Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 228 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ PHƯƠNG QUỲNH

CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VÕ KHÁNH VINH

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ “Các tội phạm về ma
túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Các nguồn tài liệu tham khảo đề cập, sử dụng trong luận án được nghiên cứu sinh thực
hiện trích dẫn trung thực, bảo đảm theo quy định.
Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Phương Quỳnh

i



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ........................................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 10
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 10
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 16
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................. 27
1.2.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu và làm rõ ............................................................ 27
1.2.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu ........................................... 29

1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 31
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu (khung phân tích để làm rõ lý thuyết) ................................ 31
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 31
Chương 2. TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ..................................................................................................... 34
2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình các tội phạm về ma túy ......................... 34
2.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của tình hình tội phạm về ma túy ....................... 34
2.2. Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........................... 37
2.2.1. Phần hiện của tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........ 37
2.2.2 Phần ẩn của tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An............. 68
Chương 3. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA THTP VỀ MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ....................................................................... 77
3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................... 77
3.2. Thực trạng các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma
túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................... 80
3.2.1. Nguyên nhân và điều kiện khách quan của tình hình tội phạm về ma túy

trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 80
3.2.2. Nguyên nhân và điều kiện chủ quan của tình hình tội phạm về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .............................................................................................. 103

ii


Chương 4. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA
THTP VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ................................. 106
4.1. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy và
kết quả phòng ngừa THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................... 106
4.1.1 Khái niệm của hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy ..................... 106
4.1.2 Mục đích và nguyên tắc phòng ngừa các tội phạm ........................................ 107
4.1.3. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy .................................... 108
4.1.4 Các chủ thể của hoạt động phòng ngừa tội phạm về ma túy ......................... 114
4.2. Khái quát kết quả phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2017 ............................................................................... 117

4.3. Dự báo THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới . 118
4.3.1. Dự báo về tình hình các tội phạm về ma túy ........................................................... 118

4.3.2. Dự báo về sự thay đổi nguyên nhân và điều kiện của THTP về ma túy....... 121
4.3.3. Dự báo về khả năng của các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm về
ma túy ...................................................................................................................... 122
4.4. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................................ 123
4.4.1. Những biện pháp tăng cường phòng ngừa chung THTP về ma túy ............. 123
4.5. Những biện pháp phòng ngừa riêng THTP về ma túy ............................... 139
4.5.1. Những biện pháp ngăn chặn tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An139
4.5.2 Các biện pháp phòng ngừa tái phạm .............................................................. 143

4.5.3. Biện pháp chống tái trồng cây thuốc phiện ............................................................. 144
4.5.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả cai nghiện về ma túy tại cơ sở cai nghiện tập trung,
tại gia đình và cộng đồng dân cư ....................................................................................... 145

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

CAND

Công an nhân dân


3

CHXHCNVN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

4

CSND

Cảnh sát nhân dân

5

CQĐT

Cơ quan điều tra

6

DCND

Dân chủ nhân dân

7

HĐND

Hội đồng nhân dân


8

KSV

Kiểm sát viên

9

NXB

Nhà xuất bản

10

TAND

Toà án nhân dân

11

THTP

Tình hình tội phạm

12

TP

Thành phố


13

TPVMT

Tội phạm về ma túy

14

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

15

UBND

Uỷ ban nhân dân

16

UNODC

Ủy ban Quốc tế về phòng chống ma
túy của Liên Hợp Quốc

17

VKSND


Viện kiểm sát nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU (PHỤ LỤC)
Bảng 2.1 Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(2007-2017) .....................................................................................................................1
Bảng 2.2 Mối tương quan (tỷ lệ) giữa THTP về ma túy và THTP trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (2007-2017), theo thống kê xét xử. ..................................................................1
Bảng 2.3. Mối tương quan (tỷ lệ) giữa tình hình các vụ án và bị can bị khởi tố về các
tội phạm về ma túy và THTP trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017), theo thống kê
khởi tố mới.......................................................................................................................2
Bảng 2.4. Cơ số tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) ................................................................................................................................ 3
Bảng 2.5 Tình hình các tội phạm về ma túy (số vụ án và bị can) trên địa bàn tỉnh Nghệ
An so với cả nước (2007-2017), thống kê số liệu khởi tố ...............................................3
Bảng 2.6: Mức độ tổng quan của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với cả
nước (2007-2017), thống kê số liệu xét xử. ....................................................................4
Bảng 2.7 Số vụ, số bị cáo về các tội phạm ma túy trên địa bàn 3 tỉnh Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thanh Hóa từ năm 2007 đến năm 2017. ................................................................ 4
Bảng 2.8. Cơ cấu về mức độ của THTP về ma túy được tính toán trên cơ sở số dân của
03 tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh (Số liệu tổng điều tra dân số năm 2017)..........5
Bảng 2.9. Cơ cấu về mức độ của THTP về ma túy được tính toán trên cơ sở diện tích
của 03 tỉnh (Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh) ..................................................................5
Bảng 2.10. Cơ cấu về mức độ của THTP về ma túy được tính toán trên cơ sở diện tích
của 03 tỉnh (Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh) kết hợp giữa hai yếu tố dân cư và diện
tích tại Bảng 2.8 và Bảng 2.9 ..........................................................................................5
Bảng 2.11: Mức độ tăng, giảm của số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn
tỉnh Nghệ An (2007-2017), so với năm 2007 là năm định gốc (100%). .........................6
Bảng 2.12: Mức độ tăng, giảm của số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn

tỉnh Nghệ An (2007-2017), so sánh giữa các năm liền kề. .............................................6

v


Bảng 2.13. Số vụ và số bị cáo đã xét xử sơ thẩm về các tội phạm cụ thể về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017) ..................................................................................7
Bảng 2.14: Cơ cấu các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trong nhóm tội phạm về ma túy trên điạ bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 20072017 .................................................................................................................................8
Bảng 2.15. Cơ cấu về mức độ của THTP về ma túy dựa trên số dân cư của 21 huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017). .............................................9
Bảng 2.16: Tỷ lệ số bị cáo của từng huyện, thị xã, thành phố so với số bị cáo phạm tội
về ma túy của toàn tỉnh Nghệ an giai đoạn 2007-2017 .................................................11
Bảng 2.17. Cơ cấu về mức độ của THTP về ma túy dựa trên diện tích của 21 huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017) ..................................................12
Bảng 2.18. Cơ cấu theo mức độ của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) dựa trên yếu tố dân cư và diện tích .....................................................................14
Bảng 2.19. Tỷ lệ phần trăm giữa các hình phạt áp dụng cho tội phạm về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2017 ..................................................................18
Bảng 2.20. Thống kê một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)......................................................................................20
Bảng 2.21. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)
theo giới tính ..................................................................................................................21
Bảng 2.22. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)
theo độ tuổi ....................................................................................................................21
Bảng 2.23. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)
lần đầu và tái phạm ........................................................................................................22
Bảng 2.24. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)
theo đặc điểm người nghiện ma túy ..............................................................................23
Bảng 2.25. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017)
theo thành phần dân tộc .................................................................................................24

