SIRO IODOTANIC
Câu 1. Nêu vai trò các tp trong cthức và cdụng của chế phẩm
Iod và Tannin: phản ứng với nhau tạo hoạt chất Iodotanic.
Đường Saccarose: tạo độ ngọt, nhớt và tỷ trọng cho siro.
Nước cất: dung môi hòa tan các chất.
Cdụng: thuốc bổ, dùng khi cơ thể suy nhược, trẻ em lao hạch.
Câu 2. Quy trình điều chế:
Xử lý dụng cụ
Cân đong nguyên liệu
Hòa tan Tannin, 1/5 đường với nước cất vào bình cầu đáy bằng
Cho iod vào bình
Đậy kín = bông không thấm nước
Đun cách thủy 60oC, vừa đun vừa lắc cho pứng xảy ra htoàn, thử = giấy tẩm hồ
tinh bột (xanh tím ->vàng nâu-> không màu)
Hòa tan lượng đường còn lại
Lọc nóng
Làm nguội, xác định thể tích
Đo tỷ trọng siro = picnomet
Đóng chai, dán nhãn thành phẩm
Câu 3. Trong quy trình điều chế, tại sao phải hòa tan 1/5 lượng đường?
Thêm 1/5 lượng đường để tạo cho dd 1 độ nhớt nhất định để hạn chế Iod
thăng hoa. Tuy nhiên, không cho hết đường vì dd sẽ quá nhớt, làm chậm quá trình
tiếp xúc và phản ứng của Iod và Tannin.
Câu 4. Nêu các phương pháp điều chế siro thuốc và trường hợp áp dụng. Siro
iodotanic được điều chế = pp nào?
Có 2 phương pháp:
-
Hòa tan đường vào dd dược chất (quy mô nhỏ, nồng độ đường tối đa là
64%)
Hòa tan hoạt chất vào siro đơn (quy mô nhỏ và công nghiệp, phối hợp với
dịch chiếc đậm đặc hoặc cao cô đặc)
Siro Iodotanic áp dụng phương pháp Hòa tan đường vào dd dược chất
Câu 5. Dấu hiệu nhận biết điểm kthúc của pứng tạo iodotanic (giải thích) và
các lưu ý khi thực hiện
Ta nhận biết Iod dư bằng giấy tẩm hồ tinh bột, nếu dd còn Iod thì thử trên giấy
tâm hồ tinh bột sẽ cho màu xanh tím.
Ta thử đến khi giấy tẩm hồ tinh bột không có màu Iod (màu vàng nhạt của
Iodotanic) hoặc khi 2 vết liên tiếp không có sự thay đổi màu. Thời điểm đó Iod
đã hết và phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Lưu ý khi thực hiện:
Nhiệt độ, time đun khác nhau, bông mở đậy bình không đủ kín sẽ ảnh hưởng
đến độ hòa tan iod nên vết chấm trên giấy tẩm hồ tinh bột sẽ khác nhau
Câu 6. Trình bày yêu cầu chất lượng của chế phẩm siro idotanic
-
-
Hàm lượng: nồng độ đường 64% (kl/kl)
Tính chất: chất lỏng màu nâu đỏ, sánh, có vị ngọt đặc trưng của siro, mùi dễ
chịu, siro phải trong (dạng dung dịch), không có mùi lạ, bọt khí hoặc có sự
biến chất trong quá trình bảo quản
Tỷ trọng: 1,30 g/ml
Nồng độ hoạt chất, pH, độ nhiễm khuẩn và các chỉ tiêu khác (DĐVN IV)
Giới hạn cho phép thể tích: +6% đến - +10% tùy thể tích đóng gói.
Câu 7. Tính nồng độ đường, thể tích lthuyết của siro iodotanic theo cthức
trong bài. (chụp hình bổ sung sau)
THUỐC NHỎ MẮT KẼM SULFAT 0,5%
Câu 1. Vai trò của các thành phần trong cthức tnm kẽm sulfat
Kẽm sulfat dược dụng: hoạt chất
Acid boric đẳng trương: chất đẳng trương
Nipagin M 20%: chất bảo quản
NaOH và HCl: chất điều chỉnh pH
Nước cất: dung môi hòa tan.
Câu 2. Trình bày (ngắn gọn) quy trình pha chế thuốc nhỏ mắt Kẽm Sulfat
0,5%?
