Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tuthienbao com tieu luan hoan chinh 3797

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.27 KB, 16 trang )

Tuthienbao.com

Bài Luận
Tiểu luận Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................4
1.1. Rủi ro...........................................................................................................4
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng..........................................................4
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................4
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng........................................4
1.3. Lãi suất và rủi ro lãi suất...........................................................................5
1.3.1. Lãi suất.................................................................................................5
1.3.2. Rủi ro lãi suất.......................................................................................5
1.3.2.1. Khái niệm.......................................................................................5
1.3.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất........................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG..............................................................................8
2.1. Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam qua các giai đoạn.........................8
2.2. Rủi ro lãi suất trong huy động vốn............................................................9
2.3. Rủi ro lãi suất trong cho vay....................................................................10
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI
SUẤT.................................................................................................................... 12
3.1. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động huy động vốn của
NHTM..............................................................................................................12


3.2. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay của NHTM...12
3.3. Giải pháp chung........................................................................................13
3.3.1. Áp dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất................................................13
3.3.2. Có chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất hợp lý..................14
3.3.3 Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn.........................................................................14
3.3.3.1. Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA).................................................14
3.3.3.2. Áp dụng phương thức giao dịch quyền chọn.............................14
3.3.3.2.1. Giao dịch Mua quyền chọn mua lãi suất (giao dịch Caps).14
3.3.3.2.2. Hợp đồng mua quyền bán lãi suất (giao dịch floors).........14
3.3.3.2.3. Hợp đồng mua và bán lãi suất (Giao dịch Collar)..............15
3.3.4. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro
lãi suất tại các NHTM..................................................................................15
3.3.5. Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc ổn đinh lãi suất
trên thị trường..............................................................................................15
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................16

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hòa với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường và hội
nhập với nền kinh tế thế giới, lĩnh vực tài chính – ngân hàng ở nước ta cũng đang
từng bước phát triển và hoàn thiện. Trong những năm vừa qua, cùng với những
thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đổi
mới sâu sắc đóng góp vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường cũng gặp nhiều khó khăn, tồn tại những rủi ro tiềm ẩn gây
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của các ngân hàng cũng

như toàn bộ nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải đối phó với rất
nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ giá…
Trong đó, rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các ngân hàng
thương mại. Rủi ro lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn
chủ sở hữu của ngân hàng vì thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi là những nguồn thu
và các khoản chi chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Với chức năng là trung
gian tài chính, ngân hàng đi vay và nhận tiền gửi để cho vay thì việc lãi suất thị
trường có sự biến động lớn có thể sẽ gây ra rủi ro lãi suất, thậm chí trong nhiều
trường hợp đã gây ra thua lỗ cho không ít ngân hàng thương mại.
Có thể nói phòng ngừa rủi ro lãi suất là một hoạt động quan trọng và cần thiết
đối với mỗi ngân hàng thương mại để đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn đạt kết
quả tốt. Nhận thấy được tác động mạnh mẽ của rủi ro lãi suất và tầm quan trọng
của việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với hoạt động của các ngân hàng thương
mại, và đây cũng là vấn đề kinh tế - tài chính nóng bỏng mà mỗi sinh viên theo
học khối ngành kinh tế cần nắm bắt và hiểu rõ, nhóm chúng em, dưới sự hướng
dẫn của Giảng viên Trần Thị Ngọc Hạnh đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì trình độ nhận thức của sinh viên còn hạn chế
và thời gian thực hiện có giới hạn nên chắc chắn đề tài nghiên cứu vẫn còn những
điểm sai sót, kính mong Cô và các bạn góp ý chỉnh sửa để nhóm chúng em hoàn
thiện được đề tài nghiên cứu của mình hơn.
Xin chân thành cảm ơn Cô và các bạn!