Bảng 2.26. Số lượng các chất ma túy, vật chứng trong các vụ án đã xét xử các tội
phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017) ..............................................24

vi


Bảng 2.27. Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) .............................................................................................................................. 25
Bảng 2.28. Cơ số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017) .........25
Bảng 2.29. Cơ số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với cả nước năm
2017 ............................................................................................................................... 26
Bảng 2.30. Mức độ tăng, giảm diện tích trồng cây thuốc phiện được phát hiện và triệt
phá trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017), năm 2007 là năm định gốc .....................26
Bảng 2.31. Bảng tổng hợp số liệu thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai
nghiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2017. .............................................26
Bảng 2.32. Cơ cấu theo tình trạng nghề nghiệp của bị cáo ...........................................27
Bảng 2.33. Cơ cấu tình trạng hôn nhân của bị cáo ........................................................27
Bảng 2.34. Cơ cấu theo trình độ học vấn của các bị cáo ...............................................27
Bảng 2.35. Cơ cấu theo động cơ, mục đích phạm tội của các bị cáo ............................ 27
Bảng 2.36. Cơ cấu về hình thức phạm tội của tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. ........................................................................................................................28
Bảng 2.37. Số vụ phạm tội có từ 10 bị cáo đến 40 bị cáo tại tỉnh Nghệ An giai đoạn
2007-2017 ......................................................................................................................28

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ (PHỤ LỤC)
Biểu đồ 2.1 Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ
An (2007-2017) .............................................................................................................29
Biểu đồ 2.2 Mối tương quan (tỷ lệ) giữa THTP về ma túy và THTP trên địa bàn tỉnh

Nghệ An (2007-2017), theo thống kê xét xử. ................................................................ 29
Biểu đồ 2.3 Mối tương quan (tỷ lệ) giữa tình hình các tội phạm về ma túy và THTP
trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017), theo thống kê khởi tố mới. ............................ 30
Biểu đồ 2.4. Cơ số của tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(2007-2017) ...................................................................................................................30
Biểu đồ 2.5. Tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với cả
nước (2007-2017) thống kê số liệu khởi tố ...................................................................31
Biểu đồ 2.6. Mức độ tổng quan của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với
cả nước (2007-2017), thống kê số liệu xét xử. .............................................................. 32
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện số vụ phạm tội về ma túy trên địa bàn 03 tỉnh: Nghệ An,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh giai đoạn 2007-2017 ....................................................................32
Biểu đồ 2.8. Mức độ tăng, giảm của số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn
tỉnh Nghệ An (2007-2017), so với năm 2007 là năm định gốc (100%) ........................33
Biểu đồ 2.9. Mức độ tăng giảm của số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn
tỉnh Nghệ An (2007-2017) nói chung so với năm liền kề. ............................................33
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trong nhóm tội phạm về ma túy trên điạ bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 20072017. .............................................................................................................................. 34
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu theo hình phạt đã tuyên án tại hai cấp tòa án tại tỉnh Nghệ An đối
với các tội phạm về ma túy từ năm 2007-2017 ............................................................. 35
Biểu đồ 2.11a. Diến biến về cơ cấu các loại tội phạm về ma túy theo hình phạt tù
chung thân và tử hình tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2017 ......................................36
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) theo giới tính. ......................................................................................................36
Biểu đồ 2.13. Diễn biến về cơ cấu các loại tội phạm về ma túy theo tiêu chí bị cáo là
nữ tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2017. ....................................................................37
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) theo độ tuổi ..........................................................................................................37
viii


Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007 2017) lần đầu và tái phạm ............................................................................................. 38
Biểu đồ 2.15a. Diễn biến về cơ cấu các loại tội phạm về ma túy theo tiêu chí bị cáo tái

phạm, tái phạm nguy hiểm tại Nghệ An giai đoạn 2007-2017......................................38
Biểu đồ 2.16. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An nghiện
chất ma túy (2007-2017) ............................................................................................... 39
Biểu đồ 2.16a. Diễn biến cơ cấu số bị cáo nghiện ma túy trên địa bàn Nghệ An giai
đoạn 2007-2017. ............................................................................................................39
Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An (20072017) theo thành phần dân tộc.......................................................................................40
Biểu đồ 2.18. Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(2007-2017) ...................................................................................................................40
Biểu đồ 2.19. Diễn biến cơ số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2007-2017. ............................................................................................................41
Biểu đồ 2.20. Tổng số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với cả nước
năm 2017 .......................................................................................................................41
Biểu đồ 2.21. Mức độ tăng, giảm diện tích trồng cây thuốc phiện được phát hiện và
triệt phá trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2007-2017) .......................................................... 42
Biều đồ 2.22. Cơ cấu tình trạng nghề nghiệp của bị cáo. ..............................................42
Biểu đồ 2.23. Cơ cấu tình trạng hôn nhân của bị cáo ....................................................43
Biểu đồ 2.24. Cơ cấu theo trình độ học vấn của các bị cáo...........................................43
Biểu đồ 2.25. Cơ cấu theo động cơ, mục đích phạm tội của các bị cáo ........................44
Biểu đồ 2.26. Cơ cấu theo hình thức phạm tội của các tội phạm về ma túy tại tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2007-2017 ......................................................................................44
Biểu đồ 2.27. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ..........................................................................................................45
Biểu đồ 28. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2015 các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ..........................................................................................................46
Biểu đồ 2.29. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ..........................................................................................................47
Bản đồ 1: Mối liên hệ địa giới hành chính tỉnh Nghệ An với khu vực Tam giác vàng và
các khu vực phụ cận ......................................................................................................50
ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang
thực hiện đường lối đổi mới và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: kinh tế đất
nước luôn tăng trưởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân từng bước được
cải thiện, an sinh xã hội được thực hiện ngày một tốt hơn, chính trị ổn định, an ninh
quốc phòng được giữ vững, quan hệ với nước ngoài được mở rộng, vị thế của Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, dưới tác động của mặt trái kinh tế thị trường, của việc mở cửa hội nhập
và xu hướng toàn cầu hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội,
trong đó tệ nạn ma túy là một trong những vấn đề nhức nhối đang được toàn xã hội
quan tâm. Ngày nay, ma túy đã trở thành hiểm họa của toàn cầu. Ma túy là tác nhân phát
sinh, phát triển của nhiều loại tội phạm và các tệ nạn xã hội khác như: giết người, cướp tài
sản, tội phạm về ma túy, hiếp dâm... gây mất ổn định về chính trị, xã hội. Tội phạm về ma
túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của nhân loại. Hậu quả do ma túy gây ra ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, đạo đức xã hội, làm tổn hại sức
khỏe tinh thần và thể chất cho con người. Tệ nạn ma túy và tội phạm về ma túy đã làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, cản trở sự phát triển lành mạnh đối
với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đe dọa sự ổn định an ninh quốc gia, ảnh hưởng đến
sự ổn định, phồn vinh và sự trường tồn của mỗi quốc gia, dân tộc. Ma túy là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng tội phạm, khánh kiệt kinh tế, phá hoại hạnh phúc
gia đình, làm suy thoái nòi giống dân tộc và là cầu nối cho căn bệnh thế kỉ
HIV/AIDS...
Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực Bắc miền Trung, có diện tích tự nhiên lớn nhất
toàn quốc với 16.490,25 km2. Trong đó 83,35 % là vùng đồi núi, 14,24% vùng trung
du còn lại là đồng bằng và ven biển. Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Bắc giáp tỉnh
Thanh Hóa, phía Tây giáp với 3 tỉnh của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là:
Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và BôLykhămxay. Nghệ An có vị trí địa lý thuận lợi, nằm
trên hành lang kinh tế Đông Tây, thông thương cảng quốc tế Cửa Lò sang Lào, Đông

