BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðÌNH DOANH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðÌNH DOANH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn ðình Doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Phạm Văn Hùng cùng với những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thầy cô trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự
giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo và các ñội thuế của Chi cục
thuế huyện Yên Mỹ; Các phòng ban chức năng huyện Yên Mỹ; UBND các
xã, thị trấn, các hộ kinh doanh hoạt ñộng trên ñịa bàn huyện, các bạn bè, ñồng
nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, ñề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, ñóng góp của các nhà
khoa học và bạn ñọc ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðình Doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Lý luận về thuế 5
2.1.2 Hộ kinh doanh 14
2.1.3 Quản lý thuế và thu thuế ñối với hộ kinh doanh 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh ở các ñịa phương 37
2.2.1 Chi cục thuế Quận Long Biên, Hà Nội 37
2.2.2 Chi cục thuế Thị xã Chí Linh, Hải Dương 38
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Vị trí ñịa lý 41
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 43
3.2 Chi cục thuế huyện Yên Mỹ 45
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 45
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ 47
3.3 Phương pháp nghiên cứu 50
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu và thông tin 50
3.3.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, thông tin 51
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng quản lý thu thuế ñối với các hộ kinh doanh trên ñịa
bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 53
4.1.1 ðặc ñiểm của hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ 53
4.1.2 Công tác lập dự toán thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa bàn
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 53
4.1.3 Công tác thực hiện dự toán thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên
ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 58
4.2 ðánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý thu thuế ñối với hộ
kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 71
4.2.1 Những kết quả ñạt ñược 72
4.2.2 Những khó khăn, tồn tại 78
4.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 87
4.3.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi
4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối với các hộ
kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ 92
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Biểu thuế môn bài áp dụng ñối với các ñối tượng 26
2.2 Biểu thuế luỹ tiến từng phần - Thuế TNCN 29
3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Yên Mỹ năm 2010- 2012 44
3.2 Tình hình lao ñộng huyện Yên Mỹ năm 2010-2012 46
3.3 Số lượng hộ kinh doanh và số thuế phải nộp của các hộ kinh
doanh phân loại theo ñịa bàn 52
4.1 Số lượng hộ kinh doanh theo ngành nghề 54
4.2 Danh bạ quản lý hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ 55
4.3 Kết quả lập bộ Thuế Môn bài 2011; 2012 của hộ kinh doanh Chi
cục thuế Yên Mỹ 56
4.4 Dự toán thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên
Mỹ, 2010 - 2012 57
4.5 Dự toán thu thuế ñối với các hộ kinh doanh theo ñội thuế Năm
2012 58
4.6 Tỷ lệ hộ ñăng ký kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Yên Mỹ
2010 – 2012 59
4.7 Cơ cấu hộ kinh doanh theo phương thức nộp thuế và ñịa bàn 60
4.8 Mức thuế ổn ñịnh của các hộ kinh doanh thương nghiệp 2012 61
4.9 Số thuế GTGT phải nộp ñối với hộ khoán ổn ñịnh theo tháng, 2012 63
4.10 Sự biến ñộng của các hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ 64
4.11 Số thuế GTGT phải nộp ñối với hộ kê khai theo tháng, 2012 65
4.12 Số thuế TNCN phải nộp ñối với hộ kê khai, 2010 – 2012 66
4.13 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ñối với hộ kinh
doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ 69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii
4.14 Tỷ lệ nợ của các hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ theo
ñịa bàn năm 2012 70
4.15 Tình hình kiểm tra thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện
Yên Mỹ 71
4.16 Kết quả thu ngân sách ñược giao của Chi cục thuế Yên Mỹ 74
4.17 Kết quả thực hiện thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa bàn
huyện Yên Mỹ, 2012 76
4.18 Kết quả thực hiện thu ñối với hộ kinh doanh theo ñịa bàn, 2012 77
4.19 Tỷ lệ thực hiện kế hoạch theo ñịa bàn năm 2012 77
4.20 Ý kiến của các hộ kinh doanh về công tác tuyên truyền hỗ trợ
82
4.21 Hiểu biết của hộ kinh doanh về kê khai và thu nộp thuế 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của ðảng và Nhà nước ta, là công cụ ñiều tiết nền kinh tế phát triển theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn ñề kinh tế xã hội ñất nước. Ngoài ra, thuế còn
góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, góp phần ñảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan
trọng như vậy, ðảng và Nhà nước ta ñã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
xã hội cho giai ñoạn 2011- 2015 và tầm nhìn cho ñến năm 2020 cho một số
lĩnh vực chủ yếu. Một trong nhiều chủ trương ñược Bộ Chính trị và Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ñó là cải cách và hiện ñại hoá hệ thống thuế giai
ñoạn 2011-2020. Do vậy ñòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và ñề
ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho ñược sự chuyển biến mới, có
hiệu quả cao trên các lĩnh vực quản lý của ngành.
Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá
- hiện ñại hoá ñất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và
huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn ñề bất cập.
Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng khả năng ñiều
tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các ñối
tượng sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra, ñây một mặt phản ánh ý thức chấp
hành của các ñối tượng nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính
sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế.
Quan ñiểm về thuế còn phiến diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà
coi nhẹ chức năng thứ hai của thuế là kích thích sản xuất.
Huyện Yên Mỹ là một huyện nằm phía bắc của tỉnh Hưng Yên, với 17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2
xã, thị trấn và trên 900 hộ kinh doanh nằm tập trung chủ yếu ở 5 ngành nghề
kinh doanh, hàng năm ñã ñóng góp một khoản thu nhất ñịnh cho Ngân sách.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và trong lĩnh vực hộ kinh
doanh nói riêng trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ ñã có nhiều chuyển biến tích cực
góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh. Tuy
nhiên, trong ñiều kiện thực tế ñịa bàn huyện Yên Mỹ thì khả năng thu thuế
trong lĩnh vực hộ kinh doanh có thể ñạt ở mức cao hơn rất nhiều cả về số hộ
và số thuế. Hiện tại công tác quản lý thu thuế từ hộ kinh doanh của Chi cục
thuế chưa sát thực tế vẫn còn thất thu lớn về hộ và về thuế, ñối với các hộ ñã
quản lý thì tình trạng quản lý không sát doanh thu thực tế kinh doanh, tình
trạng nợ ñọng thuế còn nhiều chưa có biện pháp xử lý dứt ñiểm nợ
ñọng…Mặt khác một số văn bản, chính sách thuế của ñịa phương còn nhiều
bất cập chưa phù hợp với tình hình quản lý thực tế cần bổ sung hoặc chỉnh
sửa. Vì vậy, vấn ñề mang tính cấp thiết ñặt ra cho ngành thuế Hưng Yên nói
chung và Chi cục thuế huyện Yên Mỹ nói riêng là phải tìm cho ñược các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tôi nghiên cứu ñề tài “Giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng tình hình thu thuế và quản lý thu thuế ñối với các hộ
kinh doanh, từ ñó ñề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, công tác quản lý thuế và quản lý
thu thuế ñối với hộ kinh doanh;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3
- ðánh giá thực trạng công tác thu thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ
kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên;
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối
với hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong những
năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể?
Các nội dung quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là gì?
- Tình hình quản lý thu thuế, xử lý nợ thuế ñối với hộ kinh doanh?
- Nguyên nhân thất thu thuế ñối với ñối tượng là hộ kinh doanh do ñâu?
- Mức ñộ thất thu thuế ñối với ñối tượng là hộ kinh doanh trên ñịa bàn
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong những năm gần ñây?
- Công tác thanh, kiểm tra thuế ñối với ñối tượng là hộ kinh doanh trên
ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên?
- Thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý thu thuế trên ñịa bàn
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên?
- Cần làm gì ñể tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Công tác thu thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh huyện
Yên Mỹ;
- Cơ quan thuế và cán bộ thuế trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ.
- Các hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Công tác thu thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh trong thời
gian qua ở Yên Mỹ; các văn bản chính sách ñể thực hiện cho công tác thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4
thuế ñối với hộ kinh doanh.
- Phạm vi không gian:
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu sử dụng phân tích, nghiên cứu ñược thu thập trong năm 2010-2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về thuế
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế có thể ñịnh nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau, ở cả góc ñộ kinh
tế và góc ñộ luật pháp. Benjamin Franklin, một chính trị gia người Mỹ ñã viết
“Trên thế giới này, chỉ có hai ñiều không tránh khỏi là cái chết và thuế khóa”.