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Rủi ro

Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh luôn luôn
hàm chứa những sự cố bất ngờ xảy ra mà chúng ta không thể dự báo trước được.
Những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Nó là một yếu tố khách quan nên
con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của
chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những tổn
thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu
tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích
cực mang lại từ rủi ro.
Nhưng dù nói theo trường phái nào đi chăng nữa thì trong khái niệm rủi nro
luôn phải hàm chứa hai đặc tính sau:
- Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc.
- Một khả năng xấu, một yếu tố không mong đợi.
Như vậy, đến đây ta có thể đưa ra khái niệm về rủi ro là: Rủi ro là khả năng
xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong
muốn.
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế
so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được
một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là
hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng

- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tỷ giá (rủi ro hối đoái)
- Rủi ro thanh khoản
4


- Rủi ro vận hành
1.3. Lãi suất và rủi ro lãi suất
1.3.1. Lãi suất
có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi
lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí chúng ta
phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay.
Có nhiều loại lãi suất khác nhau nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu chỉ đề
cập đến hai loại lãi suất đó là lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
- Lãi suất huy động: đây là lãi suất được áp dụng để tính lãi tiền gửi cho
khách hàng. Đây là cái giá cho việc huy động vốn từ người gửi tiền. Lãi suất này
cao hay thấp phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền, khối lượng tiền gửi cũng như những
chính sách của Nhà nước.
- Lãi suất cho vay: là mức lãi suất được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách
hàng phải trả cho Ngân hàng khi đi vay vốn. Lãi suất cho vay cao hay thấp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: thời hạn vay, đối tượng khách hàng, mục đích vay
vốn, khối lượng tiền vay, mức độ rủi ro, quy định của Nhà nước…
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động chính là nguồn thu
nhập chính của các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng ở Việt Nam.
1.3.2. Rủi ro lãi suất
1.3.2.1. Khái niệm
Ngân hàng là là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu và thường
xuyên của nó là huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và các tổ chức khác, sau đó
sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng thu lợi nhuận. Trên nguyên tắc

cơ bản của tín dụng là có vay có trả (bao gồm cả gốc và lãi) đúng hạn, Ngân hàng
phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng gửi tiền và tiến hành thu nợ lãi từ khách hàng
vay vốn. Chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi tiền gửi chính là nguồn thu nhập chủ
yếu cho Ngân hàng. Lãi suất - giá cả của việc sử dụng vốn, nó cũng giống như giá
cả của bao loại hàng hóa khác trên thị trường, luôn luôn biến động, lúc tăng lúc
giảm phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường. Sự biến động này có thể gia tăng lợi
nhuận nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất cho Ngân hàng.
Như vậy đến đây ta có thể rút ra kết luận về rủi ro lãi suất như sau: Rủi ro lãi
suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc những
yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đên nguy cơ biến động thu nhập và giá trị
dòng của Ngân hàng.
1.3.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất
* Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản (tài sản có) và nguồn vốn (tài sản
nợ): sự không phù hợp này được thể hiện qua chỉ số khe hở lãi suất.

5


Khe hở lãi suất (R)= Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất
Trong đó:
- Tài sản nhạy cảm lãi suất là những TSC sẽ được định giá lại khi thay đổi lãi
suất bao gồm: các khoản cho vay ngắn hạn, sắp đến hạn, các khoản cho vay và
chứng khoán có lãi suất thả nổi…
- Nguồn nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh
theo điều kiện thị trường như: các loại tiền gửi ngắn hạn hoặc có lãi suất thả nổi…
Như vậy sẽ có 3 trường hợp xảy ra đối với giá trị của R:
- R < 0: khe hở lãi suất âm. Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch
lãi suất sẽ tăng lên làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất
trên thị trường tăng lên, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận.
- R = 0: khe hở cân bằng. Khi đó lãi suất trên thị trường tăng hay giảm sẽ