bắc Thái Lan, Mianma. Biên giới Nghệ An dài 419,5 km, có cửa khẩu quốc tế Nậm
Cắn (Kỳ Sơn) và 02 cửa khẩu quốc gia (Tam Hợp, Tương Dương và Thanh Thủy,
Thanh Chương) ngoài ra còn có hàng ngàn đường tiểu mạch thông qua biên giới 2
nước. Nghệ An có 92 km bờ biển mở ra đại dương, với 2 Cảng biển là Cửa Lò và
Bến Thủy. Nghệ An có hệ thống giao thông thuận lợi có sân bay Vinh (tuyến Vinh -

1


Hà Nội, Vinh - TP. HCM), trong đó có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, Quốc
lội 1A, quốc lộ 46, đường Hồ Chí Minh, đường hàng không, cảng biển và các tuyến
đường nối liền với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và các nước ASEAN.
Nghệ An nằm gần với khu vực “Tam giác vàng” một trong ba nơi sản xuất ma túy
lớn nhất thế giới nên THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An diễn biễn hết sức
phức tạp, trở thành địa bàn trọng điểm về tội phạm về ma túy của cả nước. Qua
thống kê của các cơ quan chức năng cho thấy, tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong những năm qua không chỉ gia tăng về số lượng các vụ, số bị cáo tham
gia vào vụ án, số ma túy bắt giữ được với các thủ đoạn phạm tội về ma túy ngày càng
tinh vi, manh động và liều lĩnh; đặc biệt là các đường dây ma túy lớn, có yếu tố
người nước ngoài, hoạt động xuyên quốc gia, sử dụng vũ khí nóng trong khi gây án.
Tỉnh Nghệ An có dân số trên 3 triệu người, dân số đông đứng thứ tư cả nước,
với 13 dân tộc anh em cùng sinh sống, gồm 01 thành phố loại I, 02 thị xã và 17
huyện (10 huyện miền núi và 7 huyện đồng bằng), với 480 đơn vị cấp xã, trong đó có
6 huyện biên giới. Dân cư khu vực biên giới chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ dân
trí còn thấp, đời sống đang gặp nhiều khó khăn. Cuộc sống của người dân nơi đây
hứng chịu nhiều rủi ro, mất mát do thiên tai, dịch bệnh, bão lũ hoành hành với khí
hậu khắc nghiệt, nhiệt độ chênh lệch giữa các mùa rất cao: mùa hè có thể lên đến 42,
43 °C kèm theo gió Lào thổi nóng và khô hanh, mùa đông có thể xuống 5 - 6 °C.
Nghệ An còn được xác định là một địa bàn có sự tương đồng về độ cao, thổ nhưỡng và
khí hậu thích hợp cho việc trồng cây thuốc phiện và thực tế thời gian qua đã là một

trong những điểm nóng về tệ nạn ma túy. Nhân dân hai bên biên giới có quan hệ dòng
tộc, dòng họ từ lâu đời, thường xuyên qua lại thăm thân, làm ăn buôn bán với nhau.
Đáng quan tâm là đồng bào dân tộc Mông ở 3 huyện biên giới, gồm: Kỳ Sơn, Tương
Dương và Quế Phong có tập tục sử dụng, trồng cây thuốc phiện từ lâu đời, hiện nay
tuy cơ bản đã được xoá bỏ nhưng nguy cơ tái trồng vẫn đang tiềm ẩn lớn.
Những điều kiện có tính đặc thù về vị trí địa lý, tự nhiên và dân cư là những
yếu tố cơ bản trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung, những năm gần đây kinh tế Nghệ An đã có bước tăng trưởng đáng kể,
bình quân hàng năm GDP tăng từ 07 đến 11%, trình độ dân trí từng bước được nâng
cao. Tuy vậy, so với cả nước thì Nghệ An vẫn đang là tỉnh nghèo, nền sản xuất chủ
yếu là nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất công nghiệp nhỏ, mức thu nhập bình quân
đầu người thấp. Tốc độ phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo diễn ra khá nhanh,
nhất là giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa miền núi và miền xuôi, tỉ lệ người

2


thất nghiệp cao. Trong đó một bộ phận không nhỏ người dân tộc thiểu số vùng sâu,
vùng xa giáp biên giới trước đây đã trồng cây thuốc phiện và coi đây là nguồn thu
nhập chính. Sau khi Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương quyết liệt xoá bỏ cây
thuốc phiện, đồng thời đã tạo điều kiện chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho bà con
khu vực này, nhưng do điều kiện địa lý, khả năng nhận thức có hạn nên những chính
sách lớn đó hiệu quả còn thấp, một bộ phận lớn người dân tộc vẫn tiếp tục nghèo,
trong đó có số chuyển sang hoạt động phạm tội vận chuyển, “xách thuê” ma tuý từ
Lào về Nghệ An. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phòng, chống ma túy, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt và toàn diện đối với cuộc chiến chống tội
phạm về ma túy và tệ nạn ma túy.
Mặc dù có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, chính quyền và các cơ quan
ban ngành đoàn thể đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy nhưng

hiện nay Nghệ An vẫn là địa bàn trọng điểm về ma túy của cả nước. Những năm gần
đây, tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang có diễn biến hết
sức phức tạp theo chiều hướng gia tăng, năm 2017 cả toàn tỉnh ghi nhận 1.060 vụ
phạm tội về ma túy, tăng 67 vụ so với năm 2016, trước đó năm 2016 cũng được đánh
giá là một năm có số vụ và số bị cáo tăng vọt so với năm 2015 với tổng số 993 vụ và
1.146 bị cáo. Đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy trong giai đoạn 2007 2017 cho thấy những con số đáng báo động: Diện tích trồng cây thuốc phiện đã được
phát hiện và triệt phá là 102.433m2; số vụ và bị cáo phạm tội về ma túy là 8.913 vụ với
10.741 bị cáo, chiếm tỷ lệ 38,65% về số vụ và 25,59% về số bị cáo trong THTP trên
địa bàn tỉnh. Số người nghiện ma túy ở tỉnh Nghệ An cũng chiếm tỷ lệ cao, năm 2017,
toàn tỉnh Nghệ An có 6.983 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý.
Với tình hình trên đòi hỏi phải nghiên cứu để đánh giá THTP về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó để tìm ra các nguyên nhân và điều kiện của
THTP về ma túy. Đặc biệt tác giả đi sâu phân tích làm rõ " tính địa lý học tội phạm" của
tình hình, nguyên nhân và điều kiện, tính địa lý học của phòng ngừa THTP, tính địa lý
học của các giải pháp phòng ngừa tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa" là hết sức cấp thiết, có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn

3


đối với công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm ra các giải pháp tăng cường phòng
ngừa THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu của mình, luận án xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây cần phải thực hiện:
Thứ nhất, tìm, thu thập và nghiên cứu những tài liệu về tội phạm học, về pháp
luật hình sự và những tài liệu chính trị - pháp lý khác liên quan đến đề tài luận án
làm cơ sở cho việc nhận thức thống nhất, rõ ràng phương pháp luận nghiên cứu và sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho phù hợp. Cụ thể là nghiên cứu đánh giá
kết quả của những công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài luận án để xác định rõ những tri thức mà tác giả luận án có thể kế thừa
trong quá trình nghiên cứu và xác định cụ thể những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
trong khuôn khổ luận án.
Thứ hai, tìm, thu thập, xử lý, phân tích, so sánh những số liệu thống kê của một
số cơ quan tư pháp, đặc biệt là số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự từ năm 2007
đến năm 2017 của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An về tội phạm
về ma túy; Nghiên cứu các bản án xét xử sơ thẩm hình sự về tội phạm về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2017 và xử lý,
phân tích so sánh theo các tiêu chí tội phạm học cần thiết; làm rõ thực trạng, động
thái, cơ cấu và tính chất của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2007
đến năm 2017.
Thứ ba, xác định các yếu tố thuộc về nguyên nhân và điều kiện của THTP về
ma túy trên địa bàn nghiên cứu.
Thứ tư, tìm, thu thập, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và tỉnh
Nghệ An về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và đánh giá thực trạng
các biện pháp phòng ngừa tội phạm đã và đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh; dự báo
THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm tới; tìm ra các giải pháp
tăng cường phòng ngừa THTP về ma túy cho tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu quan điểm lý luận về tình hình, nguyên nhân và điều
kiện, những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm về ma túy. Luận án lấy các quan điểm
khoa học về tình hình, nguyên nhân điều kiện và phòng ngừa, thực tiễn phòng ngừa ở tỉnh
Nghệ An để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài để đưa ra giải
pháp tăng cường phòng ngừa THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: đề tài luận án tập trung nghiên cứu tình hình của 9 tội danh về
ma túy dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm (mã số 9.38.01.05).
Về thời gian: đề tài sử dụng chất liệu nghiên cứu giới hạn trong thời gian 11 năm
từ năm 2007 đến năm 2017, bao gồm số liệu thống kê xét xử hình sự sơ thẩm của
TAND các cấp của tỉnh Nghệ An.
Về địa bàn nghiên cứu: luận án được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An (ngoài ra, để có thêm cơ sở nghiên cứu so sánh, tác giả có tham khảo và so sánh số liệu
thống kê với một số tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với tỉnh Nghệ An và cả nước).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Về phương pháp luận, đề tài được nghiên cứu trên cơ sở thế giới quan và nhận
thức luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đấu tranh phòng chống ma túy.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích cũng như luận giải
những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm học về tình hình, nguyên nhân và điều
kiện, hoạt động phòng ngừa tội phạm, các số liệu thống kê về THTP, các bản án có
hiệu lực của tòa án tại Chương 2, Chương 3.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá
trình triển khai nghiên cứu luận án. Ở bước đầu, được sử dụng để hệ thống hoá các

tài liệu, công trình, bài viết để tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề tiếp
tục nghiên cứu trong luận án tại Chương 1. Trong giai đoạn triển khai nghiên cứu,
phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá những hiểu biết, tri thức lý luận liên

5


quan đến tội phạm học và phòng ngừa tội phạm ở Chương 2, Chương 3 và Chương 4.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng nhằm mục đích thực hiện các mục đích
thu thập và xử lý một cách hợp lý, có hiệu quả các số liệu thực tiễn có liên quan có ý nghĩa
phục vụ luận giải và làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án tại Chương 2.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng để tìm hiểu lịch sử lập pháp các tội
phạm về ma túy và quá trình sửa đổi, bổ sung của pháp luật hình sự quy định các tội
phạm về ma túy. Tác giả vận dụng khi nghiên cứu các quan điểm, học thuyết về của
tội phạm tại Chương 2.
- Phương pháp so sánh: được dùng để so sánh những sự thay đổi về quan điểm,
nhận thức, tư duy về các tội phạm về ma túy qua từng giai đoạn, từng văn bản pháp lý
hình sự nhằm phục vụ những mục đích cụ thể của luận án. Phương pháp này được sử
dụng để so sánh THTP về ma túy của tỉnh Nghệ An với các tỉnh lân cận có nét tương
đồng về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội. Đặc biệt khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm
của tội phạm ở một số địa phương và các huyện của tỉnh Nghệ An tại Chương 2, so sánh
mức độ, cơ cấu của THTP trong những giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong việc thống kê số vụ phạm tội, số
người phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội, thống kê các
loại hình phạt được Tòa án áp dụng tại Chương 2 của luận án, thống kê số người
nghiện, tái nghiện, thống kê thiệt hại do các tội phạm này gây ra được sử dụng ở
Chương 3, Chương 4.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: được sử dụng khi nghiên cứu một số
quan điểm, học thuyết điển hình về tội phạm của chương 2, nghiên cứu điển hình một
số địa bàn tập trung nhiều các tội phạm về ma túy, nghiên cứu điển hình các đặc điểm

nhân thân một số người phạm tội tại Chương 2, Chương 3, Chương 4.
- Phương pháp điều tra xã hội học: được sử dụng thông qua việc xây dựng
phiếu điều tra, bảng hỏi để lấy ý kiến Điều tra viên và Kiểm sát viên về THTP ẩn ở
địa bàn tỉnh Nghệ An khi điều tra đánh giá cấp độ, tỷ lệ ẩn của tội phạm tại Chương
2, dự báo THTP tại Chương 4.
- Phương pháp chuyên gia: được dùng để đánh giá tội phạm ẩn tại Chương 2,
nguyên nhân và điều kiện của tội phạm tại Chương 3, dự báo THTP trong thời gian
tới, các biện pháp phòng ngừa tội phạm tại Chương 4.
- Phương pháp quan sát: sử dụng kết hợp với các phương pháp khác khi xác
định các vấn đề về tội phạm ẩn tại Chương 2, về nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm tại Chương 3, Chương 4.

