Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Quản trị lợi nhuận khi có sự thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chứng từ giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI CÓ SỰ THAY ĐỔI
THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
BẰNG CHỨNG TỪ GIẢM THUẾ SUẤT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI CÓ SỰ THAY ĐỔI
THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
BẰNG CHỨNG TỪ GIẢM THUẾ SUẤT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác gia

NGUYỄN THỊ HỒNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................................... 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................................................... 9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN VÀ BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU..................................................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 32
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 42
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 62
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................. 63
HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................................................................................................................ 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 79
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. 81
Phụ lục 1: Danh sách 100 công ty nghiên cứu.......................................................................................... 81
Phụ lục 2: Danh sách 200 công ty được chọn để ước tính các tham số theo nhóm ngành.........................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................................... 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................................................... 9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN VÀ BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU..................................................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 32
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 42
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 62
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................. 63
HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................................................................................................................ 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 79
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. 81
Phụ lục 1: Danh sách 100 công ty nghiên cứu.......................................................................................... 81

Phụ lục 2: Danh sách 200 công ty được chọn để ước tính các tham số theo nhóm ngành.........................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AEM

Viết tắc của cụm từ “Accrual-based Earning Management”,

nghĩa là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở ước tính
BCTC
Báo cáo tài chính
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCKQHĐKD Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh
Ban kiểm soát
BKS
Ban giám đốc
BGD
Bộ Tài Chính
BTC
Bất động san
BĐS
CK
Chứng khoán
CTCP
Cơng ty cổ phần
Viết tắc của cụm từ “Discretionary Accruals”, nghĩa là Biến
DA
kế toán dồn tích có thể điều chỉnh

Doanh nghiệp
DN
Viết tắc của cụm từ “Earning Management”, nghĩa là quan
EM
trị lợi nhuận
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HOSE
Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
HNX
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HĐQT
Hội đồng quan trị
KTV
Kiểm toán viên
NQL
Người quan lý
NQT
Nhà quan trị
Viết tắc của cụm từ “Non Discretionary Accruals”, nghĩa là
NDA
Biến kế toán dồn tích khơng thể điều chỉnh
Viết tắc của cụm từ “Real Earning Management”, nghĩa là
REM
Điều chỉnh lợi nhuận bằng các giao dịch thực
SXKD
San xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCK

Thị trường chứng khoán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài san cố định
Viết tắc của cụm từ “Total Accruals”, nghĩa là Tổng biến
TA
kế toán dồn tích
Thành phố Hồ Chí Minh
Tp.HCM


TS
UpCOM
UBCKNN
VAS

Tài san
Sàn giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1.
2.1.
2.2.
3.1.

3.2.
3.3.
3.4
3.5.

Tên bảng
Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam
Dữ liệu và nguồn dữ liệu để phân tích
Bang tóm tắc mẫu
Thống kê mơ ta các chỉ tiêu tài chính cơ ban của các
cơng ty trong mẫu nghiên cứu
Danh sách 20 công ty cùng ngành với Công ty Cổ Phần
Phát Triển Bất Động San Phát Đạt
Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính ngành Xây dựng &
Bất động san
Các biến của mơ hình ước lượng
Kết qua tính toán biến dồn tích có thể điều chỉnh (DA)

Trang
27
38
39
44
46
47
48
52


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ
2.1.

Tên bảng
Quy trình nghiên cứu

Trang
32


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Biểu đồ
3.1.