không gây ra ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng.
- R > 0: khe hở lãi suất dương, trường hợp tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn
nhạy cảm. Nếu lãi suất trên thị trường tăng sẽ gia tăng lợi nhuận, lãi suất thị
trường giảm thì lợi nhuận sẽ giảm theo.
Như vậy, rủi ro lãi suất xuất hiện trong hai trường hợp: thứ nhất R>0 và lãi
suất trên thị trường giảm, thứ hai R<0 và lãi suất trên thị trường tăng.
* Sự thay đổi của lãi suất thị trường không đúng như dự kiến của Ngân hàng
- Trong trường hợp Ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất dương, tức Ngân
hàng dự đoán rằng mức lãi suất trong tương lai sẽ tăng. Nếu lãi suất của tài sản
nhạy cảm và nguồn nhạy cảm cùng tăng với cùng một mức độ thì Ngân hàng sẽ có
lợi. Nếu cả hai yếu tố trên cùng giảm như nhau thì chênh lệch lãi suất sẽ giảm
xuống, qua đó làm tổn thất đến thu nhập của Ngân hàng.
Trường hợp Ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất âm- tài sản nhạy cảm nhỏ
hơn nguồn nhạy cảm. Ngân hàng dự đoán rằng trong tương lai lãi suất sẽ giảm
xuống. Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm tăng với cùng mức độ, chênh lệch
lãi suất của ngân hàng sẽ giảm, làm giảm thu nhập từ lãi suất.
Như vậy, sự kết hợp giữa khe hở lãi suất và những thay đổi không mong
muốn của lãi suất trên thị trường sẽ gây nên rủi ro lãi suất. Tất cả các Ngân hàng
luôn luôn đưa ra những dự báo về lãi suất trong tương lai, nhưng không phải lúc
nào nó cũng phản ánh đúng tình hình thực tế.Việc duy trì chênh lệch trạng thái tài
sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm cao sẽ đặc biệt nguy hiểm trong trường hợp
phán dự báo lãi suất thị trường không chuẩn xác.
* Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động cố định, lãi suất đi cho vay, đầu tư
biến đổi:

6


Khi mức lãi suất trên thị trường tăng: Lãi tiền gửi là cố định, lãi cho vay trên

thị trường tăng lên, chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi tiền gửi tăng lên, khi đó thu
nhập của Ngân hàng sẽ gia tăng.
Trường hợp lãi suất trên thị trường giảm: Lãi thu từ hoạt động tín dụng và
đầu tư giảm trong khi tiền trả lãi huy động vốn không thay đổi làm thu nhập của
Ngân hàng giảm, khi đó rủi ro lãi suất xảy ra.
Ngân hàng áp dụng lãi suất huy động thả nổi và lãi suất cho vay cố định, ở
đây cũng có hai trường hợp xảy ra:
Nếu lãi suất trên thị trường tăng làm cho số tiền lãi mà Ngân hàng phải trả
cho người gửi tiền tăng, chênh lệch lãi suất thu hẹp làm cho lợi nhuận của Ngân
hàng giảm. Rủi ro tỷ giá đã xảy ra.
Lãi suất trên thị trường giảm: chênh lệch lãi suất tăng làm tăng thu nhập cho
Ngân hàng.
Ebook Tuthienbao.com

7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam qua các giai đoạn
- Trước năm 1992: Cơ chế lãi suất thực âm
+ Lãi suất âm và cố định
+ Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
+ Lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
- Giai đoạn 1992- 1995: Cơ chế điều hành khung lãi suất khung, chuyển từ
lãi suất âm sang lãi suất dương. Quy định rõ sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất
cho vay đối với nền kinh tế.
- Giai đoạn 1996- 2000: Cơ chế lãi suất trần. NHNN đã thay đổi căn bản cơ
chế điều hành linh hoạt trần lãi suất, bước đầu thựchiện tự do hóa lãi suất huy
động và linh hoạt trần lãi suất cho vay. Mức lãi suất tái cấpvốn được quy định cụ
thể và điều chỉnh phù hợp với chỉ số lạm phát, quan hệ cung cầu -vốn trên thị