6


Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác của
tội phạm học như phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp mô tả, phương
pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án trong nội dung THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ
An; trong việc mô tả bức tranh về THTP, mô tả các đặc điểm nhân thân người phạm
tội tại Chương 2 cũng như nghiên cứu hồ sơ để làm rõ nguyên nhân và điều kiện của
nhóm tội phạm này tại địa bàn của tỉnh Nghệ An. Đồng thời còn sử dụng các phương
pháp khác như: phương pháp nghiên cứu văn bản, số liệu, hồ sơ, bản án, các công trình
nghiên cứu có liên quan, phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, Phương pháp
phân tích tài liệu; phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát, khảo sát, phương
pháp thống kê điều tra hình sự,... để chọn lọc tri thức khoa học và kinh nghiệm ở trong
và ngoài nước.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về phương pháp tiếp cận và quan điểm tiếp cận
Phương pháp tiếp cận: tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học, cụ thể là sử dụng
phương pháp tiếp cận của chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, luật hình

sự, tố tụng hình sự; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp tiếp cận lịch sử;
phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội; xã hội học... sử dụng
những tri thức, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, tình hình kinh tế chính trị, văn hóa - xã hội có tác động đến vấn đề nghiên cứu. Luận án áp dụng phương
pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt để đánh giá mức độ của tình hình các tội phạm về
ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, so sánh với các tỉnh phụ cận; trong đó, luận án dành sự
nghiên cứu, tiếp cận sâu hơn về góc độ người phạm tội là đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Nghệ An; đánh giá sự tác động lịch sử, xã hội của tỉnh Nghệ An đối với vấn
đề nghiên cứu (đây là nội dung tiếp cận mới, chưa có công trình nghiên cứu nào về các
tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An công bố).
Quan điểm tiếp cận: với quan điểm tiếp cận một cách đa chiều, toàn diện, tổng thể
để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của các hiện tượng xã hội tiêu cực
trong môi trường sống thuộc cá nhân người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Trên cơ sở đó, luận án xác định: hệ thống các giải pháp phòng ngừa THTP cần áp
dụng nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai. Luận án tiếp cận các biện pháp
phòng ngừa tội phạm dưới góc độ "tính địa lý học tội phạm" của tội phạm học đưa ra địa
các biện pháp phòng ngừa THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7


5.2. Điểm mới mang tính tổng quát của luận án
Một là, tác giả đánh giá những nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài, tình
hình nghiên cứu ở Việt Nam, đặc biệt là công trình nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá mức độ nghiên cứu chuyên sâu về tình hình
nghiên cứu các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa cụ thể và đầy đủ. Với
THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An những năm gần đây biến động phức tạp, cần
có sự nghiên cứu làm rõ “tính địa lý học tội phạm” của tỉnh Nghệ An trong luận án, đánh
giá, tiếp thu những giải pháp tổng thể mà các nghiên cứu ở nước ngoài đã đưa ra, vận
dụng vào thực tế của tỉnh Nghệ An một cách phù hợp.
Hai là, luận án cung cấp những thông số chỉ báo mới nhất về THTP về ma túy,

trong đó tác giả đi sâu phân tích phần hiện, đánh giá phần ẩn của THTP về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua những thông số về thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính
chất của THTP về ma túy. Luận án đã làm rõ "tính địa lý học" của THTP về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ba là, phân tích luận giải nguyên nhân và điều kiện của THTP về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả chú trọng đi sâu phân tích nguyên nhân và điều kiện
của THTP về ma túy cụ thể, làm rõ "tính địa lý học" của nguyên nhân và điều kiện
của THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.Từ đó tác giả tìm ra được các giải
pháp tăng cường phòng ngừa THTP về ma túy hiệu quả.
Bốn là, luận án dự báo THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm
2025, trong đó tác giả đi sâu phân tích dự báo về sự thay đổi trong chính sách hình sự
về tội phạm ma túy; dự báo về sự thay đổi nguyên nhân và điều kiện của THTP về
ma túy; dự báo về khả năng của các chủ thể phòng ngừa THTP về ma túy.
Năm là, trên cơ sở phân tích nguyên nhân và điều kiện của THTP về ma túy, tác
giả đưa ra những giải pháp tăng cường phòng ngừa THTP chuyên biệt mang tính đặc
thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo từng lĩnh vực để làm rõ "tính địa lý học" phòng ngừa
THTP về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Những điểm mới của Luận án góp phần
hoàn thiện về mặt lý luận cho hoạt động phòng ngừa không chỉ riêng ở các tội ma túy
mà còn mang tính tham khảo cho hoạt động phòng ngừa các tội phạm khác, phòng ngừa
THTP nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là công trình khoa học luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu tình hình các tội
phạm về ma túy giai đoạn 2007 - 2017 trên địa bàn tỉnh Nghệ An dưới góc độ tội

8


phạm học và phòng ngừa tội phạm; luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với các kết

quả nghiên cứu, luận cứ khoa học cụ thể được chứng minh, phản ánh và phát triển
thêm một bước trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Luận án cung cấp luận cứ, gợi mở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa THTP nói chung và THTP về ma túy nói riêng.
Luận án có thể được sử dụng để thống nhất về nhận thức, góp phần khắc phục hạn
chế, vướng mắc, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy trong cả
nước nói chung và địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cũng có thể sử dụng cho cơ quan lập pháp xem xét để điều chỉnh những
qui định về tội phạm nói chung, các tội phạm về ma túy nói riêng. Các cơ quan tiến hành
tố tụng, các tổ chức xã hội, các cấp có thẩm quyền áp dụng những biện pháp phòng
ngừa riêng và chung THTP về ma túy, phục vụ công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm
cũng như hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị như một tài liệu hướng dẫn thực tế
cho hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội phạm về ma
túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng với hệ thống giải pháp mang tính đặc thù cần
áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Luận án cũng là công trình nghiên cứu có thể được sử dụng, tham khảo trong
hoạt động phòng ngừa tội phạm về ma túy tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học
viên, sinh viên trong các trường và những cán bộ đang làm việc trong các cơ quan
chuyên trách về phòng chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận án được kết cấu làm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề tiếp tục nghiên
cứu trong luận án.
Chương 2. Tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy trên

địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 4. Dự báo và giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm về
ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận của tội phạm
học tạo nền tảng lý luận cho đề tài luận án
Hiện nay, tội phạm học có những phát triển với tư cách là một ngành khoa học
pháp lý - xã hội học nghiên cứu nguồn gốc, bản chất các hình thức biểu hiện, tồn tại và
thay đổi của THTP; các nguyên nhân, điều kiện, các cơ chế tác động của các nguyên
nhân và điều kiện đó đến THTP, nhân thân người phạm tội, các biện pháp phòng ngừa
và khắc phục THTP xảy ra trong xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến công tác
đấu tranh phòng, chống THTP. Luận án được nghiên cứu dưới góc độ của tội phạm học
vì vậy những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận của tội phạm học sẽ là cơ
sở, nền tảng để nghiên cứu về tội phạm về ma túy một cách tốt nhất.
Cesare Beccaria với cuốn “Tội phạm và hình phạt” (1764) [179]. Cuốn sách này là
cuốn chuyên khảo đầu tiên của ngành tội phạm học mang hơi hướng của trường phái tội
phạm học cổ điển xuất hiện từ giữa thế kỷ XVIII. Ông là người tiên phong sáng lập và đã
cung cấp kế hoạch, đặt các giới hạn trong hệ thống pháp luật, phác họa chặt chẽ và toàn
diện về hệ thống tư pháp hình sự tiên tiến có khả năng phục vụ cho con người. Trong
cuốn sách, tác giả đã đi sâu phân tích và luận giải mối quan hệ biện chứng giữa tội phạm
và hình phạt. Thông qua đó, tác giả đã tham khảo và rút ra mối quan hệ giữa THTP về ma
túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An với các biện pháp hình phạt được áp dụng để cảm hóa

người phạm tội.
Cuốn sách Tội phạm học - Giáo trình cho các trường đại học (2006), Nxb Thông
tin pháp lý của tác giả Malkova (nguyên bản bằng tiếng Nga) [209]. Nội dung sách đã
đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa tội phạm như: định nghĩa về phòng
ngừa tội phạm; nội dung phòng ngừa tội phạm; các nguyên tắc trong phòng ngừa tội
phạm; các chủ thể phòng ngừa tội phạm…, đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa tội
phạm. Tác giả Malkova nhấn mạnh đến các biện pháp tác động vào nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Ngoài ra, tác
giả nhấn mạnh, những biện pháp mang tính cưỡng chế nhà nước được áp dụng nhằm
chống tội phạm được xem là những biện pháp phòng ngừa tội phạm. Những vấn đề
mang tính lý thuyết về phòng ngừa tội phạm được đề cập trong cuốn sách này có nhiều
nội dung tương đồng với các giáo trình tội phạm học ở Việt Nam hiện nay. Đây là
nguồn tư liệu bổ ích cho tác giả tham khảo để vận dụng đánh giá, luận giải kiến nghị
10


những giải pháp phòng ngừa tội phạm trên cơ sở nguyên nhân và điều kiện mang
tính đặc thù tại địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ở cấp độ sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu có thể kể đến là quyển
“Những khía cạnh tâm lý - xã hội về tình trạng phạm tội của người chưa thành niên"
của tác giả A.I. Đongova (1987), Nxb Pháp lý, Hà Nội [1]. Những vấn đề lý luận về
phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện đề cập nhằm ngăn ngừa trước không để cho người chưa thành niên thực hiện hành
vi phạm tội và những biện pháp nhằm chống (sau khi tội phạm xảy ra) cũng như những
lưu ý khi áp dụng các biện pháp này sẽ được nghiên cứu sinh tham khảo khi xây dựng
các biện pháp phòng ngừa các tội phạm ma túy do người chưa thành niên thực hiện.
Cuốn sách“Kế hoạch lập pháp hình sự”, tác giả J. Marat [201] đã làm rõ được
bản chất giai cấp của tội phạm, sự phụ thuộc của tội phạm vào các điều kiện môi
trường... đồng thời tác giả cũng làm rõ mối quan hệ mật thiết giữa tội phạm và chế
độ xã hội. Nhìn từ góc độ lịch sử về bản chất con người tác giả nhấn mạnh: “bản

chất con người không phải là cái gì đó trừu tượng sẵn có của từng cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người thực tế là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội”. Nghiên cứu kỹ cuốn sách này, nghiên cứu sinh tiếp thu rõ hơn bản
chất giai cấp của tội phạm, bản chất tự nhiên vốn có của con nguời khi phạm tội và
sự ảnh hưởng của môi trường sống dẫn đến hành vi phạm tội của tội phạm, từ đó liên
hệ với thực tiễn THTP trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Một nhà khoa học chuyên nghiên cứu về tội phạm học, là thành viên của Hội đồng
tư vấn ủy ban Duma Quốc gia về phòng chống tham nhũng, Chủ tịch Hiệp hội kỹ thuật
hình sự Nga. Ông nghiên cứu chuyên sâu về tội phạm học, đặc biệt là phòng ngừa tội
phạm. Ông đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố rộng và ảnh
hưởng sâu rộng đến thiên hướng nghiên cứu về tội phạm học ở Nga và Đông Âu đó là
Dongovo sinh ở Liên bang Nga.“Tội phạm và xã hội” (1992) [183], đã chỉ ra“tội phạm
học là khoa học nghiên cứu tội phạm, các dạng tội phạm, các nguyên nhân của tội phạm
và các mối quan hệ với các hiện tượng và quá trình khác; nghiên cứu hiệu quả áp dụng
các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm” [183]. Theo quan điểm này thì việc
nghiên cứu tội phạm học là chỉ ra nội dung và đối tượng nghiên cứu rõ ràng và cũng nhấn
mạnh nội dung phòng ngừa tội phạm. Quan điểm này được diễn đàn Liên hiệp quốc đồng
thuận cao và cho rằng phòng ngừa tội phạm là một chiến lược giải quyết vấn đề và
nguyên nhân của tình hình tội phạm. Cuốn sách giúp tác giả nhìn nhận về vấn đề nhận
thức và phạm tội của con người, áp dụng với phần đông người phạm tội về ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An từ đó đưa ra được các phương pháp đấu tranh phòng ngừa đối với
người phạm tội.
11