Tên bảng
Kết qua thống kê mẫu theo nhóm ngành

Trang
43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu được xác định dựa
trên kết qua hoạt động san xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng
nộp thuế TNDN là tất ca các tổ chức, cá nhân san xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ có thu nhập đều phai nộp thuế TNDN. Vì chi phí thuế TNDN là một
trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các doanh
nghiệp nên chi phí thuế TNDN ln là một mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp.
Thông thường, các doanh nghiệp luôn muốn tối thiếu hóa thuế TNDN
phai nộp. Theo đó, có ba cách thức để vận dụng là: Trốn thuế, tránh thuế, và
lập kế hoạch thuế. Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật
không cho phép để giam số thuế TNDN phai nộp. Tránh thuế là việc sử dụng
các phương thức trong khuôn khổ của pháp luật để giam thiểu chi phí thuế,
hoặc áp dụng các khoang trống của pháp luật để thực hiện các giao dịch. Lập
kế hoạch thuế là việc tối ưu hoá số thuế phai nộp trong khn khổ pháp luật.
Có nghĩa là làm sao đó để mức giam thuế là tương đối so với việc giam thu
nhập hoặc gia tăng các chi phí khác. Nói cách khác là hồn tồn có thể chấp
nhận tăng mức thuế phai nộp nếu tốc độ tăng của thuế thấp hơn tốc độ tăng
của thu nhập. Trong ba phương thức trên, phương thức tránh thuế thuộc phạm
trù quan trị lợi nhuận, và là phương thức phổ biến được các doanh nghiệp lựa
chọn.
Quan trị lợi nhuận hiểu rộng hơn, đó là việc làm thay đổi số liệu lợi
nhuận, được thực hiện thơng qua vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán
được phép. Người quan lý thực hiện điều chỉnh doanh thu và chi phí theo chủ
ý của nhà quan lý, và việc này nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực, chế độ
kế toán. Tùy thuộc vào từng quy định kế toán được ban hành, quan trị lợi


2

nhuận có thể ngăn chặn hoặc mở ra một cách mới để nhà quan trị đạt được
mục tiêu lợi nhuận.
Đối với các công ty niêm yết trên TTCK, việc làm đẹp bức tranh tài
chính, thổi phồng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu ưu tiên nhằm tăng giá trị thị

trường của công ty, tăng giá cổ phiếu, thu hút đầu tư. Điều này đã được trình
bày và kiểm chứng qua các nghiên cứu ban đầu của các tác gia như Teoh,
Welch & Wong [49], Nguyễn Công Phương [10], Huỳnh Thị Vân [17],
Nguyễn Thị Uyên Phương [13], Phan Thị Thùy Dương [4]. Kết qua từ các
nghiên cứu này cho thấy, hầu hết các công ty cổ phần tăng lợi nhuận trong
năm đầu niêm yết hoặc phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Bên cạnh, những trường hợp quan trị lợi nhuận theo hướng tăng, đã có
một số nghiên cứu cho kết qua ngược lại. Nhiều cơng ty có hành động điều
chỉnh giam lợi nhuận khi có sự thay đổi của thuế suất thuế TNDN. Cụ thể,
nghiên cứu của các tác gia David A. Guenther [23], Nguyễn Công Phương
[11], Đặng Ngọc Hùng [5], Nguyễn Thị Minh Trang [14], Nguyễn Thị
Phương Thao [15], Dennis Sundvik [30].
Các nghiên cứu trên đã đưa ra những bằng chứng ban đầu về hành vi
quan trị lợi nhuận nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu, trong đó có hành động
quan trị lợi nhuận trong bối canh thay đổi thuế suất thuế TNDN. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này có một hạn chế chung là sử dụng mơ hình Friedlan [33],
mơ hình cịn nhiều khiếm khuyết khi tìm kiếm bằng chứng về biến dồn tích.
Từ đó cần kiểm chứng lại các kết qua của các nghiên cứu này theo cách tiếp
cận mới với mơ hình tối ưu hơn, đó là phiên ban cai tiến của mơ hình Jones
[25] và trong bối canh mới, đó là thay đổi thuế suất thuế TNDN năm 2016.
Các cơng ty niêm yết có nhiều mục tiêu canh tranh trong việc quan trị lợi
nhuận. Hai kịch ban đối nghịch là quan trị lợi nhuận tăng nhằm thu hút vốn và
quan trị lợi nhuận giam nhằm giam thiểu chi phí thuế TNDN. Tùy từng


3

trường hợp, bối canh và doanh nghiệp khác nhau mà hai động cơ này có thể
thay đổi vị trí ưu tiên. Những bằng chứng thực nghiệm nêu trên đã minh
chứng cho lập luận này. Để kiểm chứng thêm khi xuất hiện cơ hội giam thuế

