ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG VŨ NGỌC QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG VŨ NGỌC QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
DƯƠNG VŨ NGỌC QUANG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS. NGUYỄN
THẾ HÙNG, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
Nguyên, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau đại học cùng
toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường Phú Thọ, Văn phòng đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Cẩm Khê và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
DƯƠNG VŨ NGỌC QUANG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ............................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về giao đất, cho thuê đất ................................ 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ................................................. 5
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước........................................ 12
1.2.1. Kinh nghiệm giao đất, cho thuê đất đối với các doanh nghiệp của một số
nước trên thế giới ..................................................................................................... 12
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ................................................................ 13
1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ................................... 14
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................... 16
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
iv
2.3.1. Khát quát về các cơ quan nhà nước và các tổ chức được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Cẩm Khê giai đoạn 2012-2016 ....................... 25
2.3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn
huyện Cẩm Khê trong giai đoạn 2012 - 2016 ........................................................... 25
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức
trên địa bàn huyện Cẩm Khê trong giai đoạn 2012 - 2016 ....................................... 25
2.3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện ........ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
2.4.1. Tài liệu liệu thứ cấp......................................................................................... 26
2.4.2. Tài liệu sơ cấp ................................................................................................. 27
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ...................................................... 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 29
3.1. Khái quát về các cơ quan nhà nước và các tổ chức được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Cẩm Khê giai đoạn 2012-2016 ....................... 29
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình
sử dụng đất của các tổ chức ...................................................................................... 29
3.1.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Khê ............. 31
3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn
huyện Cẩm Khê trong giai đoạn 2013 - 2017 ........................................................... 40
3.2.1. Thực trạng giao đất cho các tổ chức trên địa bàn huyện ................................. 40
3.2.2. Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trên địa bàn huyện Cẩm Khê
giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................ 47
3.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất ............................................................................................................... 56
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức trên
địa bàn huyện Cẩm Khê trong giai đoạn 2012 - 2016 .............................................. 59
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức giai đoạn 20122016 ........................................................................................................................... 59
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức thuê đất .... 63
v
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức qua kết quả điều tra ............. 64
3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện ........ 68
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức
trên địa bàn huyện Cẩm Khê ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 72
1. Kết luận ................................................................................................................. 72
2. Đề nghị .................................................................................................................. 73
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 77
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Kí hiệu
CP
Cổ phần
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
HCNN
Hành chính nhà nước
GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
KT-XH
Kinh tế xã hội
QH
Quy hoạch
QSD
Quyền sử dụng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TDMNBB
Trung du miền núi Bắc bộ
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016 của huyện Cẩm Khê ..................... 36
Bảng 3.2: Kết quả giao đất cho các tổ chức trong nước trên địa bàn huyện Cẩm
Khê năm 2012 .......................................................................................... 40
Bảng 3.3: Kết quả giao đất cho các tổ chức trong nước trên địa bàn huyện Cẩm
Khê năm 2013 .......................................................................................... 42
Bảng 3.4: Kết quả giao đất cho các tổ chức trong nước trên địa bàn huyện Cẩm
Khê năm 2014 .......................................................................................... 43
Bảng 3.5: Kết quả giao đất cho các tổ chức trong nước trên địa bàn huyện Cẩm
Khê năm 2015 .......................................................................................... 44
Bảng 3.6: Kết quả giao đất cho các tổ chức trong nước trên địa bàn huyện Cẩm
Khê năm 2016 .......................................................................................... 45
Bảng 3.7: Tổng hợp tình hình giao đất cho các tổ chức sử dụng đất vào các mục
đích trong giai đoạn 2012 -2016 .............................................................. 46
Bảng 3.8: Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trong năm 2012 trên địa
bàn huyện Cẩm Khê................................................................................. 48
Bảng 3.9: Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trong năm 2013 trên địa
bàn huyện Cẩm Khê................................................................................. 48
Bảng 3.10: Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trong năm 2014 trên địa
bàn huyện Cẩm Khê................................................................................. 50
Bảng 3.11: Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trong năm 2015 trên địa
bàn huyện Cẩm Khê................................................................................. 51
Bảng 3.12: Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng trong năm 2016 trên địa
bàn huyện Cẩm Khê................................................................................. 52
Bảng 3.13: Tổng hợp tình hình cho các tổ chức thuê đất sử dụng đất vào các
mục đích trong giai đoạn 2012-2016 ....................................................... 53
Bảng 3.14: Tình hình thuê đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất.............. 54
Bảng 3.15: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
giai đoạn 2012-2016 ................................................................................ 56
viii
Bảng 3.16: Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê
của các tổ chức ......................................................................................... 59
Bảng 3.17: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích
đất được giao, được thuê của các tổ chức ................................................ 61
Bảng 3.18: Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất không đúng
mục đích được giao, được thuê................................................................ 64
Bảng 3.19: Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức ...... 66
Bảng 3.20: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức .................................................... 67
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Cẩm Khê .................................................................... 30
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử
dụng giai đoạn 2012-2016 ....................................................................... 55
Hình 3.3: Bàn giao đất cho công ty TNHHMTV chăn nuôi Vạn Thắng .................. 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai luôn là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang
trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của
đất đai và các quan hệ đất đai ngày càng được nhìn nhận đầy đủ hơn, toàn diện và
khoa học hơn. Nhằm phát huy nguồn lực đất đai, khác thác, bảo tồn và sử dụng có
hiệu quả đất đai thì việc quản lý của Nhà nước đối với đất đai là việc làm hết sức
cần thiết. Là đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với đất đai trên phạm vi cả nước,
Nhà nước có đầy đủ quyền năng của một chủ sở hữu đó là quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và định đoạt đất đai. Việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử
dụng một mặt thể hiện ý chỉ của Nhà nước đối với chức năng nắm quyền lực trong
tay, mặt khác thể hiện ý chí của Nhà nước với tư cách chủ sở hữu đất đai. Nhà nước
thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng thông qua công tác
giao đất, cho thuê đất. Chính vì vậy mà công tác này không chỉ có ý nghĩa trong
quản lý đất đai của Nhà nước mà nó còn có ý nghĩa, ảnh hưởng tới đời sống của các
chủ thể sử dụng đất được giao và thuê đất.