Thuế là một khoản ñóng góp bằng tiền tệ bắt buộc bởi Nhà nước ñể
ñảm bảo cho hoạt ñộng của mình và ñược ñánh trên thu nhập, tài sản, mua
sắm hàng hóa… (Macquarie University, NSW, Australia, 1991).
Theo Từ ñiển thuật ngữ của Cục Thống Kê Úc (Australia Bureau of
Statistics (ABS), 1996), thuế là một khoản thu bắt buộc của Nhà nước, chủ
yếu là tăng thu nhập. Thông thường không có sự liên kết rõ ràng và trực tiếp
giữa người nộp thuế và việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước
Từ những khái niệm về thuế trên có thể hiểu thuế theo hai nghĩa, nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng, thuế có thể ñược hiểu là nguồn lực chuyển
giao từ khu vực tư sang khu vực công. Nghĩa hẹp, thuế là một khoản thu bắt
buộc bằng tiền của Chính phủ, không có sự hoàn trả thông qua hàng hóa, dịch
vụ công cộng và ñược thực thi bằng pháp luật.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của thuế
a) Thuế là một khoản tiền tệ bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế ñể phân biệt với các
hình thức ñộng viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học
Joseph E.Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với ña số những khoản chuyển giao
tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao
ñó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc”
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6
ðặc ñiểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ, ñược hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội ñặc biệt –
việc ñộng viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà
nước, theo ñó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế ñược chuyển giao
cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế.
Thuế có ñặc ñiểm trên vì hai lý do sau ñây. Thứ nhất, hình thức chuyển
giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ thể nào của người
nộp thuế, do ñó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc chuyển
giao. ðể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nước tất yếu phải sử dụng
quyền lực chính trị ñể bắt buộc mọi ñối tượng có thu nhập phải chuyển giao
Thứ hai, trong xã hội nhu cầu của các thành viên về hàng hóa công
cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hóa này do Nhà nước cung cấp. Cũng
như các doanh nghiệp, ñể duy trì hoạt ñộng cung cấp hàng hóa công cộng thì
thu nhập về hàng hóa công cộng từ những người thụ hưởng phải bù ñắp các
chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hóa công cộng lại có tính chất ñặc biệt, nó không
thể phân bổ theo khẩu phần ñể sử dụng và người thụ hưởng cũng không muốn
sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hóa công cộng không có tính cạnh
tranh và không thể ñem trao ñổi trực tiếp trên thị trường ñể bù ñắp các chi phí.
Chính vì thế trong việc cung cấp hàng hóa công cộng ñã xuất hiện những
người ăn không, nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng
hóa công cộng. Do ñó, ñể ñảm bảo cung cấp hàng hóa công cộng Nhà nước
chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế ñể buộc tất cả mọi người, kể cả người ăn
không phải chuyển giao thu nhập của mình sang khu vực công.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là
hành ñộng ñóng thuế cho Nhà nước không phải là hành ñộng xuất hiện khi có
biểu hiện phạm pháp, mà hành ñộng ñóng thuế là hành ñộng thực hiện nghĩa
vụ của người công dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7
Thuế ñược Nhà nước thực thi bằng pháp luật tức là sử dụng ñến quyền
lực của mình ñể bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế.
b) Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế ñược thể hiện ở chỗ: thuế
ñược hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng
của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp ñược thể hiện cả trước và sau khi
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch
vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng
không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người
nộp thuế không thể phản ñối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không
ñược hoặc ít ñược sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng
không có quyền ñòi hỏi ñược thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với
số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ ñã
phải thanh toán cho các khoản chi trả với nguyên tắc này.
2.1.1.3. Phân loại thuế
2.1.1.3.1. Theo cấp chính quyền (phạm vi, thẩm quyền về thuế)
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế
ñộ thuế, hệ thống thuế có thể ñược chia thành thuế Trung ương và thuế ñịa
phương. Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan ñại diện chính
quyền Nhà nước ở Trung ương ban hành, còn thuế ñịa phương là do chính
quyền ñịa phương ban hành. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung
ương ñều nộp hết vào ngân sách Trung ương mà một phần của thuế Trung
ương có thể ñược trích vào ngân sách ñịa phương.
