i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đây là đề tài luận
văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, luận văn này chưa được ai công
bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các thông tin trích dẫn trong luận này đều đã được
trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lưu Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, Khoa Đào Tạo sau Đại học,
Trường Đại học Thương mại Hà Nội; Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế Huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội và một số hộ kinh doanh trên địa bàn huyện. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình có trách
nhiệm và quý báu đó.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Đinh Văn Sơn với tư cách là người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp sâu sắc và giá
trị đối với luận văn này. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và viết bài, nhưng
do sự hiểu biết và thông tin thu thập được còn hạn chế nên bài viết của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những nhận
xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả
Lưu Thị Hương
iii
MỤC LỤC
3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với HKD tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ....68
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................................74
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước...........................................................................................................74
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với HKD tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ....68
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................................74
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước...........................................................................................................74
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Chương Mỹ Error: Reference source
not found
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HKD
: Hộ kinh doanh
MST
: Mã số thuế
NNT
: Người nộp thuế
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
ĐTKD
: Đăng ký kinh doanh
GTGT
: Giá trị gia tăng
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
: Thu nhập cá nhân
MB
: Môn bài
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
NSNN
: Ngân sách nhà nước
KK-KTT
: Kê khai - kế toán thuế
THNVDT
: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
LXP
: Liên xã phường
UBND
: Ủy ban nhân dân
HC-NS-TV
: Hành chính - nhân sự - tài vụ
UNT
: Uỷ nhiệm thu
CNTT
: Công nghệ thông tin
KBNN
: Kho bạc nhà nước
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài luận văn
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này để Chính phủ
chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy vấn
đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho
ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Thực tế, trong công cuộc đổi mới kinh tế gắn với phát triển kinh tế thị trường,
quản lý thu thuế đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách cộng với sự gia tăng
về số lượng, quy mô người nộp thuế trong khi nguồn lực quản lý thuế có hạn. Khu
vực hộ kinh doanh không chỉ đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thu nhập của người dân và các hộ gia đình.
Song đây là nguồn thu phức tạp, số lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng
tăng lên, tình trạng thất thu, nợ đọng thuế phổ biến, nhân lực và chi phí quản lý thuế
khá lớn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý thuế hộ kinh doanh vừa đảm bảo
thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp
phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao
hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ
kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở
nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu
này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu
tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ… Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao
hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với các HKD cá thể trên địa bàn huyện
Chương Mỹ nhằm hướng tới 2 mục tiêu cơ bản là:
2
- Về phía ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
Ngân sách Nhà nước, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
-Về phía hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của
hộ kinh doanh đối với NSNN, tạo cơ sở pháp lý giải quyết đầy đủ các quyền lợi của
người nộp thuế. Huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội là huyện thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội chưa phát triển có số thu từ thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu
cầu chi tiêu hàng năm của huyện, nhưng nguồn thu thuế chủ yếu từ KVKTNQD, tỷ
trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80% đến 90%, trong đó từ HKD cá thể chiếm
từ hơn 25% đến 30% trong tổng thu từ KVKTNQD trên địa bàn huyện.