TNDN, liệu các công ty niêm yết có hành động quan trị lợi nhuận giam? Đề
tài: "Quản trị lợi nhuận khi có sự thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp: Bằng chứng từ giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2016" sẽ tìm kiếm bằng chứng cho gia thuyết đặt ra này.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nhằm tìm kiếm bằng chứng về quan trị lợi nhuận với mục tiêu tiết
kiệm chi phí thuế của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh khi có sự thay đổi thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp vào năm 2016.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Có hay khơng hành động điều chỉnh giam lợi nhuận ở các công ty cổ
phần niêm yết khi thuế suất thuế TNDN giam vào năm 2016?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan trị lợi nhuận của các công ty.
Quan trị lợi nhuận ở đây được hiểu theo nghĩa thông thường như được đề cập
trong lý thuyết, đó là hành động của người quan lý nhằm đạt được lợi nhuận
mục tiêu thông qua vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán.
Về mặt phạm vi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu ở các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Việc lựa chọn các công ty niêm yết
là do nguồn số liệu sẵn có, và cũng xem xét liệu động cơ thuế có chi phối
động cơ khác hay không trong việc quan trị lợi nhuận. Số liệu thu thập để
kiểm chứng là báo cáo tài chính của các cơng ty nghiên cứu trong năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn vận dụng cách tiếp cận chứng thực, nghiên cứu sự kiện,


4

phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2015 đã được kiểm toán của

các cơng ty có liên quan để kiểm định gia thuyết về hành động quan trị lợi
nhuận của các cơng ty niêm yết.
- Áp dụng mơ hình cai biên của mơ hình Jones (cịn được gọi là
Modified Jones model, 1995) để kiểm định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học: Kết qua nghiên cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng về
việc sử dụng biến kế toán dồn tích của mơ hình cai biên của mơ hình Jones
trong việc nghiên cứu quan trị lợi nhuận ở bối canh Việt Nam. Qua đó hiệu
chỉnh lại các cách tiếp cận trước đây. Thực hiện đề tài cũng giúp ban thân am
hiểu hơn lý thuyết, bối canh nghiên cứu về quan trị lợi nhuận và sẽ là tiền đề
cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
- Về thực tiễn: Kết qua nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng về hành vi
quan trị lợi nhuận nhằm tiết kiệm thuế, qua đó giúp cho các nhà đầu tư có
đánh giá thận trọng hơn với lợi nhuận công bố, giúp cho cơ quan quan lý nhà
nước có cái nhìn sát thực hơn về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên
BCTC. Từ đó sẽ hồn thiện hơn hệ thống chuẩn mực và chính sách kế toán
của nước ta.
7. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quan trị lợi nhuận và bối canh nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết qua nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quan trị lợi nhuận là “hành động của nhà quan trị trong việc lựa chọn


5

các chính sách kế toán để mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia tăng giá trị thị

trường của công ty” Scott, 19971. Một số bối canh được công ty tận dụng để
thực hiện điều chỉnh lợi nhuận như lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng,
hoặc phát hành thêm cổ phiếu; chính sách thuế thay đổi, chế độ thù lao dành
cho người quan lý, công ty đang bị thanh tra, kiểm tra; bị tác động của nền
kinh tế. Ở nước ta, động cơ thúc đẩy hành động quan trị lợi nhuận có thể là
tạo hình anh và bức tranh tài chính tốt đẹp cho cơng ty nhằm thu hút đầu tư
bên ngoài, giam thiểu tối đa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phai nộp, tối
đa mức lương thưởng cho nhà quan lý, … Như vậy khi có cơ hội, các nhà
quan trị sẽ điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan hướng đến mục tiêu
của họ.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quan trị lợi nhuận và
các gia thuyết đã được chứng minh bằng nhiều mơ hình nghiên cứu thực
nghiệm như các nghiên cứu của Healy [37], DeAngelo [24], Jones [39],
Dechow và Sloan [31], Friedlan [33], Điều chỉnh của Jones [25], …
Tồn tại một số nghiên cứu lý thuyết về quan trị lợi nhuận ở trong nước.
- Các nghiên cứu của Nguyễn Cơng Phương như:
Nghiên cứu “Các mơ hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có
phù hợp với bối canh Việt Nam? Phân tích lý thuyết” đã chỉ ra các động cơ
điều chỉnh lợi nhuận [9], tổng hợp các mơ hình quan trị lợi nhuận đã được
kiểm nghiệm trên thế giới, phân tích ưu nhược điểm của từng mơ hình, nghiên
cứu này giúp cho các nghiên cứu trong nước có thể lựa chọn mơ hình thích
hợp để vận dụng vào từng trường hợp nghiên cứu thực chứng.
Nghiên cứu “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, bài viết đề cập
đến tính minh bạch của chỉ tiêu lợi nhuận công bố bởi các công ty niêm yết
trên TTCK, phân tích kha năng điều chỉnh lợi nhuận của nhà quan trị và đề
1

Trích từ nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Công Phương [9].



