Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...................... 8
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp...................................... 9
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................ 10
1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 12
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP . 15
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 15
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 18

1.2.4. Vai trò của Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......................... 20
1.2.5. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.................. 20
1.2.6. Nội dung Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..................................................................... 30
1.3.1. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội .................................. 30
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách .............................................. 30


1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế ........................ 31
1.3.4. Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế ............................................ 33
1.4. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............................. 34
1.4.1. Các tiêu chí định lượng ................................................................. 34
1.4.2. Các tiêu chí định tính ..................................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 39
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 39
2.1.1. Tổng quan về Chi cục Thuế Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam
................................................................................................................. 39
2.1.2. Mô hình bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế ..................................... 41
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi cục thuế ........................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 49
2.2.1. Công tác lập và thực hiện dự toán thu thuế TNDN ....................... 49
2.2.2. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế .. 53
2.2.3. Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế ..................................................... 56

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế .................................................. 59
2.2.5. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 65
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 65


2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 70
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM ............................. 73
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 73
3.1.1. Mục tiêu của công tác quản lý thuế TNDN ................................... 73
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN .................. 74
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 76
3.2.1. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính thuế................. 76
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế .................................. 77
3.2.3. Củng cố, hoàn thiện bộ máy quản lý thuế, chất lượng cán bộ công
chức thuế .................................................................................................. 79
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế ..................... 81
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ....................................... 82
3.2.6. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............... 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 87
3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế .................................................................. 87

3.3.2. Đối với Cục thuế tỉnh Quảng Nam ................................................ 88
3.3.3. Đối với UBND TP Tam Kỳ và các cơ quan chức năng đóng trên
địa bàn...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu
CBCC

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp


KT-XH

Kinh tế - xã hội

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ phân
theo lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn 2014 – 2016
Tình hình nhân sự của Chi cục thuế tính đến thời điểm
31/12/2016

Trang

43

45

Số lượng doanh nghiệp, vốn đăng ký kinh doanh theo
2.3.

loại hình doanh nghiệp do Chi cục thuế TP Tam Kỳ

46


tỉnh Quảng Nam quản lý thuế giai đoạn 2014 - 2016
2.4.

2.5.

2.6.

Kết quả thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 – 2016
Mức giao dự toán thu thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2014 - 2016
Tình hình thu thuế TNDN tại Chi cục thuế TP Tam
Kỳ Quảng Nam giai đoạn 2014 – 2016

48

50

51

Tình hình công tác quản lý đăng ký, tạm ngừng, thay
2.7.

đổi thông tin và đóng MST của các DN giai đoạn

53

2014 – 2016
2.8.


2.9.

2.10.

Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2014 – 2016
Tỷ lệ nợ trên tổng số thuế phải nộp cho NSNN tại Chi
cục thuế thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2014 – 2016
Các biện pháp đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ tại Chi cục
thuế TP Tam Kỳ giai đoạn 2014 – 2016

55

56

58


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.11.

2.12.

2.13.


. Số sai phạm phát hiện qua kiểm tra tại Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả thực hiện các hình thức tuyên truyền về thuế
TNDN giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả thực hiện các phương thức hỗ trợ về thuế
TNDN giai đoạn 2014 – 2016

Trang

61

63

64

Tình hình thực hiện thu thuế TNDN so với dự toán tại
2.14.

Chi cục thuế TP Tam Kỳ Quảng Nam từ năm 2014 2016

66


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
2.1.
2.2.
2.3.

Tên sơ đồ, biểu đồ

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục thuế
TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam
Tình hình phân loại nợ thuế TNDN giai đoạn 2014 – 2016
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại Chi cục thuế TP
Tam Kỳ giai đoạn 2014 - 2016

Trang
42
57
60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Vậy nên, vấn đề quản
lý thuế sao cho thu đúng, thu đủ, thu đúng hạn luôn được đặt ra để tạo nguồn
thu cho ngân sách, đảm bảo chi tiêu và sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp
của người dân. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả
nước, lãnh đạo địa phương và Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam đã luôn chú trọng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa
bàn thành phố, đảm bảo quản lý thu thuế đúng quy trình, góp phần tăng nguồn
thu thuế TNDN hằng năm cho tỉnh nhà.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn còn
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn
xảy ra. Mặc dù, quá trình quản lý của nhà nước đối với DN cũng như quy
trình quản lý thuế TNDN hằng năm điều có bước cải cách, nhưng vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường kinh doanh, sự

cạnh tranh của DN và tạo kẽ hở cho DN thực hiện các hành vi gian lận thuế
TNDN. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo quản lý thu thuế đủ, kịp thời và
nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế TNDN của các DN.
Trong những năm qua, kinh tế thành phố Tam Kỳ có tốc độ tăng trưởng
khá, chuyển dịch cơ cấu theo đúng định hướng, hoạt động xúc tiến đầu tư có
nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2016 thành phố đã được Thủ tướng chính
phủ ký quyết định công nhân đô thị loại II, vì vậy đã có sự phát triển nhanh cả
về số lượng và quy mô sản xuất, kinh doanh của DN trên địa bàn thành phố.
Nhưng công tác quản lý thuế TNDN còn khác nhiều hạn chế nhất định.
Bên cạnh đó, hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo cam kết quốc tế làm


