Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG VĨNH HẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.03 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG VĨNH HẢO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG VĨNH HẢO

Chuyên ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. THÁI ANH HÒA


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG VĨNH
HẢO” do Nguyễn Thị Hồng, sinh viên khóa 34, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ________.

TS. THÁI ANH HÒA
Giảng viên hướng dẫn

______________________
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_________________________

__________________________

Ngày


tháng

năm

Ngày

 
 

tháng

năm


 

LỜI CẢM TẠ
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cha mẹ, người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi
khôn lớn thành người, người đã làm chỗ dựa và động viên tôi mỗi khi tôi vấp ngã, cho
tôi niềm tin và nghị lực để thực hiện ước mơ và hoài bão của mình.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô trên giảng đường Đại Học
Nông Lâm và đặc biệt là thầy cô của Khoa Kinh Tế đã tận tình giảng dạy, cung cấp
cho tôi những kiến thức quý báu để tôi có thể tự tin trong công việc cũng như trong
cuộc sống sau này.
Xin chân thành biết ơn thầy Thái Anh Hòa, giảng viên Khoa Kinh Tế đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình trong suốt khoảng thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn quý Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo đã tận tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn những người thân và tất cả bạn bè thời sinh viên cũng như các bạn

từ những năm học phổ thông đã luôn bên cạnh tôi chia sẻ những khó khăn, ủng hộ về
tinh thần để tôi có thể hoàn thành khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng

 
 


 

NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ HỒNG. Tháng 06 năm 2012. “Phân Tích Tình Hình Tiêu
Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo”.
NGUYEN THI HONG. June 2012. “Analysis of Product Marketing
Activities at Vinh Hao Mineral Water Corporation”.
Tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp
sản xuất. Việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận, … nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao đời sống công nhân viên. Do đó, luận văn thực hiện
nhằm phân tích tình hình tiêu thụ và đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo. Sản phẩm của công ty là
nước khoáng thiên nhiên đóng chai và các loại nước giải khát.
Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin, số liệu từ các phòng ban
trong công ty, xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu để phân tích về tình hình
tiêu thụ sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, doanh thu bán hàng hàng năm ngày
càng tăng đồng thời lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Bên cạnh đó, công ty đã có nhiều cố
gắng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên, công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn lẫn thử thách phía trước. Vì

vậy, đề tài đưa ra một số giải pháp như: mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác
marketing, nâng cao tay nghề người lao động, … nhằm khắc phục được các nhược
điểm và hoàn thiện công tác tiêu thụ.

 
 


 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục tiêu nghiên cứu




1.2.1. Mục tiêu chung




1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. Phạm vi nghiên cứu




1.4. Cấu trúc khóa luận: gồm 5 chương



CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG VĨNH
HẢO

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty



2.1.2 Lịch sử ra đời của công ty



2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Chức năng





2.2.2 Nhiệm vụ



2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty



CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

12 
12 

3.1.1. Tiêu thụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ
3.1.2. Các chiến lược Marketing_mix

12 
13 

3.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm

16 

3.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm

18 


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

21 
21 

4.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009-20102011
21 
4.1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009-20102011
22 
4.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
4.2.1. Tình hình tiêu thụ theo khu vực

24 
v

 

24 


 

4.2.2. Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm

25 

4.2.3. Tình hình tiêu thụ tại các hệ thống kênh phân phối của công ty

25 


4.3. Một số hoạt động Marketing -mix được thực hiện tại công ty
4.3.1. Chiến lược sản phẩm

33 
34 

4.3.2. Chiến lược giá

35 

4.3.3. Chiến lược phân phối

36 

4.3.4. Chiến lược chiêu thị cổ động

37 

4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty

39 

4.4.1. Yếu tố chính trị, pháp luật
4.4.3. Yếu tố nguồn nhân lực

39 
40 

4.4.4. Yếu tố tự nhiên


41 

4.4.5. Yếu tố kinh tế

42 

4.4.6. Khách hàng

43 

4.4.7. Đối thủ cạnh tranh

43 

4.5. Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty

45 

4.5.1. Thuận lợi

45 

4.5.2. Khó khăn

46 

4.6. Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong
thời gian tới.
46 

4.6.1. Hạ giá thành sản xuất

46 

4.6.2. Đẩy mạnh công tác MKT

47 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị

49 
50 

5.2.1. Đối với nhà nước và cơ quan chủ quản

50 

5.2.2. Đối với công ty

50 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

52 

vi
 


49 


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh

MKT

Marketing

LN

Lợi Nhuận

DT

Doanh Thu

VCSH

Vốn Chủ Sở Hữu


CP

Chi Phí

ĐVT

Đơn Vị Tính

CB-CNV

Cán Bộ-Công Nhân Viên

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

TM-DV

Thương Mại Dịch Vụ

UBNN

Uỷ Ban Nhà Nước

CPCTCĐ

Chi Phí Chiêu Thị Cổ Động

vii
 



 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết Quả SXKD Năm 2009 - 2010 - 2011