trường
- Giai đoạn 2000- 2002: Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ. Lãi
suất do NHTW công bố làm cơ sở cho cáctổ chức ín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh” cùng với lãi suất tái cấp vốn trong điều hànhCSTT. Theo đó NHNN hàng
tháng công bố LSCB (căn cứ vào lãi suất cho vay thươngmại tốt nhất của 1 nhóm
các tổ chức tín dụng chiếm phần lớn thị phần tín dụng) và một biên độ thích hợp
làm căn cứ cho việc ấn định lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng,trong trường
hợp cần thiết, NHNN sẽ công bố điều chỉnh kịp thời
- Giai đoạn 2002- 2008: Cơ chế lãi suất thỏa thuận. Theo QĐ 546 của
NHNN ban hành ngày 30/5/2002 (có hiệu lực từ ngày 1/6/2002). Các tổchức tín
dụng xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn
thịtrường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay. LSCB do NHNN công bố
(trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt
nhất của nhóm cáctổ chức tín dụng được lựa chọn theo Quyết định của Thống
đốc NHNN) trong từng thờikỳ để làm tham khảo và định hướng lãi suất thị trường.
- Giai đoạn 2008 đến nay: Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam. Nhằm hạn chế cuộc chay đua lãi suất của các NHTM, NHNN đã quy định
trần lãi suất huy động là 12%/năm theo công điện số 02/CĐ-NHNN. Ngày
17/05/2008 ấn định lãi suất kinh bằng VNĐ không được vươt quá 150% lãi suất cơ
bản do NHNN ban hành.
Ngày 08/6/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban
hành Thông tư số 19/2012/TT-NHNN (Thông tư 19) quy định lãi suất tối đa đối
với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài .

8


Cụ thể, NHNN quy định :
-Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1

tháng là 2%/năm;
- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12
tháng là 9%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa
đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 9,5%/năm.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở
cung - cầu vốn thị trường.
- Trần lãi suất cho vay đối với năm nhóm đối tượng ưu tiên là 13%.
2.2. Rủi ro lãi suất trong huy động vốn
Đây là loại rủi ro khi NHTM huy động quá nhiều tiền gửi có kỳ hạn dài, có
lãi suất cao, nhưng sau đó lãi suất thị trường giảm ( do thay điều hành lãi suất của
cơ quan chủ quản, do cung – cầu thị trường…)
Từ đầu năm 2012, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi huy động tổng
cộng 4 lần. Lần đầu tiên từ 14%/năm về 13%/năm vào ngày 13/3. Các lần tiếp
theo diễn ra vào 11/4 và 28/5 với mức giảm lần lượt về 12%/năm và 11%/năm, và
lần gần đây nhất là vào ngày 11/6 với mức giảm về 9%/năm.

Biểu đồ biến động lãi suất huy động vốn 6 tháng đầu năm 2012

Việc hạ trần lãi suất huy động liên tục trong 6 tháng đầu năm của NHNN đã
làm cho các NHTM rất khó khăn về việc huy động vốn, đặc biệt là đối với nhóm
ngân hàng có tính thanh khoản kém. và trong bối cảnh hiện nay khi giá xăng dầu
khôg ngừng tăng làm cho lạm phát kì vọng của người dân vẫn ở mức cao. thì việc
huy động vốn ở mức lãi suất thấp sẽ càng trở nên khó khăn hơn.
Hiện nay, nguồn vốn ngắn hạn chiếm trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng,
gây khó khăn cho các NHTM trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối

9


kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn

cho vay bình quân dài, dẫn đến hiện tượng rủi ro lãi suất và rủi ro kì hạn.
Rủi ro lãi suất cũng xuất hiện đối với một số chi nhánh NHTM có thị trường
huy động vốn, trong khi dư nợ thấp họ thường kinh doanh nguồn vốn bằng cách
điều vốn đi để hưởng phí điều vốn của hệ thống, khi đã huy động các kì hạn dài từ
trên 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng…với lãi suất cố định trả sau. Nhưng
phí điều hòa vốn cũng là công cụ điều tiết của từng hệ thống NHTM, vì vậy khi
phí sử dụng vốn của toàn hệ thống liên tục hạ để tránh tình trạng ứ đọng vốn, để
kích thích đầu tư…thì các chi nhánh NHTM này cũng bị rủi ro nguồn vốn, dẫn
đến thua lỗ.
Rủi ro huy động vốn còn do chính sách điều tiết vĩ mô của NHNN, khi tăng
dự trữ bắt buộc làm cho NHTM bị tăng chi phí vốn, nếu NHTM không có một cơ
cấu tiền gửi hợp lý. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng còn tùy thuộc vào
quản trị rủi ro của ngân hàng, vào hình thức kinh doanh vốn trên thị trường của
mỗi ngân hàng.
2.3. Rủi ro lãi suất trong cho vay
Đây là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn và khá thường xuyên vì hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động cho
vay với tỉ lệ thu lãi chiếm tỉ trọng chủ yếu trong thu nhập của các NHTM.
+ Rủi ro lãi suất cho vay xảy ra khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải
cho vay với mức lãi suất thị trường trong khi đã huy động với lãi suất cao hơn,
hơn nữa lãi suất cho vay thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh giữa các
NHTM, thậm chí ngay cả giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống cũng cạnh tranh
nhau để thu hút khách hàng.
+ Rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay còn xảy ra khi NHNN thay đổi lãi
suất cơ bản, thay đổi dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách tiền tệ, gây ra những
hiệu ứng dẫn đến rủi ro lãi suất cho vay mà một số NHTM đang vấp phải trong
thời gian qua cũng như trong thời gian hiện nay.
Khi lãi suất cơ bản tăng, lãi suất huy động và cho vay sẽ tăng, nhưng chỉ áp
dụng đối với khoản vay mới phát sinh, còn các khoản dư nợ hiện hành của
NHTM, nhất là các khoản dư nợ cho vay trung và dài hạn có lãi suất danh nghĩa

ghi trên hợp đồng đang ở mức thấp thì rủi ro lãi suất cho vay là điều khó tránh
khỏi.
Khi lãi suất cơ bản giảm, các NHTM sẽ thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất
huy động, giảm lãi suất cho vay, nhưng cũng áp dụng đối với các khoản tiền gửi
và tiền vay mới phát sinh, còn các khoản tiền gửi tiền vay hiện hành sẽ được thực
hiện theo lãi suất đã ghi trên hợp đồng tín dụng và lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm và
các chứng chỉ tiền gửi cho đến hết kỳ hạn, do đó khi lãi suất cơ bản giảm, lãi suất
huy động giảm, thì không có nghĩa là chi phí huy động vốn của NHTM đã giảm
ngay lập tức. Nhưng đối với các khoản dư nợ phát sinh trước đây với lãi suất trên
10


hợp đồng tín dụng khá cao thì chưa chắc NHTM đã thu được lãi theo đúng lãi suất
đã ghi trên hợp đồng tín dụng, do khách hàng thấy các khoản vay mới có lãi suất
rất thấp, sẽ thỏa thuận với ngân hàng hạ lãi suất các khoản dư nợ hiện hành, hoặc
tìm cách trả nợ trước hạn để đảo lãi suất vay cao sang lãi suất vay thấp, gây rủi ro
lãi suất làm giảm thu nhập của NHTM.
Lãi suất cho vay là một trong những vấn đề nóng của năm 2011. Trong bối
cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, việc lãi suất cho vay trong năm 2010 có thời
điểm lên tới 22-25%/năm đã tác động không thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc giảm lãi suất cho vay theo một lộ trình
thích hợp là nhiệm vụ cấp thiết của NHNN.
Trong quý I, ngay sau trần lãi suất huy động giảm xuống 13%/năm, lãi suất
cho vay cả ngắn hạn lẫn cho vay trung, dài hạn trên thị trường đã được điều chỉnh
giảm từ 1 đến 1,5%/năm so với mặt bằng chung năm 2011, và hiện đang ở mức
bình quân 16,81%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn và 18,7%/năm đối với các
khoản vay trung, dài hạn.
Theo lĩnh vực kinh doanh, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở mức 14,5-16%/năm, thấp nhất 13,5%/năm; cho
vay sản xuất - kinh doanh khác 16,5-20%/năm, thấp nhất 15%/năm, cho vay lĩnh

vực phi sản xuất 21-25%/năm.
Nhóm
NHTM

Đối tượng (%/năm)