- Ngoài ra, quản lý thuế hiện nay đang đối mặt không chỉ với áp lực của nhiệm
vụ thu ngân sách mà còn với sự gia tăng về số lượng, qui mô của NNT trong khi
nguồn lực quản lý thuế có hạn. Hoàn thiện quản lý thuế nói chung, quản lý thuế hộ
kinh doanh nói riêng sẽ tạo điều kiện để ngành thuế tập trung nguồn lực cho các
nguồn thu lớn; đảm bảo hoàn thành công tác thuế và góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội tại địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, để công tác quản lý
thu thuế hộ kinh doanh tại địa phương đạt hiệu quả tốt hơn nữa, tôi xin chọn nghiên cứu
đề tài: “ Quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội”
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có lien quan
Từ năm 2005, khi thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế,
các nghiên cứu tập trung tìm giải pháp giảm thấp chi phí QLT và chi phí tuân thủ
thuế; nghiên cứu sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
thuế. Nghiên cứu quản lý thuế gắn với quá trình cải cách, đổi mới nội bộ ngành
thuế, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công
chức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ và
giao tiếp thông tin với người nộp thuế, tạo điều kiện để người nộp thuế nắm vững
chính sách thuế để hoạch định kinh doanh, từ đó tăng số thuế đóng góp cho ngân
sách Nhà nước. Có thể nói đến một số công trình nghiên cứu dưới đây:
Trần Thị Thanh Thủy (2012), “ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
3
học Đà Nẵng. Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
- Nguyễn Công Thạch (2013), “ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiên, tỉnh Gia Lai”. Luận văn đưa ra
thực trạng quản lý thu thuế hộ tại địa bàn huyện Phú Thiên, tỉnh Gia Lai từ đó đề
xuất các các giải pháp chống thất thu thuế của hộ kinh doanh về doanh số, nợ đọng
thuế và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đỗ Ngọc Nam (2011), “ Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
tại chi cục thuế huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, đã trình bày quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh, thực trạng
từng giai đoạn quản lý thu thuế.
Các đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh như chống thất thu về hộ, về doanh số, chống nợ đọng thuế, tuy
nhiên không có đề tài nào nghiên cứu độc lập về hộ kê khai, hộ khoán (nay là hộ
khoán sử dụng hóa đơn); cách thức quản lý từng loại hộ tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ .
Để thực hiện đề tài, tôi có tham khảo ý tưởng trong các công trình khoa học,
bài viết đã công bố, giúp cho việc hệ thống hóa lĩnh vực nghiên cứu từ khi đổi mới
đến nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu chủ yếu của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực
trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, chỉ ra kết
quả, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
3.2 Mục tiêu cụ thể:
4
- Hệ thống hoá được một số lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản lý
thu thuế hộ kinh doanh ở cấp chi cục;
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Huyện
Chương Mỹ, Hà Nội;
- Làm rõ được chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
quản lý thu thuế hộ kinh doanh ở Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội;
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh
doanh trên địa bàn Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội đến năm 2015 và
những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc
quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản
lý thu thuế hộ kinh doanh và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ và đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế.
Quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Chương Mỹ bao gồm những nội
dung sau: Tình hình thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế; Công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế; Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài thu thập và phân tích tài liệu, số liệu về quản lý
thu thuế của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong thời gian 3 năm gần đây
(2012 -2014). Giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn năm 2015 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa
5
bàn nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp để
góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ, Hà Nội.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp
vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy
trình quản lý thu thuế hiện hành như quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
của Tổng cục thuế: Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 về việc công tác
quản lý đối với hộ, cá nhân kinh doanh; Luật số 71/QH/2014 ngày 26/11/2014 sửa
đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế
5.2 Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1 Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục thuế huyện Chương
Mỹ, Hà Nội;
Niên giám thống kê huyện Chương Mỹ; các báo cáo tài liệu của các ban ngành
huyện Chương Mỹ, thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công
trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
5.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
-Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo
các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
-Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phầm mềm tin học của Tổng cục thuế.
5.2.3 Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp
phaâ tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế hộ kinh doanh.
- Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của giá trị trung bình để so sánh có sự
khác biệt ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng được điều tra về nội dung chính
sách thuế và công tác quản lý thu thuế.
5.2.4 Phương pháp chuyên gia
6
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những người có kinh nghiệm về lĩnh
vực thuế, nhằm thu thập các thong tin làm cơ sở đánh giá, nhận xét quy trình quản
lý thu thuế hộ kinh doanh của Chi cục thuế, từ đó làm căn cứ đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
6.Kết cấu và nội dung của luận văn
Luận văn được kết cấu chia làm 3 phần như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện
Chương Mỹ - Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh tại địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Phần kết luận, kiến nghị
Ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo, mục lục của luận văn.