2

cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách sẽ hụt thu từ các khoản thuế
này, vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN để hạn chế các
khoản hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN sẽ góp phần tăng
thu cho ngân sách nhà nước, lành mạnh hóa môi trường kinh doanh cho DN,
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của
chính sách thuế. Xuất phát từ những thực tế và trên cơ sở kết hợp với những
kiến thức có được tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh
nghiệp, nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp để làm cơ sở đánh giá
thực trạng công tác quản lý này và đề xuất giải pháp.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết quả đạt được
và những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề
cơ bản về cơ sở lí luận và thực tiễn công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Chi cục thuế thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: số liệu thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm
2014 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa vào thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, thông tin: thu thập số liệu thứ
cấp từ các báo cáo tổng hợp của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam. Các thông tin, số liệu được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để phân
nhóm, tính toán làm cơ sở để phân tích, so sánh.
- Phương pháp thống kê: tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam để

chỉ ra những kết quả, hạn chế đang tồn tại. Từ đó đối chiếu giữa kết quả thực
tế với lý thuyết, so sánh kết quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3
năm (2014-2016) để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp phù hợp
đối với công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành
phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới
Bên cạnh đó, luận văn còn dựa vào các chủ trương, đường lối, của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về quản lý
thuế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
 Nguồn số liệu:
- Báo cáo của các Đội kiểm tra, báo cáo tổng hợp số liệu hằng năm và
các báo cáo công tác năm của Chi cục Thuế Thành phố Tam Kỳ trong 3 năm
gần nhất 2014 - 2016.


4

- Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài
liệu như: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; các thông tư,
nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn
bản có liên quan tới công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
v.v…
- Ngoài ra, luận văn còn thu thập thông tin, lọc chọn và tổng hợp số liệu
từ Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, các tạp chí về Tài chính, Thuế Nhà nước,
các bài báo, sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã tiếp thu, kế thừa có chọn
lọc và phát triển một số nội dung nghiên cứu của các công trình liên quan đã
được công bố.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương

như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn
đề này, tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và
trực tiếp về công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam. Và để thực hiện các mục tiêu đã nêu
trên, cần có nguồn thông tin thiết thực liên quan và tiến hành nghiên cứu một
cách khoa học. Do đó tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông


5

tin, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã
được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình
hoàn thành luận văn:
- Lương Thị Minh Kiều (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng,
trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nêu lên được các lý luận cơ bản về công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, hệ thống một cách đầy đủ những
nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN. Luận văn cũng đã đưa ra
được quy trình của công tác lập và thực hiện dự toán thu thuế TNDN; quy
trình đăng ký thế, kê khai, ấn định thuế; quy trình công tác hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, gia hạn thuế TNDN; quy trình quản lý nợ; kiểm tra thuế; từ
đó có những đánh giá nhận xét cụ thể, xác thực về thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà

Nẵng và đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Lê Thị Mỹ Linh (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trường
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã có những đánh giá, phân tích sâu sát thực trạng
công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng trong 5 năm 2009 - 2013. Sử dụng chủ yếu các phương
pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn
đề đặt ra, đề tài đã tập trung hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp, đánh giá cụ thê thực trạng tại địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn trong những năm vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng trong thời gian đến. Tuy nhiên luận văn còn chưa đưa ra được
những chỉ tiêu để đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ


6

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đây là một nội dung quan trọng cần thiết mà
luận văn còn hạn chế.
- Trần Thị Nụ (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk, trường Đại
học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề về lý thuyết cơ bản công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá
công tác quản lý thuế TNDN và nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó đề tài cũng đã đánh giá một cách cụ thể
thực trạng tổ chức bộ máy cũng như công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk trong 3 năm 2013 – 2015. Từ
đó cho thấy những hạn chế, khó khăn và phân tích được những nguyên nhân
cũng như tồn tại trong công tác quản lý thuế TNDN tại đơn vị. Đề tài đã đề

xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNDN tại tại Chi cục thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa những kết quả của các
nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh giá một cách khách quan thực trạng công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014-2016, kết quả đạt được cũng như
những tồn tại hạn chế của đơn vị và chỉ ra được nguyên nhân cụ thể. Từ đó
khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Các giải pháp được đề xuất hy vọng sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng
tạo của đơn vị, tạo lập môi trường tài chính lành mạnh và có tính ứng dụng
cao trong việc quản lý tốt hơn nữa công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam trong thời gian
tới.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là
công trình được nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học về thực


7

trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề ra một số các giải pháp vừa có tính
cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố;
nhằm mục tiêu nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế của nhà
nước, phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích nhân dân, thúc đẩy phát triển KTXH ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.