Xử lý chai đựng thuốc nhỏ mắt
Xử lý dụng cụ pha chế
Cân đong nguyên liệu
Hòa tan chất phụ với khoảng 90% lượng nước
Để nguội hoàn toàn, hòa tan kẽm sulfat.
Đo pH dung dịch
Bổ sung nước cất vừa đủ thể tích
Lọc trong
Lọc vô khuẩn
Đóng chai 10ml. Dán nhãn thành phẩm có chữ “THUỐC TRA MẮT”
Câu 3. Trình bày yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt Kẽm Sulfat 0,5%?
-
Hàm lượng: Kẽm sulfat đạt 95,0% đến 105,0% so với hàm lượng ghi trên
nhãn
pH: 4,5 – 5,5
Tính chất: dung dịch trong suốt, không màu
Độ trong: trong suốt, không có các tiểu phân quan sát được bằng mắt thường
Thử vô khuẩn, kích thước tiểu phân, định tính, định lượng (DĐVN IV)
Giới hạn cho phép thể tích: +10%
Câu 4. Nêu tính chất của Kẽm Sulfat dược dụng?
-
Bột kết tinh màu trắng, không màu, không mùi.
Dễ thăng hoa khi để ngoài không khí khô.
Rất tan trong nước, dễ tán trong Glycerin, không tan trong Ethanol 96%
Bền trong mt hơi axit. Trong mt kiềm tạo tủa KOH
Có tác dụng sát trùng, săn se
Câu 5. Nêu tính chất của Acid boric và Nipagin M?
Acid boric:
Bột kết tinh màu trắng
ít tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng.
Nipagin M:
Khó tan trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng.
Dễ tan trong cồn, kháng khuẩn tốt hơn kháng nâm, hoạt tính tối đa ở
pH<6. Tỉ lệ dùng 0,05-0,1%
Câu 6. Nêu tính chất, vai trò, chất thay thế Acid boric trong công thức ?
Tính chất
Bột kết tinh màu trắng
ít tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng.
Vai trò: đẳng trương hóa
Chất thay thế: NaCl
Câu 7. Nêu tính chất, vai trò, chất thay thế Nipagin M trong cthức ?
Tính chất
Khó tan trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng.
Dễ tan trong cồn, kháng khuẩn tốt hơn kháng nâm, hoạt tính tối đa ở pH<6.
Tỉ lệ dùng 0,05-0,1%
Vai trò: chất bảo quản
Chất thay thế: hỗn hợp Nipagin M + Nipagin P, clobutanol.
Câu 8. Định nghĩa độ hạ băng điểm, trị số Sprowl
Trị số Sprowl: là lượng nước (ml) cần để hòa tan 1 gam chất bất kỳ để được
một dung dịch đẳng trương
Độ hạ băng điểm: là trị số được đo bằng máy đo độ hạ băng điểm, và có giá
trị khác nhau giữa các chất.
Nguyên tắc của máy đo: Nếu nước tinh khiết được làm lạnh sẽ đông đặc ở
nhiệt độ 0oC. Khi hòa tan một chất vào nước, nhiệt độ đông đá của dd sẽ hạ xuống
dưới 0oC và giá trị tuyệt đối của nhiệt độ đông đặc càng lớn, dung dịch càng đậm
đặc. Dịch tế bào hay huyết tương cũng như dd đẳng trương đông đặc ở -0,52oC.
Độ hạ băng điểm là trị số tính bằng độ C, khi hòa tan 1chất trong nước và làm
đông đặc nó. Khi đó ta dùng máy đo độ hạ băng điểm sẽ xác định được nhiệt độ
đông đặc của chất đó. Độ hạ băng điểm của chất đẳng trương hay dịch tế bào sẽ
đông đặc ở ở -0,52oC.
THUỐC NHỎ MẮT CLORAMPHENICOL 0,4%
Câu 1. Nêu vai trò các thành phần trong công thức thuốc nhỏ mắt
Cloramphenicol 0,4%?
Cloramphenicol: hoạt chất
Acid boric khan, Natri borat.10H2O: hệ đệm pH
Natri clorid: chất đẳng trương
Nipagin M: chất bảo quản
Nước cất: dung môi hòa tan
Câu 2. Trình bày (ngắn gọn) quy trình pha chế thuốc nhỏ mắt
Cloramphenicol 0,4%?