6

xuất vận dụng cơ chế chặc chẽ hơn về trình bày và cơng bố BCTC để thơng
tin tài chính phan ánh trung thực, khách quan hơn [10].
Nghiên cứu “Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành vi quan trị lợi nhuận
của doanh nghiệp”, bài viết đã cung cấp một bức tranh tài chính khái quát về
mối quan hệ giữa hai cơ sở kế toán cơ ban với hành động quan trị lợi nhuận
của doanh nghiệp [11].
Nghiên cứu “Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam”, bài viết đã chỉ
ra ở nước ta có sự gắn kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế [12].
- Một số nghiên cứu lý thuyết về quan trị lợi nhuận của các tác gia khác
như:
Tác gia Đường Nguyễn Hưng đã nghiên cứu về “Hành vi quan trị lợi
nhuận đối với thông tin lợi nhuận cơng bố trên báo cáo tài chính” một lần nữa
khái quát lên hành vi, mục đích và các hướng điều chỉnh lợi nhuận [7].
Nghiên cứu của tác gia Nguyễn Trí Tri “Những nhân tố anh hưởng đến
hành vi chi phối thu nhập trên báo cáo tài chính”, nghiên cứu đã hệ thống một
số kết qua nghiên cứu quan trọng, qua đó nêu ra một số kiến nghị về chính
sách nhằm góp phần ngăn ngừa và giam thiểu hành động điều chỉnh lợi nhuận
[16].
Tuy nhiên, tất ca các nghiên cứu trên phần lớn tập trung phân tích lý
thuyết, hoặc nghiên cứu thực nghiệm nhưng chưa vận dụng đầy đủ phiên ban
cai tiến của mơ hình Jones để đánh giá hành vi quan trị lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Liên quan đến nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận trong bối canh có sự thay
đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, có một số nghiên cứu sau.
Nghiên cứu “Book-Tax Conformity và Earnings Management in
Response to Tax Rate Cuts” của Dennis Sundvik, đã tìm hiểu - mối liên hệ
giữa quan trị lợi nhuận và sự gắn kết giữa kế toán và thuế. Mẫu khao sát được



7

thực hiện là 32.472 công ty ở các quốc gia thuộc Châu Âu, những vùng giam
thuế TNDN trong 10 năm qua. Kết qua cho thấy những thay đổi trong thuế
suất theo luật định sẽ anh hưởng lớn đến các công ty có sự gắn kết chặt chẽ
giữa kế toán và thuế, và ngược lại những cơng ty có sự gắn kết giữa kế toán
và thuế thấp thì ít anh hưởng. Như vậy, với những vùng sự gắn kết giữa kế
toán và thuế chặt chẽ thì khi thuế thay đỗi sẽ dễ dấn đến hành động quan trị
lợi nhuận [30].
Năm 2013, các tác gia Martin Surya Mulyadi, Yunita Anwar và Lili
Yanny thực hiện nghiên cứu “Analysis of Corporate Income Tax Rate
Changes và Earnings Management” Nghiên cứu này tập trung vào sự kiện
thuế suất thuế TNDN thay đổi tác động đến quan trị lợi nhuận của các công ty
niêm yết tại thị trường chứng khoán Indonesia. Các tác gia đã xây dựng mơ
hình gia thuyết với 5 nhân tố tác động đến quan trị lợi nhuận: Thay đổi mức
thuế thu nhập doanh nghiệp; lập kế hoạch thuế; áp lực thu nhập; tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu; quy mô công ty. Kết qua phân tích cho thấy, nhân tố tác động
mạnh mẽ nhất tới hành vi quan trị lợi nhuận là mức thuế TNDN thay đổi [44].
Đề tài “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối canh thay đổi thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp” của tác gia Nguyễn Thị Minh Trang [14], đã cho thấy
khi thuế suất thuế TNDN giam từ 28% năm 2008 xuống cịn 25% năm 2009, có
ba loại hình doanh nghiệp điều chỉnh giam lợi nhuận đó là: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH. Riêng đối với CTCP không điều
chỉnh giam mà ngược lại, điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài. Như vậy, động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm mục tiêu thuế ở các
CTCP không phai lúc nào cũng được ưu tiên. Về mặt phương pháp, đề tài sử
dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu,
vận dụng các mơ hình DeAnglo và Friedlan để kiểm chứng số liệu và đưa ra kết
luận. Với kết qua nghiên cứu phần nào đó làm rõ hơn chất lượng hoạt động