21 

Bảng 4.2. Hiệu Quả Hoạt Động SXKD của Công Ty Qua Ba Năm 2009 - 2010 - 2011
23 
Bảng 4.3. Doanh Thu Tiêu Thụ Theo Khu Vực Qua Ba Năm 2009-2010-2011

24 

Bảng 4.4. Kết Quả Sản Lượng Tiêu Thụ Theo Sản Phẩm

25 

Bảng 4.5. Bảng số lượng nhà phân phối theo khu vực

26 

Bảng 4.6. Mức hoa hồng của công ty cho đại lý được tính như sau:

27 

Bảng 4.7. Sản Xuất, Tiêu Thụ, Tồn Đầu Kỳ, Tồn Cuối Kỳ Thành Phẩm của Công Ty
Qua Ba năm 2009-2010-2011


29 

Bảng 4.8. Số Vòng Quay Hàng Tồn Kho Qua Ba Năm 2009-2010-2011

30 

Bảng 4.9. Số Vòng Quay Các Khoản Phải Thu Qua Ba Năm 2009-2010-2011

31 

Bảng 4.10: chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán hiện thời

31 

Bảng 4.11. Hệ Số Khả Năng Thanh Toán Nhanh.

32 

Bảng 4.12.Chủng Loại Sản Phẩm của Công Ty:

34 

Bảng 4.13. Đơn Giá Một Số Sản Phẩm của Công Ty Năm 2011

36 

Bảng 4.14. Chi Phí Dành Cho Chiêu Thị Cổ Động

38 


Bảng 4.15. Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty

41 

Bảng 4.16. Chỉ Tiêu GDP Việt Nam Qua Các Năm

42 

viii
 


 

 

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
 

1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới, quá trình hội nhập quốc tế
tự do thương mại đã và đang có những tác động tích cực đối với nước ta. Tuy nhiên,
quá trình hội nhập cũng mang lại những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như các Công ty và
tập đoàn nước ngoài.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp sẽ dễ dàng đào thải bất
kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp phải hoạt động
trong một môi trường đầy biến động, với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, với những tiến
bộ Khoa học kĩ thuật phát triển một cách nhanh chóng, cùng với nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng. Do vậy, các doanh nghiệp cần giải quyết hàng loạt các vấn đề
mang tình thời sự cấp bách: vốn, lao động, tài chính… Có thể nói, các nhân tố như
nguồn vốn, nguồn nhân lực, trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp là những nhân tố
quan trọng mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một yếu tố khác cũng rất quan trọng góp phần vào sự thành công trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh, đó chính là việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng
thông qua hình thức mua bán. Và chính là khâu then chốt để thúc đẩy hay kìm hãm
quá trình sản xuất, nếu tiêu thụ được thực hiện tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
được thuận lợi. Tiêu thụ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo là một doanh nghiệp sản xuất có quy
mô lớn trong ngành, chuyên khai thác, chế biến và cung ứng nước khoáng thiên nhiên
đóng chai và các loại nước giải khát. Các sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín
trong lòng người tiêu dùng. Song trước sức ép của thị trường cạnh tranh hiện nay,
công ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo cũng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
1
 


 

tập đoàn. Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng hơn đến tất cả các khâu trong quá
trình SXKD của mình để có thể đứng vững và cạnh tranh với hàng loạt các đối thủ
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, trong đó công tác tiêu thụ sản phẩm, bởi đây
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng đặt lên hàng đầu.
Đứng trước vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ và xuất phát từ thực tiễn
của công ty nên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Phân tích tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo “
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và chiến lược Marketing đối sản phẩm
tại công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo nhằm đề xuất một số giải pháp giúp đẩy
mạnh sản lượng tiêu thụ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm của công ty qua 3 năm 2009-2010-2011.
 Tìm hiểu các hoạt động marketing và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình tiêu thụ.
 Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm cho công ty trong
thời gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần nước khoáng
Vĩnh Hảo, tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi thời gian: từ ngày 25/02/2012 đến ngày 25/04/2012.
1.4. Cấu trúc khóa luận: gồm 5 chương
Chương 1: Mở Đầu
Khái quát lý do chọn đề tài nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu trong phạm vi
giới hạn về thời gian và không gian định sẵn.
Chương 2: Tổng Quan
Mô tả những đặc trưng cơ bản của công ty ở một số mặt như: quá trình hình
thành và phát triển, cơ cấu bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của công ty.
2
 


 

Chương 3: Nội Dung và Phương Pháp Nghiên Cứu
Trình bày cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm, ý nghĩa của việc nghiên cứu tình

hình tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, các chiến lược
marketing, phương pháp nghiên cứu và một số chỉ tiêu liên quan đến phân tích đề tài.
Chương 4: Kết Qủa và Thảo Luận
Phân tích chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời tìm
hiểu cụ thể về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản phẩm, theo khu vực, theo hệ thống
kênh phân phối … phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
tại công ty. Trên cơ sở đó đề xuất mốt số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Chương 5: Kết Qủa và Thảo Luận
Tóm lược kết quả nghiên cứu, đưa ra một vài kết luận về tình hình tiêu thụ sản
phẩm tại công ty và đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả tiêu thu sản phẩm
tại Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo.