Xử lý chai thuốc nhỏ mắt
Xử lý dụng cụ pha chế
Cân đong nguyên liệu
Hòa tan chất phụ với 90% lượng nước
Hòa tan Cloramphenicol
đo pH dung dịch
Bổ sung nước cất vừa đủ thể tích
Lọc trong
Lọc vô khuẩn
Đóng chai 10ml, dán nhãn thành phẩm có dòng chữ “THUỐC TRA MẮT”
Câu 3. Nêu tính chất của Cloramphenicol?
Bột kết tinh màu trắng, trắng xám hoặc trắng vàng
Ít tan trong nước (1:400), dễ tan trong Ethanol 96%
Bị phân hủy ở nhiệt độ trên 80 độ C, nồng độ từ 0,4% trở lên có tác dụng diệt
khuẩn, bền trong môi trường hơi acid hoặc trung tính, độ tan tăng trong môi
trường kiềm nhưng dễ bị phân hủy ở pH>7,5 làm thuốc mất tác dụng
Sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
Câu 4. Trình bày yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol
0,4%?
-
Hàm lượng: Cloramphenicol phải đạt hàm lượng 99,0% - 110,0% so với
hàm lượng ghi trên nhãn
Tính chất: dung dịch trong suốt, không màu
Vô khuẩn, định tính, định lượng (DĐVN IV)
pH: 7,0 – 7,5
Giới hạn cho phép về thể tích: +10%
Câu 5. Nêu tên, thành phần, vai trò của hệ đệm trong công thức TNM
cloramphenicol 0,4%
Tên: Hệ đệm Palitzsch
Thành phần: Acid boric – Natri borat
Vai trò: giữ pH ở khoảng 7,2 -7,4 để Cloramphenicol có thể hòa tan hoàn
toàn mà đồng thời giữ cho hoạt chất ổn định trong dung dịch và không gây
kích ứng mắt.
Câu 6. Khoảng pH phù hợp cho thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol 0,4% (giải
thích) và các hệ đệm có thể sử dụng (ít nhất 3 hệ đệm)?
Khoảng pH phù hợp: 7,0 – 7,5. Vì hoạt chất cloramphenicol bền môi trường hơi
axit và trung tính. Môi trường kiềm tăng độ tan, nhưng nếu pH >7,5 sẽ bị phân hủy.
Nhưng nếu sử dụng pH từ 6 – 7 thì hoạt chất sẽ không tan hết được.
Các hệ đệm có thể sử dụng:
Hệ đệm Gifford: Acid boric – Natri carbonat
Tỉ lệ Acid boric 0,2M : Na2CO3 khan 0,2M là 30:1 => pH: 7,23
30:1,5 =>pH: 7,42
Hệ đệm Acid boric – Natri acetat:
Tỉ lệ Natri acetat 2% : Acid boric 1,9% là 100:5 => pH 7,40
Câu 7. Hãy trình bày các phương pháp làm tăng độ tan của cloramphenicol
được sử dụng trong bài TNM cloramphenicol 0,4%
Chọn hệ điệm có pH phù hợp (7 -7,5)
Tăng diện tích tiếp xúc bằng cách nghiền mịn hoạt chất
Gia nhiệt đến khoảng 60 độ C cho cloramphenicol vào và khuấy đều đến khi dung
dịch trong suốt.
Câu 8. Hãy cho biết vai trò và nhược điểm của Nipagin M trong công thức
TNM cloramphenicol 0,4%, đề nghị chất thay thế phù hợp (giải thích)
Vai trò: chất bảo quản
Nhược điểm:
khó tan trong nước lạnh
kháng khuẩn tốt hơn kháng nấm
hoạt tính tối đa ở pH<6
Chất thay thế: hỗn hợp Nipagin M và Nipagin P (Vì nipagin P kháng nấm tốt hơn
kháng khuẩn sẽ làm tăng tác dụng bảo quản)
CỒN QUẾ
Câu 1. Nêu nguồn gốc, thành phần hóa học và công dụng của vỏ Quế.
Nguồn gốc: tên khoa học là Cinnamomum cassia họ Lauraceae. Trồng lâu
đời ở các tỉnh: Quảng Nam, Yên Bái, Tuyên Quang. Thanh Hóa,… được thu hái
vào mua thu hay hạ, lấy vỏ thân, ủ nguyên cho khô hẳn ở bóng râm thoáng gió.