8

SXKD của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin có cái nhìn
khách quan hơn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Đề tài còn một số hạn chế
như cỡ mẫu nhỏ, chỉ có 20 cơng ty và được chia thành 4 loại hình doanh nghiệp,
khơng đủ đại diện cho tổng thể các doanh nghiệp ở Việt Nam. 20 công ty được
chọn đều là các công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực
tiếp. Tuy nhiên việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
hay gián tiếp cũng sẽ anh hưởng đến kết qua nghiên cứu. Mặt khác mơ hình
DeAnglo và Friedlan cịn nhiều hạn chế trong việc dự đoán hành vi điều chỉnh
lợi nhuận.
Đề tài “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất thuế TNDN đến việc điều chỉnh
lợi nhuận: Trường hợp các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh” của tác gia Nguyễn Thị Phương Thao đã nghiên cứu
trong bối canh thay đổi thuế suất thuế TNDN [15]. Nghiên cứu đã cho thấy hơn
50 % các công ty có hành động quan trị lợi nhuận giam ở năm trước năm thuế
suất mới có hiệu lực. Hạn chế của đề tài này là dùng mơ hình Friedlan, 1994 để
kiểm chứng biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh.
Nghiên cứu “Xu hướng quan trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”, của tác gia Đặng Ngọc Hùng [5], đã cho thấy khi thuế suất thuế TNDN
giam từ 25% năm 2013 xuống 22% năm 2014, trong 193 mẫu được chọn năm
2013 có 87 cơng ty điều chỉnh tăng lợi nhuận chiếm tỷ lệ 45,1%, trong khi đó
106 cơng ty cịn lại điều chỉnh giam lợi nhuận chiếm tỷ lệ 54,9%. Để thực hiện
nghiên cứu tác gia sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu được thu thập từ
BCTC đã được kiểm toán của 193 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2011-2014. Nghiên cứu sử dụng mơ hình đánh giá quan trị lợi nhuận của
Friedlan - 1994, số liệu ban đầu được xử lý bằng Excel, phân tích và kiểm định

thơng qua phần mềm SPSS và công cụ thống kê toán. Kết qua cho thấy năm


9

2013 một số các công ty điều chỉnh giam lợi nhuận với mục đích tiết kiệm thuế,
các năm trước và sau 2013 điều chỉnh tăng lợi nhuận. Hạn chế của nghiên cứu là
sử dụng mơ hình quan trị lợi nhuận của Friedlan - 1994 nên kết qua nghiên cứu
còn chưa thuyết phục.
Đề tài: “Sử dụng mơ hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trường
hợp các công ty niêm yết ở HOSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013” của tác
gia Phan Thị Thùy Dương đã cho thấy phần đa các công ty niêm yết điều chỉnh
tăng lợi nhuận trước khi phát cổ phiếu [4]. Đề tài sử dụng phương pháp định
lượng, sử dụng mơ hình quan trị lợi nhuận phiên ban cai tiến của mơ hình Jones
với kỳ nghiên cứu là quý để kiểm định gia thuyết. Song song với vận dụng mơ
hình tác gia kết hợp vận dụng các công cụ thống kê toán. Ưu điểm của đề tài này
là sử dụng phiên ban cai tiến của mơ hình Jones để kiểm định các gia thuyết, từ
đó cho kết qua thuyết phục hơn.
Đề tài: “Nghiên cứu hành động quan trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng (IPO): trường hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam”
của tác gia Phan Việt Hùng đã cho kết qua Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam
có điều chỉnh tăng lợi nhuận khi lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đề
tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (Empirical Study) dựa vào
bằng chứng thu thập trực tiếp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Sử dụng
mơ hình biến dồn tích (accrual model) phiên ban cai tiến của mơ hình Jones để
nhận diện hành động quan trị lợi nhuận [6].
Tóm lại, trong các nghiên cứu trên có hai nghiên cứu vận dụng phiên ban
cai tiến của mơ hình Jones. Tuy nhiên ca hai đều tập trung nghiên cứu trường
hợp phát hành cổ phiếu. Các nghiên cứu trong bối canh thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thay đổi đều sử dụng mơ hình DeAngelo và Friedlan. Ca 2 mơ