Nhà tội phạm học Rob White Haines, Trường đại học Oxford, [213] có cuốn
sách nhan đề:“Tội phạm và tội phạm công nghệ (2000). Các nhà tội phạm học khác
như Edwin Sutherland và Donald Cressey cũng có quan điểm tội phạm học là tổng
hợp những tri thức nghiên cứu về tội phạm với tư cách là một hiện tượng xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của nó bao gồm các quá trình làm luật, sự vi phạm pháp luật và

phản ứng trước các vi phạm pháp luật. Mục tiêu của tội phạm học là phát triển một
hệ thống chung các nguyên tắc đã được kiểm nghiệm và các tri thức khác. Vấn đề
của cuốn sách đã cho tác giả thấy được mô típ về các tội phạm công nghệ để có sự
lựa chọn cho luận án những vấn đề hợp lý về các phương thức phạm tội của các tội
phạm hình thức công nghệ cao về sản xuất điều chế, tàng trữ, vận chuyển, ma túy.
Tác giả: Cesare Lombroso với cuốn “Người phạm tội” [180] , Tác phẩm cho rằng
tội phạm không không phụ thuộc vào yếu tố sinh học. Cesare Lombroso (1835-1909) ở
Verona Ý, là một thầy thuốc, một giáo sư tâm thần học. Năm 1876, ông cho ra đời tác
phẩm “L’uomo delinquente” (Người phạm tội), tội phạm học đã trở thành khoa học
nghiên cứu nguyên nhân. Cesare Lombroso đã áp dụng nhiều phương pháp hiện đại như
đo hộp sọ, thống kê số lớn… để nghiên cứu nguyên nhân tội phạm. Tác phẩm có giá trị
định hướng cho nghiên cứu sinh khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đối tượng nghiên cứu của tội phạm
học nhưng tất cả các ý tưởng, quan điểm khoa học đều gặp nhau ở mục đích là xây dựng
chiến lược phòng ngừa THTP. Từ đó tác giả đã tìm tòi, nghiên cứu đưa ra được giải pháp
tăng cường phòng ngừa hiệu quả các tội phạm về ma túy, góp phần giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng các tội phạm về ma túy
- Báo cáo đặc biệt của Cục Thống kê Tư pháp - Bộ Tư pháp Hoa Kỳ được thực
hiện bởi Nhà phân tích chính sách Christopher J. Mumola và Nhà thống kê Jennifer C.
Karberg, đã đưa ra kết quả nghiên cứu, phân tích số liệu về sử dụng ma túy và sự phụ
thuộc thuốc của các tù nhân liên bang năm 2004 (tháng 10 năm 2006, NCJ 213.530),
cho thấy: Gần một nửa (48%) các đối tượng bị bắt giữ được kiểm tra theo tiêu chuẩn
DSM-IV về việc kiểm tra phụ thuộc chất gây nghiện cho thấy bị phụ thuộc hoặc lạm
dụng chất gây nghiện (bao gồm cả số Án treo, tạm tha, hoặc không truy cứu trách nhiệm
hình sự). Bureau of Justice Statistic, Special Report (America): Drug Use and
Dependence, State and Federal Prisoners, Christopher J. Mumola and Jennifer C.
Karberg, (2004) (Sử dụng ma túy và chất gây phụ thuộc, các tù nhân bang và liên bang)
[178]. Qua nghiên cứu tài liệu này giúp cho tác giả thấy được việc mối quan hệ giữa tội


12


phạm về ma túy và số người nghiện ma túy. Nói cách khác sự liên kết giữa tội phạm về
ma túy và tệ nạn ma túy là vấn đề then chốt để tác giả triển khai trong luận án.
Một báo cáo khác đã đưa ra đánh giá nổi bật vấn đề “Ma túy và tội phạm - một
mối quan hệ phức tạp”, trong đó đã chỉ ra rằng: Một số mô hình nghiên cứu đã có
cách giải thích khác nhau về các mối quan hệ tội phạm về ma túy, như: tội phạm
“dẫn đến” ma túy; ma túy “dẫn đến” tội phạm; ma túy và tội phạm tương quan thông
qua sự xuất hiện đồng thời; ma túy và tội phạm qua trung gian của một loạt các diễn
biến khác hoặc cùng chia sẻ một diễn biến gây ra. Trung tâm Giám sát Châu Âu về
Ma túy và nghiện ma túy năm 2007 đã công bố tài liệu “Drug and crime - a complex
relationship: Briefing of the European Monitoring Centre for Drugs and Drug
addiction, ISSN 1681-5157, 2007”, dịch là Ma túy và tội phạm - một mối quan hệ
phức tạp: tại cuộc họp báo của Trung tâm Giám sát châu Âu về Ma túy và cai nghiện
ma túy [184]. Vậy nên trong thực tế, mỗi mô hình nghiên cứu có giá trị thực tế và
phù hợp với việc nghiên cứu áp dụng trên một số nhóm người sử dụng ma túy
(nghiên cứu các bản án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhận thấy tội phạm về ma
túy xuất phát từ người nghiện ma túy rất nhiều) hoặc một số loại tội phạm về ma túy
mà tác giả đã đưa ra trong luận án một các rõ ràng.
Công bố kết quả nghiên cứu tại quý III và IV năm 2009 đối với người bị tạm
giữ, tạm giam. Theo tài liệu do Viện Tội phạm học của Úc công bố tháng 5 năm
2012 “Trends & issues in crime and criminal justice no.439. Jason Payne and
Antonette Gaffney ISSN 1836-2206. Australian Institute of Criminology, May 2012”,
dịch là Xu hướng, các vấn đề tội phạm và tư pháp hình sự số 439 của tác giả
JasonPayne và AntonetteGaffney[204]. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, việc phân tích
mức độ của THTP có lý do từ việc sử dụng chất ma túy là một nhiệm vụ khó khăn,
nhưng quan trọng. Định lượng mối liên hệ giữa ma túy và tội phạm góp phần định
lượng mức chi phí cho hoạt động phòng ngừa tội phạm về ma túy ở cộng đồng Úc.

Công trình này giúp tác giả tham khảo để xây dựng các biện pháp đấu tranh phòng
ngừa tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ở New Zealand, trong cuốn sách “How the justice system perpetuates crime
and the corrections department fails to correct”, Roger Brooking, ADAC, 2011,
dịch là Hệ thống tư pháp vẫn để tội phạm tiếp diễn như thế nào trong khi cơ quan có
thẩm quyền chưa tìm ra cách xử lý [212], của tác giả Roger Brooking - một nhà
nghiên cứu về rượu và ma túy tại Wellington, New Zealand đã phân tích về sự lộn
xộn trong cách phản ứng của hệ thống pháp luật của New Zealand đối với những
người nghiện rượu và ma túy và đưa ra những nhận định riêng làm nổi bật một
khoảng cách lớn giữa các báo cáo chính sách cấp cao về định hướng và thực tế cai
13