Bộ phận dùng: vỏ thân
Thành phần hóa học: Tinh dầu Aldehyd cinnamic
Công dụng: chữa cảm lạnh, đau bụng kinh, đau nhức cơ do lạnh
Câu 2. Trình bày yêu cầu chất lượng của cồn quế?
-
Tỷ trọng: 0,87-0,98 g/ml
Độ cồn, hàm lượng Ethanol: 80%
Hàm lượng hoạt chất, tạp chất, định tính, định lượng (DĐVN IV)
Tính chất: chất lỏng màu nâu đó, mùi thơm Quế, vị cay
Cắn khô: 1,5-2%
Hệ số vẩn đục: 5-6 (số ml H2O cho vào 10ml cồn để xuất hiện tủa)
Câu 3. Kể tên các giai đoạn ngấm kiệt?
-
Chuẩn bị Dược liệu
Làm ẩm
Nạp dược liệu
Cho dung môi
Ngâm lạnh 24-48h
Rút dịch chiết
Kết thúc ngấm kiệt
Câu 4. Đề nghị dung môi chiết xuất cồn quế? Giải thích? Nêu các phương
pháp điều chế cồn Quế và lượng dung môi cần dùng
Dùng Ethanol 80% vì mục đích ta cần chiết Tinh dầu Quế, mà tinh dầu
không tan trong nước, nhưng tan trong Ethanol 70-90%.
Có 3 phương pháp
Phương pháp ngâm lạnh: dung môi 12-15 lần dược liệu
Phương pháp ngấm kiệt: dung môi 6-7 lần dược liệu
Hòa tan: cao/dung môi = 1/4
Câu 5. Trình bày quy trình điều chế cồn quế bằng phương pháp ngâm lạnh?
Chia nhỏ DL
Thêm khoảng ¾ lượng DM
Đậy kín, để ở nhiệt độ thường 3 – 10 ngày, thỉnh thoảng khuấy trộn
Gạn lọc thu dịch chiếc, rửa và ép bã
Gộp các dịch chiếc, bổ sung ethanol vđ
Để lắng 1–3 ngày, gạn dịch trong
Đóng chai, dán nhãn theo quy định.
Câu 6. Định nghĩa bột nủa mịn? Giải thích tại sao chọn bột vỏ quế nửa mịn
cho phương pháp ngấm kiệt?
Bột nửa mịn (355/180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số
355 và không quá 40% qua được rây 180.
Phương pháp ngấm kiệt: nếu dùng bột quá mịn, sẽ gây tắt bình, nếu dùng bột
quá thô, dung môi sẽ không ngấm và không chiết hoàn toàn hoạt chất trong dược
liệu nên cỡ bột phù hợp nhất là bột nửa mịn.
Câu 7. Mục đích của việc làm ẩm dược liệu trong phương pháp ngấm kiệt?
cách tiến hành?không cần làm ẩm trong trường hợp nào?
Mục đích làm ẩm: để dược liệu trương nở trước, tránh dược liệu trương nỡ
trong bình, gây tắc bình. Không bị xáo trộn, dung môi sẽ thấm nhanh và đều.
Cách tiến hành:
Chuẩn bị dược liệu có độ mịn thích hợp
Cho 20-30% lượng dung môi vào trộn đều đến khi dược liệu đã được
làm ẩm toàn bộ, để yên trong 2 – 4 giờ.
DL không có cấu trúc tế bào có thể bỏ qua bước này.
Câu 8. Mô tả quá trình nạp dược liệu vào bình ngấm kiệt.
Lót bông gòn cỡ đầu ngón tay út vào bình ngấm kiệt
Lót một miếng giấy lọc tròn có đường kính vừa với kích thước bình
Nạp dược liệu (đã làm ẩm) bằng vẩy mica, nạp không quá 2/3 thể tích bình
Lót 1 miếng giấy lọc, kích thước lớn hơn 1 chút so với giấy lọc dưới
Thêm 3-4 viên sỏi trên mặt giấy lọc
Câu 9. Từ …..g cồn Quế điều chế được bao nhiu ….ml côn thuốc ? giải thích?
20g - điều chế được 100ml.