Ngắn hạn (%/năm)

Trung, dài hạn
(%/năm)

VND
- Sản xuất kinh doanh- Phổ biến: 16,5-17
- Thấp nhất: 15
Nhà nước thông thường
- Nông nghiệp, nông- Phổ biến: 14,5-16
thôn và xuất khẩu
- Thấp nhất: 13,5
NHTM

USD

6,0-6,5

18-19

17-18
6,5-7,5

VND

NHTM
cổ phần

- Sản xuất kinh doanh- Phổ biến: 18-19
thông thường
- Thấp nhất: 17
- Nông nghiệp, nông- Phổ biến: 17-19
thôn và xuất khẩu
- Thấp nhất: 16
USD

6,0-7,5

11

19-20

18-20
7,5-9,0


Bảng lãi suất cho vay cuối tháng 3/2012 phân theo lĩnh vực kinh doanh

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT
Trên thực tế các nhà quản trị không thể luôn dự báo một cách chính xác sự
biến động của lãi suất trên thị trường, vì lãi suất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố dù
cho có đủ tất cả các loại máy móc, thiết bị hiện đại thì họ cũng không tính toán hết
được sự tác động của các yếu tố đó. Do vậy, các Ngân hàng phải chấp nhận sống
chung với rủi ro và phải tìm ra cho mình những biện pháp để đối phó với rủi ro lãi

suất.
3.1. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động huy động vốn của
NHTM
Để hạn chế rủi ro trong việc huy động vốn, NHTM cần tìm kiếm các nguồn
vốn rẻ có mức lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các chương trình dự
án, có chiến lược khách hàng đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng có
quan hệ tiền gửi tiền vay lớn, xác định các địa bàn kinh doanh có cạnh tranh. Phát
triển các dịch vụ tiện ích, các hình thức thanh toán hiện đại để thu hút khách hàng
mở tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng hoạt động và
tăng cường năng lực cạnh tranh.
Đa dạng các hình thức huy động vốn, có chính sách lãi suất linh hoạt, đa
dạng về hình thức trả lãi, có thỏa thuận cụ thể trong trường hợp rút vốn trước hạn
nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Cơ cấu nguồn vốn theo
từng thời hạn, từng lãi suất hợp lý, phù hợp với cơ cấu đầu tư, đảm bảo khả năng
thanh khoản và đảm bảo chi phí hợp lý tạo điều kiện để tăng cường năng lực tài
chính. Ví dụ, tại thời điểm lãi suất thị trường khá cao và bất ổn như những tháng
đầu năm 2008 thì không nên huy động các khoản tiền có kì hạn dài, vì khi lãi suất
thị trường hạ thấp thì NHTM sẽ khó thay đổi cơ cấu và sẽ gặp rủi ro huy động vốn
do chi phí đầu vào. Ngược lại, tại thời điểm lãi suất thị trường xuống thấp như
hiện nay thì các NHTM nên đưa ra các sản phẩm huy động hấp dẫn, với chiến
lược quảng bá khuyến mãi để tăng cường huy động vốn với chi phí đầu vào thấp,
có kì hạn dài, nhằm mở rộng thị phần thị trường và có lợi thế về tài chính trong
tương lai.
Các NHTM cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân
hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như hạn chế tình trạng ứ đọng
vốn, sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi một cách hợp lý. Kinh doanh vốn trên thị
trường liên ngân hàng cần được ngân hàng quan tâm vì tính linh hoạt và an toàn,
có khả năng chuyển đổi nhanh đảm bảo khả năng thanh khoản khi thiếu vốn và
điều tiết khi thừa vốn, đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn một cách
tối ưu