2.1.1.3.2. Theo ñối tượng chịu thuế
Căn cứ vào ñối tượng chịu thuế có thể chia các sắc thuế thành 3 loại:
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có ñối tượng chịu thuế là phần thu nhập
ñược mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng ñược
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế GTGT…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có ñối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận ñược. Thu nhập này ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập
từ lao ñộng dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… Do vậy, thuế thu nhập cũng có
nhiều hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN…
Thuế tài sản là các loại thuế có ñối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi,
chứng khoán, thương phiếu…; tài sản cố ñịnh gồm nhà cửa, ñất ñai, máy móc,
nhà máy, xe cộ…; tài sản vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật và thiện chí. Nói
chung thuế tài sản thường ñánh trên giá trị của tài sản cố ñịnh gọi là thuế bất
ñộng sản, ñánh trên tài sản tài chính gọi là thuế ñộng sản.
2.1.1.3.3. Theo phương thức ñánh thuế
Tùy thuộc vào phương thức ñánh thuế - ñánh một cách trực tiếp hay
gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thành 2 loại:
Thuế trực thu là loại thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có những ñặc ñiểm sau:
- ðối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế. Vì
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người
nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất lũy tiến vì có tính ñến khả năng ñược
thu nhập của người nộp thuế.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở ñánh thuế là thu
nhập nhận ñược. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập cá nhân,
thuế TNDN, thuế nhà ñất…
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp ñánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà ñánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9
ðặc ñiểm của thuế gián thu:
- Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch
vụ. Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào
trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình, khi hàng hóa và dịch vụ ñược
bán, người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho
Nhà nước.
- Thuế gián thu có thể ñược chuyển gánh nặng thuế trong những trường
hợp nhất ñịnh. Do ñó, thuế gián thu có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng
ñó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu
trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong ñó có
sự tác ñộng của thuế, tức là thị trường ñó là cạnh tranh hay ñộc quyền.
- Thuế gián thu mang tính chất thuế lũy thoái vì mức thuế không phụ
thuộc vào thu nhập mà có khả năng nhận ñược của người nộp thuế. Thuộc
vào loại thuế này có các sắc thuế mà cơ sở ñánh thuế là các khoản thu nhập
dùng ñể tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: thuế GTGT, thuế
TTðB, thuế XNK.
2.1.1.3.4. Theo thuế suất
Căn cứ vào thuế suất, thuế có thể ñược chia thành các loại như sau:
- Thuế tính trên ñầu người, mức nộp thuế là cố ñịnh và không có mối
liên hệ nào với cơ sở thuế, ngoại trừ sự tồn tại của người nộp thuế là cá nhân
chịu thuế. Trong lịch sử Việt Nam, loại thuế này có tên gọi khác là thuế thân.
- Thuế tính theo mức thuế tỷ lệ là mức thuế nộp ñược quy ñịnh theo
một tỷ lệ nhất ñịnh như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao
thấp khác nhau thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp theo một mức thuế suất
không ñổi. Các loại thuế chủ yếu hiện nay thường áp dụng theo mức thuế suất
này: thuế suất thuế TNDN là 25%, thuế GTGT của các mặt hàng phổ biến ở
mức 10%
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10
- Thuế tính theo thuế suất lũy tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo
mức ñộ tăng của cơ sở tính thuế, có nghĩa là thuế suất trung bình tăng khi thu
nhập của mỗi người tăng. ðể ñảm bảo mức nộp thuế lũy tiến, người ta thiết kế
nhiều mức thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế ñó hình thành
biểu thuế suất gọi là biểu thuế suất lũy tiến. Có 3 loại biểu thuế suất lũy tiến:
Biểu thuế lũy tiến giản ñơn (chia cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng
với mỗi bậc chịu thuế có quy ñịnh mức thuế phải nộp bằng số tuyệt ñối); Biểu
thuế lũy tiến từng phần (chia cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng với
mỗi bậc quy ñịnh mức thuế suất tăng dần. Số thuế phải nộp là tổng số thuế
tính theo từng bậc với số thuế tương ứng); Biểu thuế lũy tiến toàn phần (chia
cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng với mỗi bậc quy ñịnh mức thuế
suất tăng dần. Số thuế phải nộp là số thuế tính theo cơ sở tính thuế ñó với mức
thuế suất tương ứng).
- Thuế tính theo thuế suất lũy thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo
mức ñộ tăng của cơ sở tính thuế.