Vì đây là dược liệu thường : 1 dược liệu : 5 dịch chiết
Nên 20 dược liệu : 100 dịch chiết
Câu 10. Kể các nguyên nhân làm tắc bình ngấm kiệt và cách khắc phục.
Dược liệu quá mịn. Cách khắc phục: cần chọn cở bột thích hợp
Không làm ẩm dược liệu từ trước. Cách khắc phục: trước khi cho vào bình cần làm
ẩm dl để 2 đến 4 giờ.
Dl đã làm ẩm trong cốc, nhưng do không đậy cốc, dm bay hơi làm khô dược liệu.
Cách khác phụ: khi làm ẩm xong cần đậy cốc lại.
Chọn dm không thích hợp. Cách khắc phục: xem lại thành phần hoạt chất cần thiết
để chọn lựa dm thích hợp
Câu 11. Pha …..ml cồn …..% từ cồn …….% và ……..tính toán và nêu cách
pha
Pha 250ml cồn 80% từ cồn 96% và nước cất (cồn thấp độ 0%)
Tính toán: theo công thức
Trong đó:
a là độ cồn cao đô
b là độ cồn cần pha
c là độ cồn thấp độ
p là thể tích cồn muốn pha (ml)
x là thể tích cồn cao độ cần lấy (ml)
Cách pha:
Xác định độ cồn biểu kiến của dd cồn
Đổi từ cồn biểu kiến sang độ cồn thực
Tính lượng cồn cao độ cần lấy
Tiến hành pha chế dung dịch cồn
Xác định lại độ cồn của dd mới pha
Câu 12. Hãy cho biết kiểu bình ngấm kiệt được sử dụng trong bài thực hành
Cồn Quế. So sánh các ưu nhược điểm của kiểu bình này với kiểu bình còn lại.
Bình hình trụ
Ưu điểm
Bình hình nón cụt
Dm chảy điều hòa
Thao tác dễ dàng
Không or ít tạo luồng khuấy động
Ít bị tắt khi dược liệu
trương nở
Các lớp dịch chiếc ít bị xáo trộn
Nhược
điểm
Dịch chiếc không bị động
lại ở phía dưới 2 gốc
Dm có xu hướng chảy vào giữa nên Dm dễ chảy thành luồng
những dl ở gốc không chiếc kiệt
khuấy động
Khó tháo bã (đối với thiết bị kích Đáy trên rộng, dm dễ
thước nhỏ)
bay hơi
Câu 13. Định nghĩa độ cồn. Trình bày cách chuyển từ độ cồn biểu kiến sang
độ cồn thực
Định nghĩa
Độ cồn là số ml cồn tuyệt đối có trong 100ml cồn ở 15oC
Cách chuyển từ độ còn biểu kiến sang độ cồn thực:
Xác định độ cồn biểu kiến,
Sau đó cho khoảng 250ml cồn muốn đo vào ống đong 250ml.
Cho cồn nhiệt kế vào ống đong, để cồn nhiệt kế nổi tự do. Ghi lại nhiệt độ và
độ cồn.
Từ nhiệt độ và độ cồn ta tra bảng Gay – Lussac để chuyển độ cồn biểu kiến sang
độ cồn thực
THUỐC TIÊM TRUYỀN ĐA ĐIỆN GIẢI
Câu 1. Nêu quy trình pha chế thuốc tiêm truyền đa điện giải?
Chuẩn bị phòng pha chế thuốc tiêm
Xử lý bao bì và dụng cụ pha chế
Pha chế: thực hiện trong phòng vô khuẩn
Cân đong nguyên liệu
Hòa tan các chất với khoảng 90% lượng nước
Kiểm tra pH sơ bộ
Bổ sung nước cất cho vừa đủ thể tích
Lọc trong bằng lọc chân không
Kiểm tra bán thành phẩm (độ trong)
Đóng chai 200ml
Tiệt khuẩn bằng nồi hấp ở 121 độ C trong 20 phút
Để nguội, soi kiểm tra độ trong
Dán nhãn thành phẩm có dòng chữ “DỊCH TRUYỀN TĨNH MẠCH”.
Câu 2. Phân biệt thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền?