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, chính sách, pháp luật
đất đai có vai trò quan trọng, góp phần khai thác nguồn lực từ đất đai cho quá trình
đầu tư, phát triển của mọi doanh nghiệp. Có thể nói, cùng với sự phát triển của quá
trình đổi mới, chính sách pháp luật đất đai từng bước giải phóng sức sản xuất, góp
phần khai thác nguồn lực đất đai, chuyển nguồn tài chính tiềm năng từ đất đai thành
nguồn tài chính hiện thực cho đầu tư phát triển của doanh nghiêp.
Hoạt động quản lý, sử dụng đất của các doanh nghiệp trong thời gian qua,
bên cạnh những thành tựu đạt được còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định. Để
khắc phục những tồn tại, bất cập nêu trên, tạo cơ sở để đất đai phát huy hết được giá
trị là nguồn vốn, nguồn nội lực của doanh nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước cần phải chỉnh sửa, hoàn thiện lại pháp luật về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất đối với các doanh nghiệp.
2
Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía hữu ngạn sông Thao (sông Hồng)
của tỉnh Phú Thọ, được tái lập lại từ tháng 4 năm 2002 với 31 đơn vị hành chính,
gồm 30 xã và 01 thị trấn. Nền kinh tế của huyện trong những năm qua phát triển
khá ổn định, song Cẩm Khê vẫn là huyện nghèo của tỉnh, điểm xuất phát thấp, cơ sở
hạ tầng đang từng bước được đầu tư phát triển, song còn hạn chế, sản xuất nông lâm
nghiệp vẫn là chủ yếu.
Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và đáp ứng sự đòi hỏi của xu thế hội nhập Quốc tế chung của
huyện trong những năm tới sẽ gây áp lực lớn lên đất đai, vì vậy cần có sự đầu tư,
nghiên cứu kỹ lưỡng, lựa chọn phương án bố trí sử dụng đất sao cho vừa đáp ứng
cho việc phát triển kinh tế vừa sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nhằm phát huy
hết tiềm năng đất đai, phát triển bền vững
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cơ quan nhà nước
và tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2016” được đặt ra với mục tiêu đưa ra những giải
pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử dụng chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ.
+ Đánh giá thực trạng công tác giao và cho thuê cho các tổ chức trên địa bàn
huyện trong giai đoạn 2012- 2016.
+ Đánh giá kết quả sử dụng đất của các tổ chức sau khi được giao và thuê và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác quản lý và sử dụng
đất đối với các tổ chức
3
- Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những luật định, văn
bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý đất đai
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là
trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về giao đất, cho thuê đất
Theo Nguyễn Thị Dung (2013) [3] : Giao đất, cho thuê đất là nội dung quan
trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu
toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sử
dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua giao đất và cho thuê
đất. So sánh với các nước có sự tương đồng về chế độ sở hữu đất đai với nước ta
cho thấy, khái niệm giao đất là sự khác biệt, đặc thù trong hệ thống pháp luật đất
đai của Việt Nam.Trong khi đó khái niệm cho thuê đất hầu như đều có trong hệ
thống pháp luật của các nước, không phụ thuộc vào chế độ sở hữu đất đai
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về giao đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất với ý nghĩa là một nội dung
của quản lí nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất.
Giao đất bao gồm hai loại: Giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không
thu tiền sử dụng đất.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng đất
phải nộp cho nhà nước một khoản tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2017) [27]
5
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất. Cho thuê đất là một trong những hình thức Nhà nước
trao quyền cho người có nhu cầu sử dụng đất bằng hợp đồng sử dụng đất.