3
 


 

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG VĨNH HẢO

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo

Logo công ty:

Địa chỉ: Số 346 đường Hải Thượng Lãn Ông – KP.2 – P.Phú Tài – TP.Phan Thiết –

Bình Thuận.
Điện thoại: (062).3739106 - (062).3739107
Fax: (062).3739108
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh nước khoáng tinh khiết đóng chai.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống.
- Dịch vụ tắm nước khoáng và tắm bùn khoáng.
- Sản xuất và kinh doanh thực phẩm, mỹ phẩm.
2.1.2 Lịch sử ra đời của công ty
* Nước khoáng thiên nhiên Vĩnh Hảo được nghiên cứu, khai thác bắt đầu vào
năm 1928 và chính thức tung ra thị trường vào năm 1930 do công ty “SOCIETE
CIVILE DELUDES DES EAUX NINERALEST DE VINH HAO” thực hiện với kỹ sư
4


 

George Baron Deau làm chủ tịch. Công ty này khai thác với sự chấp nhận của chính
phủ toàn quyền Đông Dương theo Nghị định ngày 08-01-1928.
* Ở giai đoạn này năng suất chỉ 300 lít/giờ.
Theo thống kê việc khai thác đạt sản lượng như sau:
Năm 1937 sản xuất được 52.500 lít
Năm 1938 sản xuất được 35.500 lít
Năm 1939 sản xuất được 35.600 lít
Năm 1940 sản xuất được 25.150 lít
Năm 1941 sản xuất được 93.100 lít
Năm 1942 sản xuất được 60.350 lít
Năm 1943 sản xuất được 5.525 lít
* Kể từ ngày 01-04-1944 công ty đổi tên thành SOCIETE ANONNYME
DEXPLOITATIONL DES EAUX MINE’ RALES DE VINH HAO (Công ty vô danh

khai thác nước suối Vĩnh Hảo).
* Năm 1945 toàn bộ cơ xưởng bị sụp đổ do chiến tranh, các ống dẫn nước bị phá
vỡ, do đó công việc sản xuất bị dừng lại cho đến năm 1954.
* Đến năm 1958, Ngô Đình Diệm tiếp tục cho khai thác, công ty Vĩnh Hảo ra
đời, công ty này hoạt động với hình thức hợp vốn 51% của chính quyền Ngô Đình
Diệm, 49% của tư nhân. Lần đầu tiên nước suối Vĩnh Hảo được đóng chai bằng hình
thức cơ giới hoàn chỉnh.
* Từ năm 1965 đến tháng 8/1972 công ty lại tiếp tục ngưng hoạt động vì chiến
tranh… Sau đó công ty được giải tỏa bằng cách bán cổ phần. Đợt tăng vốn đầu tiên đã
phát hành 10.000 cổ phần với mệnh giá 1.000$ cổ phần.
* Một năm sau tức tháng 8/1973, công ty tăng vốn đợt hai, phát hành 40.000 cổ
phần với mệnh giá 1.000$ cổ phần. Mặc dù cơ sở khai thác đặt tại Vĩnh Hảo nhưng trụ
sở đặt tại 109 Nguyễn Biểu-Quận 5-Sài Gòn. Đỉnh cao sản lượng khai thác và tiêu thụ
trong thời kỳ này xấp xỉ 1.6 triệu lít (1965)
* Sau ngày 14/04/1975 Huyện Tuy Phong được giải phóng, cơ sở sản xuất tiếp
quản bởi Ủy ban Huyện Tuy Phong. Năm 1976, xí nghiệp quốc doanh nước suối Vĩnh
Hảo là xí nghiệp thuộc Bộ Nông Nghiệp Thực Phẩm do ông Huỳnh Định làm giám
đốc.
5
 


 