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1 Tổng quan về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
a. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối
khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu công cộng.
b. Đặc điểm của thuế
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế:
Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt
giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc
điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được
hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên
mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một
sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng
thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua việc cung cấp
các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể
cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp
một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết
định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
8
c. Chức năng của thuế
- Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn có công dụng là phương tiện động viên
nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy
động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành,
qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng
này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cho ngân sách nhà nước.
- Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng
của NNT, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có
mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính
quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận
dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn
lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều
kiện để nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài
chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc
mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã
hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng
gánh nặng thuế và hậu quả của nó làm giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói
mòn vai trò điều tiết kinh tế.
9
1.1.2 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh
Trước khi có Nghị định số 88/200/NĐ-CP ngày 29/08/2006 về đăng ký kinh
doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về
đăng ký doanh nghiệp thì “Hộ kinh doanh” được gọi là “Hộ kinh doanh cá thể”. Tên
gọi “Hộ kinh doanh cá thể được ghi nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày
02/04/2004. Tại điều 24 khoản 1 Nghị định số 109/2004/NĐ- CP thể hiện: “ Hộ
kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Hiện nay theo
nghị định số 43/2010/NĐ-CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân
Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2 Vai trò của hộ kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh có một vai trò hết sức to lớn
đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời
đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân
phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thông qua các HKD có thể huy động được
nguồn vốn lớn còn đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong
điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày
càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của HKD đã góp
phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế HKD cũng có
một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
10
1.1.2.3 Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và
hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến hạn chế
Hộ kinh doanh có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những
bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho
phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực
tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm
với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức
sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Ngoài ra, đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn
tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh
doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh
tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính
chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được
nhu cầu thị trường.
1.1.2.4 Phân loại hộ kinh doanh
Đội thuế LXP căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách
kế toán, lưu giữ hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá dịch vụ của hộ kinh doanh
để phân loại hộ kinh doanh và áp dụng phương pháp quản lý thuế cho phù hợp.
* Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã
thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua,
bán hàng hoá, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí, hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác
định được doanh thu nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ
11
đàu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
- Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu nợ
thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các quy trình quản
lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục
thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức
* Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là các hộ kinh doanh:
+ Không thực hiện đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh,
không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc của CQT;
+ Không thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ;
+ Có mở sổ sách kế toán, nhưng không đúng chế độ kế toán, không thực hiện
đúng quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hang hoá, dịch vụ.
+ Không thực hiện nộp tờ khai theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số
liệu kê khai không chính xác, không trung thực, cơ quan thuế không thể căn cứ vào
sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế
kinh doanh.
- Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh doanh
nộp thuế khoán theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT,
hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán… Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực
tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn
kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh… cho phù hợp.
1.1.3 Các chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế, nếu không kể các khoản thu về
tiền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, hiện nay hệ thống thuế của nước ta
bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với HKD gồm:
1.1.3.1 Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với mọi đối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được
tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.
Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:
12
Bảng 1.1 Biểu thuế Môn bài
Đơn vị: đồng
Bậc thuế
Thu nhập 1 tháng
Mức thuế cả năm
1
Trên 1.500.000
1.000.000
2
Trên 1.000.000 đến 1.500.000
750.000
3
Trên 750.000 đến 1.000.000
500.000
4
Trên 500.000 đến 750.000
300.000
5
Trên 300.000 đến 500.000
100.000
6
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
50.000
(Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)
Về thời gian tính và nộp thuế môn bài:
Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế
và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm,
nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm
thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn
bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài
ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,
phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6
tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa
nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế TNDN và thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng thời qua đó làm cơ sở cho
việc phân loại cơ sở kinh doanh theo quy môn lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp
quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay từ
đầu mỗi năm.
13
1.1.3.2 Thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được quy định tại Điều 5 luật
thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT.
- Giá tính thuế GTGT được quy định như sau
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt giá tính
thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
nếu có, cộng với thuế TTĐB nếu có. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa co thuế GTGT.