3.2. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay của NHTM

12


Để giảm rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay, các NHTM cần có các quy
định thỏa thuận ràng buộc cụ thể chi tiết trong hợp đồng tín dụng áp dụng lãi suất
cho vay, cam kết về thời han nợ, kỳ hạn nợ, về phương thức thu lãi, các khoản phí
rút vốn, phí trả nợ trước hạn… để phòng tránh rủi ro trong các trường hợp cụ thể.
Đối với các khoản vay trung và dài hạn các NHTM nên thỏa thuận áp dụng lãi suất
linh hoạt, có điều chỉnh phù hợp với lãi suất thị trường theo từng thời kỳ hạn cụ
thể hoặc trong những trường hợp lãi suất biến động bất thường. Trong thực tế,
nhiều NHTM đã và đang áp dụng điều khoản này, vận động khách hàng chia sẻ rủi
ro thành công trong năm 2008 khi lãi suất biến động mạnh.
Để phòng ngừa rủi ro, hài hòa lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng khi lãi
suất thị trường giảm, các NHTM cần có ràng buộc mang tính pháp lý trong hợp
đồng tín dụng về thời hạn rút vốn, nếu kí hợp đồng mà không rút vốn cũng phải trả
phí. Về thời hạn trả nợ, cần có quy định trong hợp đồng tín dụng về phí trả nợ
trước hạn đối với bên vay theo nguyên tắc không vượt quá số lãi phát sinh trong
trường hợp trả nợ đúng hạn theo hợp đồng đã ký.
- Nguồn thu về lãi suất cho vay là nguồn thu nhập nuôi sống hoạt động của
Ngân hàng và theo bản năng, Ngân hàng nào cũng muốn cho vay lãi suất cao. Tuy
nhiên, xét về bản chất kinh tế thì lãi suất tiền vay có lại nguồn gốc từ lợi nhuận
hoạt động của DN, do đó, các NHTM chỉ có thể “sống” được khi hoạt động
SXKD của DN có hiệu quả và phát triển. Vì vậy, khi thực hiện chính sách lãi suất,
các NHTM nên:
- Phân tích và đánh giá chính xác mức sinh lời của DN để từ đó xác định lãi
suất cho vay hợp lý, đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
- Nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn về lãi suất cho vay
đối với khách hàng để giúp DN phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho chính mình và

cho cả Ngân hàng.
- Cung cấp các sản phẩm phái sinh làm công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
cho các DN.
- Thực hiện thường xuyên và kịp thời các chính sách ưu đãi, chia sẻ khó khăn
về lãi suất với các khách hàng gặp khó khăn trong khả năng của mình, qua đó hỗ
trợ khách hàng phát triển bền vững và gắn bó với Ngân hàng.
3.3. Giải pháp chung
3.3.1. Áp dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất
Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính
trên một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, trong đó lãi suất
một bên trả là cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thỏa thuận trong
suất thời hạn hợp đồng.

13


Mục đích hoán đổi lãi suất: Các ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện giao
dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất
thị trường.
3.3.2. Có chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất hợp lý
Chiến lược này yêu cầu các nhà quản lý Ngân hàng phải tiến hành phân tích
kỳ hạn, định giá cơ hội gắn liền với những tài sản sinh lợi của Ngân hàng, những
khoản tiền gửi cũng như vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản lý thấy rằng mức
độ rủi ro của Ngân hàng quá lớn, tức khe hở nhạy cảm lãi suất cao, thì họ sẽ thực
hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất phù hợp với giá trị
tiền gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất, qua đó làm giảm rủi ro khi mà lãi suất trên
thị trường thay đổi theo chiều hướng không có lợi cho Ngân hàng.
Nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn về lãi suất cho vay
đối với khách hàng để giúp DN phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho chính mình và
cho cả Ngân hàng.