Pháp luật đất đai quy định cho thuê đất bao gồm cho thuê đất trả tiền hàng
năm, cho thuê đất trả tiền nhiều lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2017) [27]
1.1.1.3. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 2 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc
được thống kê phân theo các loại [24]: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât
1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm [18]:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
6
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [9] và Điều 125 Luật Đất đai 2013
[10] quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an
ninh; đất tôn giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự
án đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng
thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá
bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn
thời hạn sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ
đầu tư thêm vào đất.
1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai
2003 [9], Điều 59, Luật Đất đai 2013 [10]. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân
7
dân (UBND) tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư.
1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau [9],[ 10]:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất
a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây
dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất
b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 qui định :
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
8
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây :
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng
đã được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất ;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật ;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
theo quy định của pháp luật ;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013 thì:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
9
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173
của Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây [17]:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
10
của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại
Điều 111 Luật Đất đai 2003 [9] như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai
năm 2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít
nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất
đai năm 2003 trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi
tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất
đai năm 2003.
11
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.1.2.5. Các văn bản của tỉnh Phú Thọ liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng
đất đai
Quyết định 1222/QĐ-UBND ngày 8 tháng 6 năm 2005 về việc điều chỉnh
cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thị xã Cẩm Khê đến năm 2020.
Kế hoạch số 1534/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-CP
ngày 22/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chỉ thị số 30/ CT-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 về việc chấn chỉnh,
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức kinh tế được
nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.1.3. Tác động của pháp luật về giao đất, cho thuê đất đến các doanh nghiệp
Thứ nhất, pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất góp phần cải thiện
môi trường đầu tư, môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ hai, pháp luật về giao đất, cho thuê đất góp phần khai thác nguồn lực từ đất đai,
chuyển nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính hiện thực cho đầu tư phát
triển của mọi doanh nghiệp Thứ ba, pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định chi phí đầu vào của doanh nghiệp (Phương
Hiếu, 2012) [6].
Việc giao đất, cho thuê đất chưa theo năng lực và khả năng thực hiện của các
nhà đầu tư; việc chỉ định chủ đầu tư dự án để né tránh việc đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất vẫn được thực hiện phổ biến tại nhiều địa
phương; việc dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư để đưa vào quy
12
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa tính toán khoa học, chưa sát
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. (Nguyễn Thi Thu Hiền, 2012) [7].
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Kinh nghiệm giao đất, cho thuê đất đối với các doanh nghiệp của một số
nước trên thế giới (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012) [7]
* Nước Úc
Những qui định về quyền lập pháp trong Hiến pháp Úc đề cập rất ít về đất
đai. Về thực chất đất đai là vấn đề mang tính chất địa phương và là đối tượng điều
chỉnh của pháp luật của các Bang. Nước Úc có một số biện pháp hỗ trợ đối với
doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận và sử dụng đất như: xây dựng hệ thống đăng
ký Torrens - cung cấp đầy đủ thông tin chính thống về đất đai và thị trường; thiết
lập thị trường bất động sản lành mạnh và minh bạch; hình thành hệ thống các tổ
chức thực hiện dịch vụ tư vấn, môi giới thị trường
* Trung Quốc
Đất để làm mặt bằng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh được xếp vào loại
đất xây dựng. Luật quản lý đất đa Trung Quốc quy định: bất kỳ một đơn vị, cá nhân
nào tiến hành xây dựng cần sử dụng đất đai, đều phải tiến hành xin phép sử dụng
đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp quốc
hữu đảm nhiệm các hạng mục cải tạo kỹ thuật trọng điểm trong kế hoạch nhà nước,
đất đai đã được cấp có thể tiếp tục được sử dụng dưới hình thức cấp đất cũng có thể
định giá góp cổ phần. Khi doanh nghiệp muốn được thụ nhượng đất thì phải ký hợp
đồng, trong đó có thời hạn phải xây dựng. Nếu vi phạm thì bị thu hồi không đền bù.