2.1.1.4. Vai trò của thuế ñối với kinh tế - xã hội
Các nhà kinh tế học thường ñề cập vai trò của thuế ñối với ngân sách
Nhà nước và ñời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt ñộng thu thuế,
Nhà nước tập trung ñược một bộ phận của cải của xã hội từ ñó hình thành nên
quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước ñặt ra
thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp
luật không chỉ quy ñịnh nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp ñảm bảo thực hiện thu, nộp thuế.
Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết ñịnh ý nghĩa kinh tế - xã hội của
thuế và có vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế và ñời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11
những ñiều kiện kinh tế, xã hội nhất ñịnh. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay ñổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt ñộng
kinh tế, thuế ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế ñược thể hiện trên các khía cạnh sau ñây:
* Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng
ñối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế -
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra
nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu
ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục ñích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự ñiều chỉnh
quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước.
Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể
thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất
phát từ phạm vi hoạt ñộng mà ñòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức
thực hiện pháp luật thuế ñể tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước
từ ñó mới ñáp ứng ñược nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân theo ñường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài ñã giảm nhiều, kinh tế ñối ngoại chuyển
thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng ñể góp phần
ổn ñịnh trật tự xã hội, chuẩn bị ñiều kiện và tiền ñề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới ñược
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế ñã ñiều chỉnh ñược hầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12
hết các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã
hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
* Thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với nền kinh tế và
ñời sống xã hội.
Ngoài việc huy ñộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật
thuế còn có vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế.
Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế
quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống
pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế ñóng vai trò là công cụ ñiều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước
thể chế hoá và thực hiện chính sách ñiều tiết ñối với nền kinh tế, ñiều tiết thu
nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết ñối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi ñối tượng nộp thuế, thuế suất,
miễn giảm thuế Nhà nước chủ ñộng phát huy vai trò ñiều tiết ñối với nền
kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế ñược thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là
công cụ tác ñộng ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể kinh
doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ
thuế, Nhà nước có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc ñầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước chủ ñộng can
thiệp ñến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác ñộng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh
cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác ñộng lớn ñến sự ổn ñịnh
và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác
ñộng tích cực ñến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai ñoạn từ sản
xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt ñộng quan trọng của Nhà nước ñối với nền
kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13
ñộng ñến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng ñối
với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất nhập khẩu ñối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại
hàng hóa ñó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy
ñịnh khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu ñối với một số hàng
hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng
có tính chất phân biệt ñối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường tất yếu dẫn ñến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh
nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến
khích, ngoài các quy ñịnh chung, pháp luật thuế còn có các quy ñịnh ưu ñãi,
miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn ñịnh và
phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước
ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà
nước có tác ñộng tích cực trong việc thúc ñẩy sản xuất phát triển trên cơ sở
tận dụng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của ñất nước trong
việc ñiều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
* Pháp luật thuế là công cụ góp phần ñảm bảo sự bình ñẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm ñảm bảo sự
bình ñẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thể nhân
và pháp nhân.
Sự bình ñẳng và công bằng ñược thể hiện thông qua chính sách ñộng
viên giống nhau giữa các ñơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14
những ñiều kiện hoạt ñộng giống nhau, ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng.
Vai trò ñiều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác ñộng của
pháp luật thuế ñối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận ñộng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ñòi hỏi Nhà nước
phải sử dụng ñồng bộ nhiều công cụ khác nhau ñể khắc phục sự mất cân ñối
về mặt xã hội trong ñó có mất cân ñối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp
luật thuế làm công cụ ñể ñiều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự ñiều tiết
này thể hiện ở chỗ thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước thực
hiện việc ñiều tiết thu nhập của các ñối tượng nộp thuế và các thành viên
trong xã hội. Sự thay ñổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ
thống thuế, về thuế suất ñều có tác ñộng ñến thu nhập và sử dụng thu nhập
trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm triệt
tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước trong
ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Hộ kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của hộ kinh doanh
Trước khi có Nghị ñịnh của Chính phủ số 88/2006/Nð-CP ngày
29/8/2006 về ñăng ký kinh doanh, “hộ kinh doanh” ñược gọi là “hộ kinh
doanh cá thể”. Tên gọi “hộ kinh doanh cá thể” ñược ghi nhận tại hai Nghị
ñịnh của Chính phủ về ñăng ký kinh doanh là Nghị ñịnh số 02/2000/Nð- CP
ngày 03/02/2000 và Nghị ñịnh số 109/2004/Nð- CP ngày 02/4/2004. Trong
ñó Nghị ñịnh số 109/2004/Nð-CP quy ñịnh: “Hộ kinh doanh cá thể do một
cá nhân hoặc hộ gia ñình làm chủ, chỉ ñược ñăng ký kinh doanh tại một ñịa
ñiểm, sử dụng không quá mười lao ñộng, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh” (ðiều
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15
24, khoản1). Nghị ñịnh số 88/2006 Nð-CP quy ñịnh: “Hộ kinh doanh do một
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá
mười lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh” (ðiều 36, khoản 1). Các quy ñịnh
trên về “hộ kinh doanh” cho thấy hộ kinh doanh ñược chia thành ba loại căn
cứ vào chủ thể tạo lập ra nó: (1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; (2)
hộ kinh doanh do hộ gia ñình làm chủ; và (3) hộ kinh doanh do một nhóm
người làm chủ.
