Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV In Tiến Bộ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.51 KB, 126 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Vấn đề “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên in Tiến Bộ” được chọn làm đề tài luận văn này là vì
những lý do sau đây:
Một là, vị trí lớn và quan trọng đặc biệt của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (TNHH MTV) in Tiến Bộ.
Nếu thoạt nhìn người ta dễ cho rằng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên in Tiến Bộ (CTITB) cũng chỉ là một trong hàng trăm ngàn đơn vị
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Còn nếu nói đến
đặc thù của từng đơn vị sản xuất kinh doanh thì đơn vị nào cũng có đặc thù
của nó. Tuy nhiên, với CTITB, tầm quan trọng và tính đặc thù của nó không
“chung chung” như thế, mà có những nét đặc thù thật sự là riêng có. Đó là:
- Có lịch sử lâu đời từ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, xong
là một trong không nhiều đơn vị sản xuất của nền kinh tế kháng chiến ở chiến
khu Việt Bắc;
- Là đơn vị chủ lực đảm nhận nhiệm vụ ấn loát các tài liệu của Đảng và
Nhà nước;
- Là đơn vị kinh tế nhà nước được chuyển đổi trong thời kỳ đổi mới
nhằm thích ứng với cơ chế thị trường, nhưng lại phải trung thành tuyệt đối với
nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mình là đảm bảo ấn loát nghiêm cẩn, kịp
thời, không vụ lợi,... các văn kiện chính trị, pháp lý của Đảng và Nhà nước;
- Là công ty, một loại hình doanh nghiệp mới trong nền kinh tế Việt
Nam, vốn còn nhiều xa lạ đối với công tác tổ chức và vận hành của bộ máy
quản lý công ty.


2


Đó chính là điều, khiến cho vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy của
CTITB nổi lên như một “Vấn đề cần xử lý”, đặc biệt là những vấn đề như:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý; vấn đề con người cấu thành và vận hành bộ
máy đó; các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý đó,...
Hai là, vì thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của CTITB hiện thực có
vấn đề cần xử lý. Vấn đề này như thế nào, sẽ được nêu rõ trong chương II của
luận văn.
Ba là, vì sự thiếu vắng những nghiên cứu liên quan đến vấn đề tổ chức
bộ máy quản lý nói chung, các nhân tố ảnh hưởng tới bộ máy đó nói riêng,
của bộ máy CTITB nói cụ thể hơn nữa. Về sự thiếu vắng này, tác giả sẽ làm
rõ trong tiểu mục “Tình hình nghiên cứu”, liền kề sau đây.
Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ” làm luận văn Thạc sĩ Quản trị
nhân lực, chuyên ngành Quản trị nhân lực.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với nhiều tác động
từ môi trường, mỗi doanh nghiệp luôn phải có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
hợp lý để điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên
cứu để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của mình là một việc làm cần thiết
và thường xuyên của các doanh nghiệp hiện nay. Cho nên, vấn đề hoàn thiện
tổ chức bộ máy trong các doanh nghiệp đã được nhiều nhà khoa học, học viên
nghiên cứu cho nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp khác nhau. Có thể nói,
về mặt lý thuyết thì vấn đề này đã có một hệ thống lý luận rất phong phú và
bài bản. Tuy nhiên, trên các giác độ và phương pháp khác nhau thì mỗi công
trình đều có cách hệ thống riêng của tác giả cho phù hợp với những vấn đề
liên quan đến thực tế. Và đặc biệt việc phân tích thực trạng và đưa ra cách
hoàn thiện của mỗi tác giả cho mỗi loại hình doanh nghiệp là rất đa dạng,