3.3.3 Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn
3.3.3.1. Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA)
Là một hợp đồng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng để mua hoặc bán
các khoản hoàn trả lãi suất theo một mức vốn gốc danh nghĩa.
• Người mua FRA nhận được quyền khóa mức lãi suất cố định trong một thời
hạn mong muốn bắt đầu từ một thời điểm trong tương lai.
• Hợp đồng chỉ ra rằng người bán FRA sẽ phải trả cho người mua mức lãi
suất gia tăng theo mức vốn gốc danh nghĩa nếu lãi suất tăng cao hơn lãi suất thỏa
thuận và ngược lại
3.3.3.2. Áp dụng phương thức giao dịch quyền chọn
3.3.3.2.1. Giao dịch Mua quyền chọn mua lãi suất (giao dịch Caps)
Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền
chọn và được nhận quyền căn cứ vào một kỳ lãi nhất định , yêu cầu bên bán thanh
toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thoả thuận và lãi
suất so sánh ( Là lãi suất hiện hành tại ngày giá trị của hợp đồng- Là ngày mà NH
mua Caps có quyền yêu cầu NH bán Caps thanh toán.).Nếu lãi suất này cao hơn
lãi suất tối đa đã thoả thuận ( Là giá trị mà NH mua Caps muốn phòng ngừa rủi ro
lãi suất).
Mục đích: Phòng ngừa rủi rỏ lãi suất tăng, khi giá trị các khoản mục bên tài
sản nhạy cảm với lãi suât nhỏ hơn giá trị các khoản mục bên nguồn huy động
nhạy cảm với lãi suất hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản lớn hơn thời
hạn các khoản mục bên nguồn vốn.
3.3.3.2.2. Hợp đồng mua quyền bán lãi suất (giao dịch floors)
14


Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí lựa
chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán thanh
toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả thuận và

Lãi suất so sánh, nếu lãi suát so sánh này thấp hơn lãi suất tối thiểu thoả thuận.
Mục đích: Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử dụng để
phòng ngừa rủi rỏ lãi suất giảm.Khi giá trị các khoản mục thuộc bên tài sản cảm
với lãi suất lớn hơn giá trị các khoản mục thuộc bên nguồn vốn, khi thời hạn của
tài sản có nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.
3.3.3.2.3. Hợp đồng mua và bán lãi suất (Giao dịch Collar)
Khái niệm: Là hợp đồng mà NH thực hiện đồng thời cả hai giao dịch mua
Caps và bán Floors
Mục đích: Phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng , thu được phí từ hợp đồng Floors
để tài trợ cho chi phí hợp đồng Caps
3.3.4. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro
lãi suất tại các NHTM
Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động Ngân hàng vẫn chưa
có văn bản nào quy định về việc quản lý, đo lường rủi ro lãi suất tại các NHTM,
kể cả trong Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội
dung giám sát này. Một khi có quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM
chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản
lý rủi ro lãi suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro
lãi suất tại các NHTM. Các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa
được hoàn thiện. Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về
nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, đối với
nghiệp vụ phái sinh lãi suất cũng mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất (Quyết
đinh 62/2006/QĐ-NHNN) chưa có văn bản pháp lý nào được ban hành ddeer
hướng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác như kỳ
hạn gửi tiền, kỳ hạn lãi suất, các nghiệp vụ quyền chọn…
3.3.5. Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc ổn đinh lãi
suất trên thị trường
Hiệp hội liên ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất ổn định, đồng nhất, để
vừa đảm bảo lợi ích kinh doanh của Ngân hàng vừa tránh những xáo trộn về mặt
bằng lãi suất gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.


15


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Ngọc Hạnh - người đã trực
tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em có thể hoàn
thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bài tiểu luận của chúng em
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và sửa chữa của cô giáo
và tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

16



×