Trường hợp cho thuế theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá
tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho ngưới ngoài.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
Đối với dịch vụ gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
14
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá nguyên liệu, máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
Nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóavà dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+thuế suất hàng hóa, dịch vụ)
Giá tính thuế đối với các trường hợp nêu trên bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
-Thuế suất thuế GTGT: Theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT gồm 3 mức: 0%; 5%; 10%. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phát sinh, dịch vụ bưu chính, viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 điều 5 Luật thuế GTGT.
- Phương pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp đó là
khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn
chứng từ bao gồm:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ cá
15
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Thuế GTGT phải nộp đối với các hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp
này được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch bán
rag hi trên hóa đơn GTGT và được xác định như sau
Giá tính thuế của hàng
Thuế GTGT đầu ra =
hoá, dịch vụ chịu thuế bán
Thuế suất thuế GTGT
x
của hàng hoá, dịch vụ
ra
tương ứng
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế xác định theo
quy định tại Điều 7 của Luật thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.
Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. Thuế GTGT đầu vào của tài
16
sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 điều 5-Luật thuế GTGT được
khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào
phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai,
khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ
sung tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập
khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản
2 điều 2 Nghị định số 123/2008/Nđ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT. Có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ
vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả góp, trả chậm để kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do
chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào và cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào đã
khấu trừ. Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
17
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán
qua ngân hàng. Trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của
một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng
ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Các trường hợp khác thực hiện theo quy
định của Luật thuế GTGT.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Phương pháp này được thực hiện
theo quy định tại Điều 11- Luật thuế GTGT.
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ theo
quy định: Hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra đều có hóa đơn, chứng từ hợp lệ thì
thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp =
GTGT của hàng hoá
Thuế suất thuế GTGT
x
dịch vụ bán ra
tương ứng
Trong đó:
GTGT của hàng
=
Giá thanh toán của hàng
-
Giá thanh toán của hàng hoá,
hoá, dịch vụ bán ra
hoá, dịch vụ bán ra
dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hóa đơn, chứng từ khi bán
hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào thì thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp =
Doanh số bán ra x
Tỷ lệ
% GTGT
Thuế suất thuế
x
GTGT tương
ứng
18
Trong đó tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế
ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế
tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua bán
vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối với các hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hóa
đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ. Những hộ loại này thường là những
hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ, giá trị hàng hóa thấp và kinh doanh nhiều mặt hàng vụn
vặt, hàng bán có thể không có hóa đơn, chứng từ thì nộp thuế GTGT theo phương
pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 của Luật quản lý thuế. Theo đó, cơ quan thuế
căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế các xã, phường, thị trấn để xác định
mức thuế khoán. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công
khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy
mô kinh doanh, NNT phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
19
1.1.3.3 Thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các
cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng
lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
- Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn
tại trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
- Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc
Phần thu nhập tính thuế/năm
thuế
(triệu đồng)
1
Đến 60
2
Trên 60 đến 120
3
Trên 120 đến 216
4
Trên 216 đến 384
5
Trên 384 đến 624
6
Trên 624 đến 960
7
Trên 960
- Cách tính thuế
Phần thu nhập tính
Thuế suất
thuế/tháng (triệu đồng)
Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32
Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80
(%)
5
10
15
20
25
30
35
bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của
bậc thu nhập nhân Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng (×) với thuế suất tương ứng của bậc
thu nhập.
Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ
không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán).
20
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập
chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
=
Doanh thu khoán
x
Tỷ lệ thu nhập chịu
trong kỳ tính thuế
trong kỳ tính thuế
thuế ấn định
a.) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử
dụng hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì
ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá
nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
từng lần phát sinh
Doanh thu tính thu nhập
= chịu thuế từng lần phát x
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
sinh
- Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán
được chi phí thìthu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu
Doanh thu tính thu
Tỷ lệ thu nhập
thuế trong kỳ tính = nhập chịu thuế trong × chịu thuế ấn
thuế
kỳ tính thuế
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
định
Thu nhập chịu
+ thuế khác trong
kỳ tính thuế
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân
kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân
kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau:
Hoạt động
Phân phối, cung cấp hàng hóa
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định (%)
7
30
15