nghiện trong nhà tù và trong cộng đồng. Cuốn sách này còn thẳng thắn khẳng định
rằng, tình trạng tội phạm về ma túy cứ duy trì cái vòng luẩn quẩn rối ren “cai nghiện
rồi lại lạm dụng chất ma túy mà phạm tội và tái phạm”, đây chính là trách nhiệm của
hệ thống tư pháp New Zealand. Khi nghiên cứu về cuốn sách giúp tác giả nhận diện
vấn đề cai nghiện ma túy là hết sức khó khăn đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội để
giúp những người đã cai nghiện không bị tái nghiện nữa.
Viện Châu Á và Viễn Đông thuộc Liên Hợp Quốc nghiên cứu về phòng ngừa, đấu
tranh với tội phạm, phản ánh THTP quốc tế, các cơ quan phòng, chống tội phạm quốc
tế, trong đó có tội phạm về ma túy, cơ sở pháp lý cũng như nguyên tắc, một số nội dung
của dẫn độ người phạm tội và hỗ trợ tư pháp hình sự quốc tế. Tài liệu Extradition and
mutual legal assistance của tác giả Mikinao Kitada, Deputy Director UNAFEI International cooperation in ciminal matters [189], nói về vấn đề hợp tác quốc tế trong
đấu tranh phòng, chống tội phạm, dẫn độ tội phạm và tương trợ tư pháp. Việt Nam đã
hợp tác chặt chẽ với Liên Hợp Quốc và các nước. Từ năm 1991, cảnh sát Việt Nam đã
tham gia Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol). Năm 1995 tham gia Hiệp hội
Cảnh sát các nước ASEAN (ASEANAPOL), 03 Công ước Liên Hợp Quốc về kiểm soát
ma túy. Vấn đề được tác giả áp dụng đề xuất, kiến nghị các giải pháp về đấu tranh
phòng ngừa tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Ủy ban Quốc tế về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) [144]
phối hợp với Văn phòng Thường trực phòng chống ma túy (SODC) đã đưa ra bản
Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới năm 2013. Báo cáo đã đề cập đến
nhiều vấn đề liên quan đến tội phạm ma túy trên toàn thế giới, trong đó tập trung vào
khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. Báo cáo nêu rõ: tình hình buôn bán ma túy ở
khu vực Châu Á vẫn tập trung chủ yếu là thuốc phiện và hêrôin, thuốc phiện sản xuất
ở Châu Á chiếm hơn 99% thị phần toàn cầu. Điều đáng ngại hơn là lượng sản xuất ma
tuý tổng hợp (thuốc lắc) lại ngày càng gia tăng. UNODC cảnh báo lượng sản xuất và
tiêu thụ ma tuý tổng hợp có dấu hiệu tăng mạnh ở các nước đang phát triển, đặc biệt là
khu vực Đông Nam Á. Hiện công việc sản xuất các loại ma túy đã phát triển thành một
ngành công nghiệp lớn, với những xưởng chế xuất có quy mô lớn ở Đông Nam Á. Tội
phạm liên quan đến ma túy đang gây ra một mối đe dọa nghiêm trọng về an ninh ở
nhiều khu vực trên thế giới. Về số người sử dụng ma tuý, báo cáo của UNDOC cho hay,
toàn cầu có từ 172 đến 250 triệu người từng sử dụng chất ma tuý ít nhất một lần trong
năm. Trong đó, khoảng 143 đến 190 triệu người sử dụng cần sa; khoảng từ 15 đến 21
triệu người sử dụng ma tuý có nguồn gốc từ thuốc phiện; 16 đến 21 triệu người sử dụng
cocaine; 16 đến 51 triệu người sử dụng chất ma tuý thuộc nhóm amphetamin; 12 đến 24
triệu người sử dụng ma tuý tổng hợp estasy. Những con số trên đây là tính cả những
14


người từng một lần thử qua ma tuý (có thể chưa nghiện). Còn về số người nghiện ma tuý
kinh niên, UNODC ước tính vào khoảng 18 đến 38 triệu người. Hằng năm có khoảng
200.000 người chết vì ma túy. Báo cáo cũng nêu rõ tình hình ma túy tại Việt Nam: Lạm
dụng các chất từ thuốc phiện, đặc biệt là tiêm chích hêrôin vẫn đang là vấn đề bức xúc ở
Việt Nam, là nguyên nhân chính lây nhiễm HIV và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối
với cộng đồng. Đặc biệt đáng quan ngại là tình trạng sử dụng ma túy tổng hợp ATS
đang ngày càng gia tăng và trở thành mối đe dọa mới đối với sức khỏe cộng đồng, nhất
là trong giới trẻ. Nghiên cứu này đã giúp nghiên cứu sinh có được bức tranh về tình hình
ma túy quốc tế và sự tác động đến vấn đề ma túy Việt Nam. Bản báo cáo cung cấp cho

nghiên cứu sinh nhiều số liệu bổ ích và những dẫn chứng sinh động làm phong phú
thêm cho luận án.
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nguyên nhân và các giải pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy
Trong quyển Criminology, Nxb.Mcgraw - Hill, New York, 1991 của tác giả
Freda Adler, Gerhard O. W. Mueller and William S [192]. Laufer có thể thấy là các
biện pháp phòng ngừa tội phạm đã được nhắc tới với những học thuyết cụ thể. Trên
nền tảng tiếp cận các vấn đề cơ bản của tội phạm học và các vấn đề của tội phạm học
hiện đại, các tác giả đã dành nội dung của quyển sách khái quát các học thuyết của tội
phạm học trong lịch sử và trong mỗi học thuyết, các tác giả đã đề cập đến quan điểm
của các nhà tội phạm học tiêu biểu cho từng trường phái và các biện pháp phòng ngừa
tương ứng. Những biện pháp phòng ngừa tội phạm tương ứng với các học thuyết này
là tài liệu tham khảo quan trọng khi tác giả tổng hợp, xây dựng lý luận phòng ngừa tội
phạm cũng như khi đề ra các giải pháp phòng ngừa các tội phạm về ma túy.
Trong quyển “Crime prevention in Urban Community”(Phòng ngừa tội phạm
tại các vùng đô thị) của các tác giả Koichi Miyazawa, Setsuo Miyazawa [206] (biên tập
từ hội thảo cùng tên được tổ chức tại Nhật Bản năm 1992). Khi nói về hoạt động phòng
ngừa tội phạm, các tác giả đã phân tích các hoạt động phòng ngừa trên thực tiễn tại các
quốc gia như Anh, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản... Đây có thể xem là công trình
tập hợp các bài viết liên quan hoạt động phòng ngừa tội phạm ở nhiều quốc gia trên thể
giới, tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết cho hội thảo nên nội dung các bài viết tập trung
vào các biện pháp phòng ngừa tội phạm đang được áp dụng trên thực tế chứ chưa đi sâu
nghiên cứu các vấn đề lý luận khác về phòng ngừa tội phạm.
Nhận xét chung: Trên thế giới, các nghiên cứu đều xác định các tội phạm về ma
túy là một hiện tượng xã hội tiêu cực, các hoạt động tội phạm đi ngược lại với lợi ích
xã hội, gây ra thiệt hại cho xã hội, mà ở mỗi thời điểm khác nhau và trong mỗi giai
đoạn khác nhau, các tội phạm về ma túy có sự biến đổi cả về nội dung lẫn hình thức
15



×