, từ đó đề xuất giai
pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện về cơ chế, chính sách quan lý
thuế, đưa ra những giai pháp quan lý thuế hộ kinh doanh, mang tính ứng dụng


9

cao nhằm phát huy hiệu qua, góp phần nâng cao hiệu qua quan lý thuế trên
địa bàn nới chung và quan lý thuế hộ kinh doanh nói riêng trong thời gian tới.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khao, luận văn được cấu trúc làm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quan lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giai pháp quan lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.



10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH
1.1.1. Khái niệm, bản chất, phân loại, vai trò thuế
a. Khái niệm
Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với nhà nước, song quan niệm về thuế
trong từng thời kỳ có sự khác nhau
Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy
ra từ san phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được
lấy ra từ tư ban hay thu nhập của người chịu thuế ” [33,tr18]
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze “Thuế là một khoan trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn tra trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nước” [33,tr18]
Và khái niệm đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế
là một khoan trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn tra trực
tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước” [33,tr18]
Thuế là một khoan đóng góp một chiều không mang tính hoàn tra trực
tiếp, một chiều, huy động để tập trung nguồn lực tài chính cho hoạt động chi
tiêu công, nhu cầu của nhà nước và toàn xã hội.



11

b. Bản chất
Thuế là công cụ tài chính mới mục đích tập trung hình thành quỷ tiền tệ.
Thuế là khoan trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để thể chế hóa yêu cầu bắt
buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước. Nhà nước quy
định nguyên tức chung về nghĩa vụ nộp thuế trong hiến pháp và đồng thời để
thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, bên cạnh hệ thống các văn ban quy
phạm pháp luật quy định về chính sách thuế thì nhà nước còn ban hành một
hệ thống văn ban quy phạm về quan lý thuế. Việc nộp thuế được quy định
trước pháp luật. Thể hiện tính pháp lý cao của thuế.
Thuế là một khoan thu không có đối khoan cụ thể, không hoàn tra trực
tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng quan lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nghĩa là
thuế hoàn tra gián tiếp cho người nộp thuế qua việc cung cấp các dịch vụ
công cộng của nhà nước. Mức nộp thuế của người nộp thuế không đồng giá
với mức hưởng từ các dịch vụ hàng hóa công cộng, cũng có nghĩa là mức độ
cung cấp hàng hóa , dịch vụ công không ngang bằng với mức chuyển giao thu
nhập hay mức nộp mà nó dựa vào sự hoạt động, mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và nhu cầu tài chính của nhà nước
c. Phân loại
Phân loại theo phương thức đánh thuế: bao gồm các loại thuế sau:
+ Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài san của
người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế đồng nhất
với đối tượng chịu thuế. Sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất...



12

+ Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
san của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá ca hàng
hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại
thuế này. Vì vậy, thuế gián thu được đánh khi có hành vi giao dịch hoặc tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế và
đối tượng chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người san
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng
các hàng hoá đó. Sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoan thu nhập dùng để
tiêu dùng. ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Phân loại dựa theo đối tượng chịu thuế : môn bài, TTĐB, GTGT, đất phi
nông nghiệp, thuế TNDN, Thuế TNCN, thuế XNK, thuế tài nguyên...

Sơ đồ 1.1. Hệ thống thuế

(Nguồn: Tài liệu bồ dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế)
d. Vai trò của thuế
Đam bao nguồn thu ngân sách nhà nước: từ khi phát sinh thuế luôn là
một công cụ huy động nguồn thu để đam bao nguồn lực tài chính cho nhà
nước. Một quốc gia luôn cần một nguồn thu nộp địa vững mạnh, trong khi đó


13

nguồn thu nội địa có 80% là từ thuế. Nguồn thu của thuế từ thu nhập quốc
dân, hoạt động san xuất kinh doanh. Và việc tăng cường cho vai trò kinh tế xã hội của nhà nước làm cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng cao tạo

nên một áp lực không nhỏ lên công tác thu thuế.
Phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Thuế còn có vai trò
phân phối lại tiến hành sau phân phối ban đầu, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
về nhiều mặt của xã hội và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư để đam
bao sự công bằng và bình đẳng. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu
nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp
thuế nhiều hơn. Số thuế nộp vào ngân sách nhà nước nhằm thực hiện chính
sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Thể hiện rõ
trong sắc thuế thu nhập cá nhân.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô, việc điều chỉnh thuế được thực hiện qua
việc sự quy định khác nhau giữa các đối tượng chịu thuế, đối tượng đánh
thuế, đối tượng nộp thuế đúng đắn. Từ đó chi phối đến việc lựa chọn san xuất
và tiêu dùng. Thuế có thể thúc đầy hay hạn chế tích lũy và đầu tư điều tiết nền
kinh tế, khích thích nền kinh tế theo hướng mà nhà nước mong muốn, phù
hợp với lợi ích xã hội. Như vậy bằng cách điều tiết và kích thích do thuế
mang lại đã thực hiện điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh
a. Khái niệm
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài san của mình đối với
hoạt động kinh doanh.


×