hình đều có hạn chế nhất định và khơng cịn sử dụng trong nghiên cứu do kha
năng tìm kiếm bằng chứng quan trị lợi nhuận rất hạn chế.


10

Kế thừa những nghiên cứu trên, nghiên cứu này sử dụng phiên ban cai tiến
của mơ hình Jones để tìm kiếm bằng chứng về hành động quan trị lợi nhuận ở
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong trường hợp
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi. Để khắc phục nhược điểm của
mơ hình, ước tính các tham số của mơ hình được thực hiện với dữ liệu chéo.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN VÀ BỐI
CẢNH NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm quản trị lợi nhuận
Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phai san xuất kinh doanh có hiệu qua. Một trong những tiêu chí quan trọng
nhất để đánh giá hiệu qua hoạt động và triển vọng của một doanh nghiệp là lợi
nhuận kế toán. Ngoài ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư, lợi nhuận cịn
đóng vai trị then chốt trong việc đo lường kha năng quan trị của nhà quan lý.
Dễ dàng nhận thấy điều này qua việc nhiều công ty, đặc biệt là các doanh
nghiệp niêm yết sử dụng chỉ tiêu này để tính toán mức thù lao, lợi ích mà nhà
quan lý được hưởng.
Một trong những vấn đề được quan tâm bởi ca nhà đầu tư và nhà quan lý

là độ đáng tin cậy của chỉ tiêu lợi nhuận. Trong khi nhà đầu tư là người sử
dụng và chịu anh hưởng chủ yếu từ những thơng tin trên BCTC thì những
thơng tin này lại được lập và trình bày bởi nhà quan lý. Điều này đã dẫn đến
một vấn đề khá phổ biến trong kinh tế học là quan hệ ông chủ và người đại
điện (principal - agent relationship). Trong đó, người sử dụng thơng tin
BCTC, cụ thể là nhà đầu tư đóng vai trị ông chủ (principal) và theo nguyên
tắc, nhà quan lý ở vị trí người đại diện (agent) phai ra quyết định và hành
động dựa trên lợi ích của ơng chủ. Nhưng thực tế, ngồi lợi ích của nhà đầu
tư, nhà quan lý cịn quan tâm và tìm cách tối ưu hóa lợi ích ban thân. Sự bất
cân xứng thơng tin trong mối quan hệ trên đã tạo điều kiện và cơ hội cho nhà
quan lý hành động theo lợi ích cá nhân, ví dụ như quan trị, điều chỉnh lợi
nhuận của doanh nghiệp để tăng mức thù lao được hưởng.
Thuật ngữ quan trị lợi nhuận xuất hiện từ khá sớm. Trong bài nghiên cứu


12

của Schipper (1989)2: “Quan trị lợi nhuận là một sự can thiệp có tính toán
trong quá trình cung cấp thơng tin tài chính nhằm đạt được những mục đích
cá nhân”. Quan trị lợi nhuận phan ánh hành động của ban giám đốc trong việc
lựa chọn các phương pháp kế toán để mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia
tăng giá trị thị trường của công ty (Scott 1997)3.
Trong khi đó, Healy và Whalen, 1999 cho rằng, quan trị lợi nhuận xay ra
khi ban giám đốc sử dụng các ước tính kế toán hoặc giao dịch nội bộ để nhằm
thay đổi BCTC, đánh lạc hướng người sử dụng thông tin trên BCTC về tình
hình hoạt động san xuất kinh doanh của công ty hoặc làm anh hưởng đến kết
qua của các hợp đồng mà phụ thuộc vào số liệu kế toán trên BCTC (ví dụ:
hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng thù lao giữa ban giám đốc và
công ty…) [35].
Ronen và Yaari đã tổng hợp lại các nghiên cứu trước đó và đưa ra một