Liên quan tới quy ñịnh về hộ kinh doanh, khái niệm hộ gia ñình ñược
trình bày kĩ nhất trong Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 qui ñịnh
“hộ gia ñình” là chủ thể của quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Căn cứ vào
ñó, có hai vấn ñề cần phải chú ý
Thứ nhất, “hộ gia ñình” không phải là cá nhân và cũng không
phải là pháp nhân, mà là một chủ thể ñặc biệt của pháp luật Việt Nam.
Do ñó hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh không hoàn toàn là thương
nhân thể nhân. Nhưng trước ñây, hộ cá thể và hộ tiểu công nghiệp (hình
thức ñầu tiên của hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh), theo Nghị
ñịnh số 27- HðBT ngày 9/3/1988, là thương nhân thể nhân.
Thứ hai, tập hợp các cá nhân hay các thành viên của “hộ gia ñình”
không dễ xác ñịnh. Dấu hiệu của một “gia ñình” ñược thể hiện qua quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Song “hộ gia ñình”
không bao gồm tất cả các thành viên có các mối quan hệ ñó với nhau. ðược
xem là thành viên của hộ gia ñình cần phải có hai ñiều kiện: (1) ðiều kiện
quan hệ (ñiều kiện cần), thể hiện qua việc hoặc có quan hệ hôn nhân, hoặc có
quan hệ huyết thống, hoặc có quan hệ nuôi dưỡng; và (2) ñiều kiện chung
sống (ñiều kiện ñủ), có nghĩa là cùng trú ngụ ở một nơi hoặc cùng kiếm sống
dựa vào cùng một sản nghiệp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 16
Nghị ñịnh số 88/2006 Nð- CP cho phép “một nhóm người”, không
phải là hộ gia ñình, ñược kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Pháp luật
Việt Nam hiện nay phân biệt hộ kinh doanh với doanh nghiệp thông qua việc
sử dụng lao ñộng. Hộ kinh doanh là một tổ chức kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ mười lao ñộng trở xuống. Nếu sử dụng hơn mười lao ñộng thì hộ
kinh doanh phải ñăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp
(ðiều 36, khoản 3, Nghị ñịnh của Chính phủ số 88/2006/Nð-CP ngày
29/8/2006). Như vậy có thể hiểu, pháp luật Việt Nam hiện nay quan
niệm hộ kinh doanh và các hình thức công ty không khác gì nhau về hình
thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mô kinh doanh.
Theo quyết ñịnh số 2248/Qð-TCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 thì hộ
kinh doanh ñược hiểu ñơn giản là hộ gia ñình, cá nhân, nhóm cá nhân thực
hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là ñối tượng chịu thuế theo quy
ñịnh tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy ñịnh
của Luật thuế thu nhập cá nhân.
2.1.2.2. ðặc ñiểm pháp lý của hộ kinh doanh
a) Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân
Các phân tích ở trên cho thấy, hộ kinh doanh do một cá nhân thành
lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do ñó không thể là pháp nhân.
Nó khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là một thực thể tách biệt với chủ sở hữu của
nó. Trong khi ñó hộ kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt với cá
nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh ñều là tài sản của
cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận
(sau khi ñã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo qui ñịnh
của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh có
thể là nguyên ñơn hoặc bị ñơn trong các vụ án liên quan tới hoạt ñộng của
hộ kinh doanh.