8

CHƢƠNG 1


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà
nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau,
điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong
phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài
chính của Nhà nước.
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức
được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ
sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ
trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp
dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên
cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng
nộp thuế. Để đáp ứng tình hình phát triển mới của đất nước và khắc phục
những hạn chế của những luật thuế trước đó, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã
thông qua luật thuế TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày


9


17/6/2003, Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ
ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban hành luật thuế TNDN mới
(sau đây gọi là luật thuế TNDN năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế trong hệ thống Thuế của
Việt Nam. Loại Thuế này đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng
vì nó mang lại hiệu quả cao và bao quát được nguồn thu.
Có thể đưa ra khái niệm về thuế TNDN như sau: Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các tổ chức kinh
doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản
xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên
nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các DN hoặc các nhà đầu
tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các
DN, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế.
- Mặc dù là thuế trực thu, tuy nhiên thuế TNDN thường không sử dụng
thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế khác nhau có thể
được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác
nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế TNDN được xem là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Thu nhập
mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền
gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn kinh doanh, liên kết là phần thu nhập
được chi sau khi nộp thuế TNDN. Thông qua việc thu thuế TNDN, các chính
phủ có thể giảm bớt được chi phí quản lý thu và hạn chế được nhiều rủi ro so
với thuế thu nhập cá nhân. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể được coi là một
biện pháp quản lý TNCN.



10

- Trong quy định pháp luật về thuế TNDN thường lồng ghép, thiết kế các
chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Đặc biệt, các ưu đãi thuế
TNDN để thu hút đầu tư vào các vùng khó khan, khuyến khích phát triển các
lĩnh vực theo hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể
hiện trong các chính sách thuế TNDN ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt
khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DNNN với DNTN, đảm bảo trong sản
sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần ở nước ta.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, thuế TNDN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN,
đồng thời là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế và thực hiện phân phối thu nhập, cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế TNDN là một trong những loại thuế trực thu. Thuế này và thuế thu
nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Ở các nước
phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu NSNN. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật
Bản là 74%. Trong khi đó hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân
đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu
ngân sách, ví dụ: Philipin chiếm 60%, Thái Lan chiếm 66%, Ấn Độ chiếm
63%, Kênia: 61%, Gana: 65%....
Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN năm 2011 là 96.600 tỉ đồng, chiếm
22,4%; năm 2014 là 220.423 tỉ đồng, chiếm 26% tổng thu ngân sách.



11

Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh
tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo
sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như
vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán
giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được
giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh
và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề,
mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích
của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền
kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ
vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập
trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân
cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó



12

khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm
thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
Thứ ba, thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo
sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm
bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức
nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng
một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu
thuế thì đều phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp
nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh
nghiệp có thu nhập thấp.
1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh
nghiệp).
Các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh
nghiệp, luật đầu tư nước ngoài và luật hợp tác xã.
Các công ty nước ngoài và các tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp
kê khai nộp thuế.
Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ, và các tổ chức kinh tế
khác của cơ quan nhà nước, Đảng, toàn thể, hội, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh.



13

b. Căn cứ tính thuế
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế là phần thu nhập còn lại sau khi
lấy thu nhập chịu thuế trừ ra các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản
lỗ được kết chuyển, được xác định bằng công thức:

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở
ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định:

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. DN có
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau
thì DN phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương
ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
c. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch.
Trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác năm dương thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với DN mới
thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với DN chuyển đổi loại hình DN,


14


chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác
định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế đầu tiên đối với DN mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với DN chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì
được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với DN mới thành lập) hoặc kỳ
tính thuế năm trước đó (đối với DN chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình
thức sở hữu, sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính
thuế.
Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên và kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng
không vượt quá 15 tháng.
d. Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các doanh nghiệp (thông thường
là các công ty) được quy định trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất thuế
TNDN phổ thông giảm từ 25% xuống còn 22% kể từ năm 2014, và 20% kể từ
năm 2016. Doanh nghiệp có dự án trước đây hưởng thuế suất ưu đãi 20% sẽ
được hưởng thuế suất 17% cho thời gian còn lại kể từ ngày 01/01/2016.
Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo
từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án. Thuế suất thuế TNDN đối
với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài
nguyên quý hiếm (như vàng, bạc, đá quý) là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa
bàn.
e. Phương pháp tính thuế
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
Thuế TNDN =
phải nộp

Thu nhập tính x Thuế suất
thuế


thuế TNDN


×