Thuốc tiêm
Thuốc tiêm truyền
Lượng nhỏ
Lượng lớn
IM, IC, SC, IV
IV
xylanh
Bộ tiêm truyền
Time ngắn
Time dài
Tdụng dược lý cao
Tác dụng dược lý không quá
mạnh
Không yêu cầu đẳng trương
Đẳng trương
Lỏng or rắn
Dung dịch nước
Câu 3. Cách xử lý bao bì cấp 1 của dung dịch tiêm truyền đa điện giải?
Ống và lọ thủy tinh, thể tích nhỏ: rửa sạch, sấy khô tiệt khuẩn ở 160 oC/2h. Bảo
quản, vận chuyển vô trùng.
Chai thủy tinh, thể tích lớn: rửa sạch, tiệt trùng bằng cách sấy khô 160 oC/2h hay
250oC/1h hay tiệt trùng ướt: đóng nước cất khoảng 1/3 chai, đóng nút, hấp
121oC/15ph, tráng lại chai bằng nước cất pha tiêm rồi đóng thuốc.
Chai, túi nhựa: súc rửa bằng nước cất, tiệt trùng bằng xông hơi oxid ethylene ở
55-65oC, hay hỗn hợp ethylen bromic và metylbromic. Hoặc ngâm dd hydro
peroxide 3%, peracetic 0,01%, propiolacton 1%,…Cần súc sạch hóa chất sát khuẩn
bằng nước cất nóng, vô khuẩn trước khi đóng thuốc.
Cũng có thể tiệt trùng bằng nhiệt ẩm 105-121 oC, nhưng cần thiêt bị và làm khô
liên hoàn.
Chai thuốc tiêm truyền cũ (thủy tinh loại I): xử lý với dung dịch sulfo-cromic
10%.
Nút cao su: rửa sạch, luộc 30ph, vớt, để ráo, sấy nhẹ ở 70 oC cho đến khô. Có
thể ngâm với chất tẩy rửa hoặc luộc với dung dịch Na 2CO3 5-10%, để khử tạp nhả
từ cao su.
Nắp nhôm: rửa sạch, sấy khô.
Câu 4. Nêu tiêu chuẩn phòng pha chế thuốc tiêm?
-
Điều kiện sản xuất vô khuẩn
Nơi ít ô nhiễm không khí, xa khu dân cư, thuận lợi giao thông, dễ dàng cung
cấp điện nước
Sơ đồ Liên tục – Một chiều tránh ô nhiễm chéo, có nơi vệ sinh và nghỉ ngơi
cho nhân viên
Bề mặt nhẵn bóng, dễ lau chùi
Cung cấp đủ ánh sáng
Nhiệt độ: 18-25oC
Độ ẩm: 35-50%
Câu 5. Nêu cách nhận biết một dung dịch đẳng trương?
-
Đo áp suất thẩm thấu: P = 7,4 atm
Đo độ hạ bặng điểm: ∆t = -0,52oC
Nghiệm pháp Hemacrip: thử dung dịch với máu, nếu hồng cầu nguyên hình
(không teo, không vỡ) thì dung dịch đó đẳng trương.
Tinh toán nồng độ Osmol: 290 ± 15%
Câu 6. Trường hợp nào cần đẳng trương hóa một dung dịch. Nêu cách tính
nếu có.
Nếu dung dịch ban đầu ưu trương: pha loãng đến đẳng trương
Nếu dung dịch ban đầu nhược trương: thêm chất đẳng trương hóa NaCl,
Glucose,…
Tính toán bằng công thức Lumiere-Chevrotier, trị số Spowls,…
Câu 7. Trình bày các phương pháp tiệt khuẩn thuốc tiêm? Và trường hợp áp
dụng.
Tiệt trùng bằng nhiệt độ cao (Dạng bào tử chịu nhiệt tốt hơn dạng sinh
dưỡng)
Tiệt trùng bằng nhiệt ẩm (Phương pháp Tyndall: Áp dụng thuốc tiêm không
bền ở to cao, dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch)
Tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm trên 100 0C (Áp dụng dung môi, dung dịch thuốc
tiêm bền ở nhiệt độ cao)
Tiệt trùng bằng lọc (Áp dụng cho chế phẩm không bền ở to cao)
Tiệt khuẩn bằng bức xạ (Tiệt trùng bề mặt)
Tiệt trùng bằng hóa chất (Tiệt trùng các chế phẩm đóng gói sẵn, các y cụ sử
dụng một lần)