* Đài Loan
Ở Đài Loan có 3 hình thức cung cấp đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của xã
hội: (i) Nhà nước bán đất cho tổ chức, cá nhân; (ii) Nhà nước cho thuê đất; (iii) Tổ
chức, cá nhân mua đất. Ở Đài Loan, Nhà nước thực hiện việc xây dựng các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao rồi sau đó cho các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu sử dụng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh thuê hoặc mua; Về đền bù khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích sản
xuất công nghiệp: đối với các công trình của Nhà nước, thì Nhà nước đứng ra thỏa
13
thuận mua đất của dân. Nếu người dân không đồng tình, thì Nhà nước dùng quyền
của mình trưng thu để lấy đất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch
sử dụng đất.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý, sử dụng đất đai của các doanh
nghiệp của một số nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy mỗi quốc gia khi
xây dựng một mô hình quản lý đất đai của các doanh nghiệp đều căn cứ vào đường
lối chính trị của giai cấp cầm quyền, đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước
mình; cho dù có xác lập hình thức sở hữu đất đai nào đi chăng nữa thì các nước đều
chú trọng tăng cường vai trò quản lý đất đai của Nhà nước nhưng vẫn áp dụng triệt
để các nguyên tắc và quy luật khách quan của cơ chế kinh tế thị trường, tạo một môi
trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp; các nước đều xây dựng và quản lý
tốt thị trường bất động sản và chú trọng công tác quy hoạch đất đai. Đây là những
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện cơ chế quản lý đất đai của các doanh nghiệp..
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước
Với tổng diện tích đất tự nhiên trên 33,11 triệu ha, nước ta có ¾ diện tích
lãnh thổ là đồi núi, được phân bố ở các tỉnh phía Bắc 15,80 triệu ha (2,30 triệu ha ở
đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dòng sông, các dải đất ven biển). Các tỉnh phía
Nam có 17,20 triệu ha diện tích đất tự nhiên với 6,70 triệu ha đất bằng chủ yếu ở
Đồng bằng sông Cửu Long (Dương Hà, 2010) [4].
Trên địa bàn cả nước, diện tích đất đang được khai thác sử dụng vào các mục
đích nông nghiệp và phi nông nghiệp là 28.592.216 ha, chiếm 86,34% diện tích đất
tự nhiên; đất chưa sử dụng còn 4.522.836 ha, chiếm 13,66% tổng quỹ đất. Khoảng
36% diện tích đất đang sử dụng của cả nước tập trung ở 2 vùng Đông Bắc (với
5.221.914 ha, chiếm 18,26%) và Tây Nguyên (với 5.075.746 ha, chiếm 17,75%);
khoảng 42% tập trung ở vùng Bắc Trung Bộ (4.331.820 ha, chiếm 15,15%), vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (4.015.123 ha, chiếm 14,04%) và vùng Duyên hải Nam
Trung bộ (với 3.640.395 ha, chiếm 12,73%); còn lại 3 vùng chiếm tỷ lệ 22% (trong
đó, vùng có tỷ lệ thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng chiếm 5,09%) (Phương Hiếu,
2012)[6].
14
1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước
Tổng diện tích các tổ chức sử dụng đất trong cả nước được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (Trần Văn Lanh, 2011) [13] có 7.833.142,70 ha chiếm 23,65 tổng
diện tích tự nhiên của cả nước với 144.485 tổ chức và 338.450 thửa đất, khu đất,
trong đó:
Trong tổng số 7.833.142,70 ha đất do các tổ chức sử dụng đất chủ yếu là
diện tích của các nông - lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng (chiếm 77,88%
tổng diện tích đất của các tổ chức), tổ chức sự nghiệp công (chiếm 6,63%), tổ
chức kinh tế (chiếm 6,47%). Trong khối tổ chức là cơ quan nhà nước (cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công) thì tổ chức sự nghiệp công sử dụng đất là chủ yếu
(chiếm đến 92,16%).
Diện tích đất của các tổ chức phân bố ở các vùng, trong đó diện tích lớn nhất
là tại vùng Tây Nguyên với 2.515.166,38 ha, chiếm 32,11% tổng diện tích sử dụng
(trong đó tập trung chủ yếu diện tích sử dụng của các nông - lâm trường với
2.311.993,26 ha) và thấp nhất tại vùng Tây Bắc với 176.381,38 ha, chiếm 2,25%
tổng diện tích sử dụng. Vùng Đồng bằng sông Hồng nơi chiếm đến 22,69% tổng số
tổ chức trong cả nước nhưng chỉ chiếm 3,07% diện tích sử dụng đất của các tổ chức
và phần lớn là diện tích đất của khối tổ chức các cơ quan nhà nước.
Năm 2015 diện tích quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là 7.833.142,70 ha
được phân theo các hình thức sử dụng chủ yếu là giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền trả có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
* Tình hình giao đất (QL, 2010) [12]:
Theo kết quả kiểm kê đối với diện tích được nhà nước giao (có giấy tờ về
giao đất) thì diện tích đất giao cho các loại hình tổ chức sử dụng trên phạm vi toàn
quốc 5.149.526,27 ha, chiếm 65,74% tổng diện tích của các hình thức do các loại
hình tổ chức sử dụng và chiếm 15,55% so với tổng diện tích tự nhiên toàn quốc,
trong đó giao đất không thu tiền 5.097.118,91 ha và giao đất có thu tiền 52.443,36
ha. Như vậy, diện tích sử dụng đất của cá tổ chức chủ yếu được nhà nước giao đất