Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ HẢI ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ HẢI ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Hải Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý
Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Cao Bằng, UBND huyện Hà Quảng đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Hải Điệp


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất ............................................ 5
1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ............................................................................................................ 7
1.1.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................................ 8
1.1.4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .............................................................................. 11

1.1.5. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 12
1.1.6. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........................................................... 13
1.1.7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức .............................................................................. 14
1.1.8. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ............................ 15
1.1.9. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất .................................... 16
1.1.10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền


iv

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu ............... 16
1.1.11. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ......................... 18
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp GCN ...................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 23
1.3.1. Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở Việt Nam ....................... 23
1.3.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam ....... 24
1.3.3. Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................................... 29
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 33

2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.4.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Hà Quảng ............................... 33
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho
các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2016 .............................. 33
2.4.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCN cho
các tổ chức thông qua ý kiến của cán bộ quản lý và tổ chức sử dụng đất ................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................................... 36
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh ....................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 36
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 37
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Hà Quảng ...................... 37
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 38


v

3.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................. 39
3.1.4. Đặc điểm văn hóa – xã hội .............................................................................. 40
3.1.5. Một số đặc điểm, tình hình của địa phương có liên quan đến đất đai ............. 42
3.1.6. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên – kinh tế - văn hóa – xã hội và ảnh
hưởng của nó đến công tác cấp GCN cho các tổ chức .............................................. 43
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Hà Quảng .................................. 44
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn ............................................................ 44
3.2.2. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai ................................................... 52
3.3. Đánh giá thực trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho
các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2016 .............................. 53
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức .......................................................... 53

3.3.2. Tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất ................................................. 54
3.3.3. Thực trạng công tác Đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các
tổ chức ...................................................................................................................... 56
3.4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCN cho tổ
chức thông qua ý kiến của cán bộ quản lý và tổ chức sử dụng đất ........................... 63
3.4.1. Đánh giá qua ý kiến của nhóm cán bộ quản lý ............................................... 63
3.4.2. Đánh giá qua ý kiến của nhóm tổ chức sử dụng đất ....................................... 65
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN cho các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng ................................................ 69
3.5.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 69
3.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
1. Kết luận ................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính.................................................... 40
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích đo đạc lập bản đồ địa chính ....................................... 45
Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng .............................. 47
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Hà
Quảng theo đối tượng sử dụng ................................................................... 53
Bảng 3.5: Số tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14
tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ
đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất ................................................................................................ 54
Bảng 3.6: Hiện trạng nguồn nhân lực ....................................................................... 56

Bảng 3.7: Hiện trạng trang thiết bị ............................................................................ 57
Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng các phầm mềm ứng dụng .......................................... 57
Bảng 3.9: Tình hình quản lý, lưu trữ sổ sách tại các cấp .......................................... 58
Bảng 3.10: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai, cấp GCN cho các tổ chức
trên địa bàn huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2016 .................................. 59
Bảng 3.11: Kết quả cấp GCN cho các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng
đến 31/5/2017 theo loại đất ........................................................................ 60
Bảng 3.12: Số thửa đất chưa ĐKĐĐ, cấp GCN của các tổ chức trên địa bàn
huyện Hà Quảng ........................................................................................ 61
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện đăng ký thế chấp cho cá tổ chức trên địa bàn
huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2016 ...................................................... 62
Bảng 3.14: Đánh giá qua ý kiến của cán bộ quản lý ................................................. 63
Bảng 3.15: Đánh giá nguyên nhân khó khăn trong công tác cấp GCN cho tổ
chức qua ý kiến của cán bộ quản lý ........................................................... 64
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng đất của tổ chức ............................... 65
Bảng 3.17: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng ĐKĐĐ qua ý
kiến của tổ chức sử dụng đất...................................................................... 67
Bảng 3.18: Đánh giá nguyên nhân khó khăn trong công tác cấp GCN cho tổ
chức qua ý kiến của cán bộ quản lý ........................................................... 68


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCN

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


HSĐC

: Hồ sơ địa chính

VPĐK

: Văn phòng Đăng ký đất đai

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

TNMT


: Tài nguyên và Môi trường


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, đối với mỗi thời kỳ lịch
sử, đối với sự phát triển và trường tồn của đất nước. Cha ông ta đã đổ bao công sức
để tiến hành sự nghiệp mở mang bờ cõi, gìn giữ vẹn toàn non sông đất nước. Đất
đai càng trở nên đặc biệt quan trọng khi nước ta tiến hành sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất
đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 07/2007/QH12 ngày
12/11/2007 của Quốc hội về việc đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận, lập hồ
sơ địa chính, Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, và xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị quyết 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội về đẩy mạnh công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cao Bằng là tỉnh có diện tích rộng nhưng núi đá nhiều, địa hình núi cao, đất
dốc, bị chia cắt mạnh, điều kiện giao thông vận tải khó khăn. Nền kinh tế của tỉnh
kém phát triển, chủ yếu là nghề nông, tính tự cấp, tự túc còn nặng nề, mức bình
quân đất canh tác thấp so với khu vực. Tuy gặp nhiều khó khăn song tính đến nay,