3


mang tính đặc thù riêng của mỗi loại hình doanh nghiệp đó. Hơn nữa, đối với
Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ thì vấn đề này chưa có một công trình
nghiên cứu bài bản, khoa học nào, nhất là từ khi chuyển đổi thành Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Như vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV in Tiến bộ vẫn đang là vấn đề
mang tính thời sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
a- Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là để phục vụ công tác của Đảng
và Nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo việc hoàn thiện năng lực quản trị
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có nguồn gốc là doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước, để các đơn vị sản xuất kinh doanh này vừa thích ứng và
phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, vừa làm tròn nhiệm vụ chính
trị của loại hình doanh nghiệp đặc biệt này.
Dựa trên cơ sở lý luận của công tác quản trị nhân sự, hệ thống lại một
số vấn đề lý luận về tổ chức bộ máy quản lý, kết hợp với khảo sát, làm rõ thực
trạng cơ cấu tổ chức bộ máy ở Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ hiện nay,
nhằm xác lập căn cứ để hoàn thiện tổ chức bộ máy của Công ty từ đó đưa ra
một số phương hướng, giải pháp để tổ chức cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ hoạt động tốt hơn, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới.
b- Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục tiêu đó, tác giả xác định cần hoàn thành các
nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
Một là: Tìm hiểu những lý luận của tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp.


4


Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng những ưu điểm và hạn chế của
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong thời gian vừa qua của Công ty TNHH
MTV in Tiến Bộ, từ đó đưa ra những căn cứ để hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đáp ứng
yêu cầu chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
TNHH MTV in Tiến Bộ hiện tại bao gồm bộ máy quản lý của Văn phòng
Công ty và bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng của CTITB được nghiên cứu là thực
trạng diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2012.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Về phương pháp luận, đó là việc vận dụng Học thuyết duy vật Macxit
và phương pháp biện chứng Macxit, vận dụng các khoa học về kinh tế thị
trường, khoa học quản lý,...
Về phương pháp nghiệp vụ, đó là sự vận dụng:
- Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích;
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp suy diễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ hơn việc vận dụng nhận thức khoa
học về quản trị nhân lực thông qua việc áp dụng những mô hình quản lý của
nó vào trong điều kiện của doanh nghiệp hiện nay.


5


- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản trị
nhân lực và giải pháp để cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phát huy vai trò quan
trọng của mình trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trước hết ở Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ và có thể tham khảo trên
phạm vi các doanh nghiệp có mô hình hoạt động giống Công ty TNHH MTV
in Tiến Bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tổ chức bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH
MTV in Tiến Bộ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty TNHH MTV in Tiến Bộ.


6

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP.

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.1.1. Doanh nghiệp (DN).
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình dù có kinh doanh ở lĩnh vực nào
và nhằm mục đích gì thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự điều chỉnh của pháp
luật. Theo Luật DN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2005 xác định: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký

kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.” 1
Như vậy theo định nghĩa pháp lý trên thì DN phải là những đơn vị tồn
tại trước hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh
doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp.
Theo hình thức sở hữu có: DN nhà nước, DN tư nhân, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,...
Theo lĩnh vực hoạt động có: DN thương mại, DN công nghiệp, DN
dịch vụ,...
Theo quy mô có: DN nhỏ, vừa và lớn.
Theo cấp hành chính có: DN trung ương và DN địa phương.
Theo loại hàng hóa có: DN dược phẩm, thực phẩm, thủy hải sản,...
Theo tính chất hoạt động về kinh tế có: DN kinh doanh và DN tư vấn.
1

. Trích khoản 1, điều 4 Luật Doanh nghiệp. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.


7

1.1.2. Quản lý (QL).
Hiện nay, có nhiều cách hiểu về QL, trên mỗi quan điểm hay giác độ
tiếp cận khác nhau có thể hiểu khác nhau, về cơ bản khái niệm QL đã được
nhận thức khá đầy đủ và thống nhất. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Mọi lao động lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một qui mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung” 2. Như vậy, trong quá
trình lao động (LĐ), QL xuất hiện và được hiểu là một hoạt động tất yếu khi