định nghĩa và phân loại quan trị lợi nhuận như sau: “Quan trị lợi nhuận là
hành vi của ban giám đốc sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thơng qua
một số tài khoan để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố
thông tin của họ” [45].
Trong nghiên cứu của Ronen và Yaari, tùy thuộc vào động cơ mà quan trị
lợi nhuận có thể được phân làm 3 nhóm:
- Quan trị lợi nhuận trắng (White Earnings Management): Ban giám đốc
dựa trên lợi thế về quyền lực để lựa chọn các chính sách kế toán một cách linh
hoạt nhằm thơng báo tín hiệu cá nhân của họ về dòng tiền của DN trong
tương lai (Demski, Patell, và Wolfson [29]; Demski [28]; Beneish [20]. Loại
này được xem là có lợi và làm gia tăng chất lượng BCTC. Mục đích của ban
giám đốc là muốn công bố nhiều thông tin với chất lượng tốt hơn đến người
sử dụng, giúp các các nhà đầu tư khám phá ra các mong đợi của họ về các
2
3

Trích từ nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Cơng Phương [9].
Trích từ nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Cơng Phương [9].


13

dòng tiền mà DN sẽ mang lại trong tương lai [20].
- Quan trị lợi nhuận xám (Grey Earnings Management): Các ban giám
đốc lựa chọn các chính sách kế toán trong hoặc ngoài các giới hạn cho phép
nhằm làm gia tăng giá trị của DN hoặc vì vụ lợi của họ [32]. Điều chỉnh lợi
nhuận đen (Black Earnings Management): Là hành vi sử dụng các thủ thuật
của ban giám đốc để làm sai lệch hoặc giam sự minh bạch của các BCTC
(Schipper [47]; Healy và Wahlen [35]; Chtourou, Bédard, và Courteau [22].
Theo Joosten, lợi nhuận bao gồm dòng tiền từ hoạt động và dịng tiền tích lũy,

ban giám đốc cơng ty có 2 phương thức để điều chỉnh lợi nhuận [40]:
+ Quan trị lợi nhuận bằng các giao dịch thực (Real earning
management): Cơng ty có thể điều chỉnh lợi nhuận thơng qua những chỉnh
sửa từ hoạt động kinh doanh bình thường, vì vậy dịng tiền từ hoạt động kinh
doanh có thể bị anh hưởng. Những chỉnh sửa từ hoạt động kinh doanh bình
thường để điều chỉnh BCKQHĐKD này được gọi là điều chỉnh lợi nhuận
bằng các giao dịch thực (REM) [46].
+ Quan trị lợi nhuận bằng các ước tính kế toán (Accrual-based earning
management): Cơng ty có thể thay đổi mức độ dồn tích để có được lợi nhuận
như mong muốn. Việc ban giám đốc sử dụng các ước tính để lập BCTC được
gọi là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở ước tính (AEM) [35].
Ở Việt Nam, thuật ngữ Earning Management (EM) được dịch ra với
nhiều cách khác nhau như quan trị lợi nhuận, quan trị thu nhập, điều chỉnh lợi
nhuận… Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là những nghiên cứu của Việt Nam
về EM thường đi theo hướng tiêu cực như những phương pháp để “làm đẹp”
BCTC hay “những thủ thuật phù phép BCTC”.
Theo Nguyễn Công Phương “Quan trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh
lợi nhuận kế toán của nhà quan trị doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
thông qua công cụ kế toán” [11].