2

toàn tỉnh đã đo đạc lập bản đồ địa chính (tỷ lệ 1/500 và 1/1000) cho 199/199 xã, phường,
thị trấn, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được 512.049,37 ha đạt tỷ lệ 90,22 % so với diện tích cần cấp.
Hà Quảng là huyện miền núi, vùng cao, biên giới, nằm về cực bắc của tỉnh
Cao Bằng, có đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc dài 61,7 km; với 19
đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó, có 9 xã vùng biên giới là các xã Sóc Hà, xã
Trường Hà, xã Nà Sác, xã Kéo Yên, xã Lũng Nặm, xã Vân An, xã Cải Viên, xã Nội
Thôn và xã Tổng Cọt. Thị trấn Xuân Hoà là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá
của huyện cách thành phố Cao Bằng khoảng 50 km.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đô thị hóa, phát triển nông
nông thôn mới, các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện Hà Quảng ngày càng
phong phú. Từ những tổ chức sử dụng đất chủ yếu là cơ quan nhà nước như UBND,
trường học; nay trên địa bàn đã có khá nhiều tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, xã
hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan ở trung
ương đóng tại địa phương. Cùng với đó, công tác cấp GCN cho tổ chức ngày càng
được các cấp cơ quan Nhà nước, người sử dụng đất quan tâm, chú trọng góp phần
quan trọng trong công tác quản lý đất đai và ổn định phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn. Vì vậy để khái quát được thực trạng đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt ra là
mục tiêu của đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”. Dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Cao Bằng;
nhằm nghiên cứu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN cho các tổ chức trên địa
bàn huyện Hà Quảng, đáp ứng được nhu cầu quản lý của cơ quan Nhà nước và nhu
cầu của các tổ chức sử dụng đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp GCN cho các tổ
chức trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp


3

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, công tác đăng ký đất đai, cấp GCN theo
quy định, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài góp phần giải quyết tính không hiệu quả trong công tác đăng ký đất
đai, cấp GCN cho tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng. Đề tài nghiên cứu những
nội dung sau:
- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Hà Quảng
- Đánh giá thực trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các
tổ chức trên địa bàn huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2016
- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCN cho các
tổ chức thông qua ý kiến của cán bộ quản lý và tổ chức sử dụng đất
- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ
chức trên địa bàn huyện Hà Quảng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hoàn thiện kiến thức đã được giảng dậy trong nhà trường cho bản than, tiếp
cẫn được thực tiễn những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCN.
- Tìm hiểu và nắm vững những quy định của pháp luật đất đai về cấp GCN

theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật từ Trung ương đến địa phương về
công tác cấp GCN.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kiến nghị và đề xuất với các cơ quan, cấp có thẩm quyền các giải pháp
nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCN cho tổ chức để công tác quản lý đất đai tại địa
phương ngày càng tốt hơn.


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Đất đai là tài sản quốc gia, là lãnh thổ bất khả xâm phạm của cả dân tộc. Vì
vậy không thể có bất kỳ một cá nhân nào, một nhóm người nào có thể chiếm hữu tài
sản chung thành của riêng và tùy ý áp đặt quyền định đoạt cá nhân đối với tài sản
chung đó.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980 và Hiến pháp năm 1992. Tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [6].
Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý
về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Đất đai 2013 quy định một số khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất
được hiểu như sau: [11]
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc

Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này
sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.


5

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì các tổ chức cũng
ngày càng mở rộng và không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, số lượng và chất
lượng. Chính vì vậy, việc cấp GCN theo nhu cầu và thực hiện Đăng ký đất đai bắt
buộc là cần thiết.
1.1.1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. [11]
- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau.[11]
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:[11]


6

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:[11]
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ


7

quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả

nước.[11]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp
Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi
sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này.[11]
- Mẫu Giấy chứng nhận: [2]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn
trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ
sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung
theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được


8

in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"
như trang 4 của Giấy chứng nhận;
1.1.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.[11]
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận[1]


9

+ Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định

tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
+ Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đính chính, thu hồi GCN đã cấp[11]
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân
hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê
khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm



10

tra xác nhận.
+ Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng
mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó
đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật đất đai.
+ Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của
Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản
có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
- Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
+ Trường hợp thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này do Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp
theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.[2]

+ Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất
đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng


11

nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. [4]
1.1.4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. [11]
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. [11]
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở


12

và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu. [11]
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này. [11]

1.1.5. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: [11]
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử


13

dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

1.1.6. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. [1]
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn. [1]
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. [1]
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. [1]
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [1]
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc


14

quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. [1]
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường
giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
nhằm mục đích kinh doanh. [1]
1.1.7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích. [11]

- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau: [11]
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp
đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [11]


15

1.1.8. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có đất. [1]
- Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định
sau đây: [1]
a) Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất
quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của
Luật Đất đai;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điểm a Khoản này
đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường
hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng
đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp
luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126
của Luật Đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao
đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở
về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá


16

nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật;
diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã
quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công
nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.1.9. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[11]
1.1.10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có: [3]
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về
quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì



×