có nhiều người làm việc với nhau để hoàn thành một công việc chung. QL
mang sắc thái của sự lãnh đạo, chỉ huy, điều kiển và kiểm tra giám sát. Quan
điểm thể hiện được bản chất nhất của QL là quan điểm theo lý thuyết hệ
thống. Theo lý thuyết hệ thống “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử
dụng tốt nhất mọi tiềm năng sẵn có, các cơ hội để đưa hệ thống đến mục tiêu
đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” 3.
Như vậy, với mỗi đối tượng khác nhau của QL sẽ có một hình thức QL
tương ứng. Nhưng các vấn đề chủ yếu liên quan đến QL mà mọi tổ chức cần
đề cập đến đều liên quan đến con người - yếu tố cơ bản của lực lượng sản
xuất. Do vậy, hình thức QL mà tác giả đề cập đến trong luận văn này là hình
thức QL với đối tượng QL là con người hoạt động trong các tổ chức (TC),
doanh nghiệp (DN).
Chủ thể QL bằng sự tác động của mình đến đối tượng QL với tư cách là
con người để đạt được mục tiêu nhất định của tổ chức. Quá trình tác động đó
luôn chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của môi trường, do đó mục tiêu
của quá trình tác động cũng bị ảnh hưởng.
2

. Các Mác-Ăng ghen, tuyển tập, tập III. NXB Sự thật Hà nội, 1982, trang 373.
. Đại học kinh tế quốc dân, Khoa khoa học QL, Giáo trình QL nhà nước về kinh tế. NXB Lao động- Xã hội,
Hà Nội, 2002.
3


8

Qua phân tích khái niệm QL ở trên ta thấy số khái niệm liên quan sau:
Chủ thể QL: Luôn là con người với tư cách cá nhân hay tập thể (tổ
chức). Vì vậy, toàn bộ hoạt động của bộ máy QL đều phụ thuộc vào con

người QL, đó là: Trình độ, năng lực, phẩm chất tư cách của người hay tập thể
đội ngũ lao động quản lý. Một tổ chức mạnh hay yếu, hoạt động hiệu quả hay
không đều phụ thuộc trước hết vào người lãnh đạo và những người làm việc
trong bộ máy đó.
Đối tượng QL: Như đã đề cập ở trên, trong luận văn này chỉ nghiên
cứu, đề cập đến đối tượng QL là con người khác nhau trong tập thể lao động,
hoạt động trong các tổ chức DN. Mỗi con người đó đều có tính cách, hoàn
cảnh, trình độ chuyên môn nghề nghiệp khác nhau, thậm chí mục tiêu làm
việc cũng khác nhau, cho nên nhu cầu sẽ khác nhau, sự tác động và ảnh
hưởng của môi trường cũng khác nhau. Đây là một trong những đặc điểm rất
quan trọng của đối tượng QL cần luôn được quan tâm để đưa ra hình thức và
biện pháp tác động phù hợp.
Mục tiêu QL: Là các định hướng ngắn hạn, có tính chất hoạt động cụ
thể, có thể lượng hoá được trong mỗi hoạt động của tổ chức. Hoạt động của tổ
chức gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong mỗi mục tiêu xác định
luôn là tổng hợp hoạt động của cả chủ thể QL và đối tượng QL. Trong khi,
mỗi lĩnh vực hoạt động lại do những con người khác nhau đảm nhiệm, do vậy
đòi hỏi phải có sự thống nhất cao, muốn vậy mọi hoạt động của từng cá nhân
phải luôn hướng tới mục tiêu đã định. Cho nên, mục tiêu càng rõ ràng, chính
xác, khả thi thì càng dễ tập hợp nguồn lực và như vậy hiệu quả QL càng cao.
Mô trường: Môi trường là tổng hợp các yếu tố, điều kiện có tính chất
khách quan và chủ quan tác động đến hoạt động của tổ chức. Môi trường bao
gồm: Môi trường chính trị pháp lý, môi trường kinh tế xã hội, môi trường tác
nghiệp, môi trường nội bộ,... nó tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt


9

động QL cũng như ảnh hưởng tới mục tiêu của tổ chức. Môi trường là yếu tố
động, luôn biến đổi, do vậy việc phân tích, đánh giá môi trường và vận dụng

vào hoạt động của tổ chức là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi nhà QL.
Những yếu tố trên thuộc nội dung cơ bản của khái niệm QL, chúng
luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra quan hệ tương tác trong QL. Giúp cho
quá trình QL luôn có sự điều chỉnh kịp thời từ chủ thể QL, để đem lại hiệu
quả cao nhất cho hoạt động.
1.1.3. Lao động quản lý (LĐQL).
Chủ thể QL, thực hiện quá trình QL thông qua việc tác động lên đối
tượng QL, nhằm thống nhất hành động, đảm bảo mối quan hệ tương hỗ, thống
nhất mục đích hoạt động của tất cả các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
Sự tác động có hướng đích đó của chủ thể QL được thực hiện thông qua các
quá trình hoạt động LĐ của các cán bộ, nhân viên làm việc trong bộ máy QL
của tổ chức đó là LĐQL. Do đó, “Lao động quản lý được hiểu là tất cả những
người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực
hiện các chức năng quản lý” 4. Căn cứ chức năng nhiệm vụ LĐQL được phân
thành ba loại chính sau: Cán bộ lãnh đạo, chuyên gia và nhân viên thừa hành.
Lao động QL luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của các tổ
chức, DN. Ngoài việc chỉ huy điều khiển các hoạt động, LĐQL còn điều hoà,
hướng dẫn, giúp cho từng cá nhân trong các bộ phận cũng như các bộ phận
phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, tạo ra trật tự trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD).
Do vị trí, vai trò của LĐQL trong hoạt động của hệ thống tổ chức bộ
máy QL và tính chất công việc mà nó thực hiện, nên LĐQL nói chung và LĐ
của lãnh đạo nói riêng có những đặc điểm riêng đó là:

. PGS.TS. Nguyễn Tiệp, Giáo trình Tổ chức lao động. NXB LĐ-Xã hội - 2007, tr 262.

4


10


- Lao động quản lý là hoạt động LĐ trí óc và mang nhiều đặc tính sáng
tạo. Đây là đặc trưng chung và cũng là đặc điểm cơ bản của LĐQL, từ đây
dẫn đến các đặc điểm khác và đặt ra những yêu cầu trong quá trình tổ chức
hoạt động cho LĐQL.
- Hoạt động LĐQL là hoạt động mang đặc tính tâm lý - xã hội cao. Đặc
điểm là lao động trí óc nên hoạt động của LĐQL đặt ra yêu cầu cao về yếu tố
thần kinh - tâm lý đối với người LĐ trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin.
Đồng thời, LĐQL phải thực hiện nhiều mối quan hệ giao tiếp qua lại với
nhau, với khách hàng, với đối tác, do đó yếu tố tâm lý - xã hội là yếu tố quan
trọng trong hoạt động LĐ, ảnh hưởng tới chất lượng làm việc của LĐQL.
- Thông tin vừa là đối tượng LĐ, kết quả LĐ, vừa là phương tiện LĐ
của LĐQL. Bằng các hoạt động LĐ của mình, LĐQL thu nhận và biến đổi
các thông tin để phục vụ mục đích QL ở các cấp QL trong tổ chức, DN.
- Hoạt động của LĐQL có nội dung đa dạng, khó xác định và kết quả
LĐ không biểu hiện dưới dạng vật chất trực tiếp.
- Trong quá trình SXKD những thiệt hại về kinh tế do LĐQL gây ra
thường lớn hơn rất nhiều so với những thiệt hại do LĐ trực tiếp gây ra. Do đó,
việc tổ chức hệ thống kiểm soát, phải đảm bảo phát hiện và điều chỉnh kịp
thời các quyết định không phù hợp, đem lại sự ổn định cho tổ chức.
Ngoài những đặc điểm trên của LĐQL thì bất kỳ một cán bộ nhân viên
QL trong tổ chức đều phải thực hiện các nội dung cơ bản: Yếu tố kỹ thuật,
yếu tố tổ chức - hành chính, yếu tố sáng tạo, yếu tố thực hành giản đơn, yếu tố
hội họp sự vụ. Do thực hiện các chức năng khác nhau, mà tỷ trọng thực hiện
các nội dung đối với mỗi loại LĐQL cũng như bản thân từng người trong mỗi
bộ phận là khác nhau. Sự khác nhau đó còn tuỳ thuộc vào vai trò, vị trí của
từng người trong bộ máy QL. Đây là một trong những cơ sở quan trọng trong
việc hình thành và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong các DN.



Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full
















×