14

Theo Đường Nguyễn Hưng “Quan trị lợi nhuận là việc người quan lý sử
dụng các đánh giá chủ quan của mình trong quá trình lập và cơng bố BCTC
và quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi BCTC nhằm đánh lừa
các bên có liên quan nhất định, hoặc nhằm thay đổi các kết qua của các hợp
đồng mà có điều khoan ràng buộc dựa trên số liệu kế toán” [7].
Mặt dù có nhiều quan điểm khác nhau về quan trị lợi nhuận nhưng tựu
chung quan trị lợi nhuận là việc các nhà quan trị sử dụng các phương pháp,

chính sách kế toán để điều chỉnh doanh thu, chi phí nhằm điều chỉnh lợi
nhuận theo mục tiêu đã định. Các hành động này sẽ “bóp méo” số liệu lợi
nhuận so với thực tế.
1.1.2. Quản trị lợi nhuận thơng qua vận dụng chính sách kế tốn
Một trong những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến hành vi quan trị lợi
nhuận (earnings management - EM) là nghiên cứu của Hepworth [38]. Ông đã
thực hiện khao sát và chỉ ra hành vi và cách thức mà nhà quan trị sử dụng để
san bằng lợi nhuận (income smoothing) giữa các năm nhằm giam mức độ
đánh giá rủi ro của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Tuy không chỉ ra được
cách thức cụ thể để nhận diện hành vi san bằng lợi nhuận nhưng Hepworth đã
đặt một nền mống quan trọng cho những nghiên cứu sau này.
Cùng với đó, định nghĩa của quan trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích
(AEM) cũng được hình thành. Gordon định nghĩa đây là hành vi điều chỉnh
lợi nhuận thông qua sự linh hoạt trong việc lựa chọn các chính sách và ước
tính kế toán được chấp nhận bởi các quy định về kế toán [34].
Việc lựa chọn phương pháp kế toán áp dụng để thực hiện điều chỉnh lợi
nhuận nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Vì vậy người
viết trình bày tóm tắt thêm các chính sách kế toán ở Việt Nam có liên quan
chứa đựng các ước tính kế toán, cụ thể như sau:
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: lựa chọn phương pháp tính


15

giá thành san phẩm và phương pháp đánh giá san phẩm dở dang có thể làm
thay đổi giá thành san phẩm, từ đó có thể điều chỉnh giá vốn hàng bán; lựa
chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho có thể làm thay đổi giá vốn hàng
bán trong kỳ; thay đổi giá bán và chi phí ước tính để thay đổi mức lập dự
phịng, điều chỉnh chi phí trong kỳ;
- Chính sách lập dự phịng phai thu khó địi: có thể điều chỉnh chi phí và

lợi nhuận thơng qua việc dự kiến mức độ tổn thất có thể xay ra đối với những
khoan nợ chưa đến hạn thanh toán, hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoan nợ;
điều chỉnh mức lập dự phịng phai thu khó địi;
- Chính sách lập dự phịng giam giá đầu tư tài chính: có thể trích lập dự
phịng ít hơn mức cần thiết để giam bớt mức thua lỗ ghi nhận trong Báo cáo
kết qua hoạt động kinh doanh hoặc tăng mức trích lập dự phịng hơn mức cần
thiết để điều chỉnh chi phí và lợi nhuận. Trường hợp các công ty muốn báo
cáo giam kết qua kinh doanh để tiết kiệm chi phí thuế TNDN, có thể tăng mức
trích lập dự phịng hơn mức cần thiết.
- Chính sách về kế toán tài san cố định: dựa vào tiêu chuẩn ghi nhận tài
san để điều chỉnh việc ghi nhận là tài san hay một khoan chi phí; lựa chọn
phương pháp khấu hao hoặc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài san để
điều chỉnh chi phí; Lựa chọn quy mơ, tính chất sửa chữa và số kỳ trích trước
hoặc phân bổ để điều chỉnh chi phí; lựa chọn thời điểm mua hay thanh lý tài
san để điều chỉnh doanh thu, chi phí;
- Chính sách về phân bổ chi phí tra trước: lựa chọn số kỳ phân bổ sẽ chủ
động điều chỉnh chi phí của từng kỳ;
- Ghi nhận chi phí phai tra, dự phòng phai tra, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm: lựa chọn về mức trích lập, hồn nhập thơng qua các giá trị ước tính
từ đó có thể làm điều chỉnh chi phí của cơng ty.
- Ước tính phần trăm (%) cơng việc hồn thành trong ghi nhận doanh


×