* Cuối năm 1979, xí nghiệp quốc doanh nước suối Vĩnh Hảo được bàn giao cho
UBND tỉnh Bình Thuận do cơ sở công nghiệp trực tiếp quản lý. Đến năm 1995, do yêu
cầu phát triển và được sự cho phép của UBND tỉnh Bình Thuận, xí nghiệp nước suối
Vĩnh Hảo đã tiến hành liên doanh với Công ty Tài chính Sài Gòn (SFC) và Công ty
Nước giải khát TNHH Tribeco thành lập Công ty Cổ phần Nước suối Vĩnh Hảo (giấy
phép thành lập số 00965 GP/TLDN-03 do UBND tỉnh Bình Thuận cấp ngày 14-011995). Công ty có trụ sở chính đặt tại Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

Ngày 18-10-1999 Công ty Cổ phần Nước suối Vĩnh Hảo đồi tên thành Công ty Cổ
phần Nước khoáng Vĩnh Hảo.
* Từ nền tảng truyền thống lâu đời và uy tín của thương hiệu cũng như sự phát
triển về đời sống kinh tế-văn hóa và xã hội hiện nay, sản phẩm của công ty luôn được
đầu tư nhằm nâng cao chất lượng, vẻ mỹ quan của sản phẩm để luôn xưng đáng với
danh hiệu “Niềm tự hào của nước khoáng Việt Nam”.
* Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo sản xuất mặt hàng chuyên biệt nước
khoáng đóng chai với nhiều chủng loại, sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng nước
khoáng đóng chai đa dạng trên đà phát triển như hiện nay trên thị trường Việt Nam.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Chức năng
* Hoạt động chính của công ty là khai thác, chế biến và cung ứng nước khoáng
thiên nhiên đóng chai và các loại nước giải khát bao gồm nhiều chủng loại như sau:
- Nước khoáng có gaz chai pét 500ml.
- Nước khoáng có gaz chai thủy tinh 500ml.
- Nước khoáng chai pét 1.5ml.
- Nước khoáng bình 20L
- Nước khoáng chai pét 5.0ml.
- Nước khoáng chai pét 500ml.
- Nước khoáng chai pét 350ml.
* Thị trường chính của công ty là các tỉnh miền Trung từ Bình Định trở vào phía
Nam, Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Đặc biệt từ đầu năm 2000 công ty đã xuất
khẩu sang thị trường PHNOM PHENH (CAMBODIA) mở ra cho công ty hướng đi
mới ra thị trường nước ngoài sang CANADA, AUTRAYLIA, US…
6
 


 


* Vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ đồng, vào đầu năm 1995, đã tăng lên 30,480 tỷ
đồng vào năm 2005, 45,480 tỷ đồng vào năm 2006 và 81 tỷ đồng vào năm 2007, năm
2010 vốn điều lệ là 89 tỷ đồng.
Việc tăng vốn là một điều kiện thuận lợi để công ty có đủ tiền lực tài chính
nhằm đáp ứng sự phát triển toàn diện sản phẩm. Áp dụng tăng vốn cao đồng nghĩa với
việc tăng sản lượng, doanh thu đột biến biến nhằm tạo lợi nhuận theo tỷ lệ đúng mức
mà cổ đông mong muốn.
Tổng doanh thu hàng năm là khoảng 140 tỷ đồng và không ngừng tăng lên mỗi
năm . (Doanh thu năm 2006 đạt được 65,015 tỷ đồng).
2.2.2 Nhiệm vụ
* Đối với xã hội:
- Cung ứng cho xã hội nước khoáng thiên nhiên.
- Giải quyết lao động địa phương.
- Đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ học sinh nghèo học giỏi.
- Chuyển đổi công nghệ tiên tiến, góp phần vào công nghiệp hóa đất nước.
* Đối với công nhân:
- Trang bị bảo hộ đầy đủ theo điều kiện và vị trí làm việc.
- Kiểm tra định kỳ vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc.
- Khám và chữa bệnh định kỳ cho toàn bộ cán bộ, nhân viên hàng năm.
- Phân loại lao động theo sức khỏe.
- Trang bị bảo hộ lao động đặc biệt cho những nơi sử dụng hóa chất độc hại.
- Hoạt động khai thác nước khoáng của công ty ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đến môi trường sinh thái xung quanh, các nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi
trường: khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung… Nếu tiếng ồn rung cao hơn tiêu chuẩn
cho phép sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân, giảm năng suất lao động. Vì vậy công
ty đã tích cực cải thiện môi trường làm việc liên tục để phù hợp với hoạt động của
công ty.
- Các biện pháp trên đã tạo điều kiện cho các hoạt động tổ chức, cải thiện môi
trường làm việc, tăng năng suất lao động, góp phần vào việc tạo ra sản phẩm chất

lượng cao, xây dựng phúc lợi và phát triển toàn công ty hiện đại cũng như tương lai.
7
 


 

- Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo trở thành nhà cung cấp nước khoáng
hàng đầu tại Việt Nam tiến đến xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
- Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong suốt quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thỏa mãn thống nhất các nhu
cầu khách hàng, sản phẩm luôn đạt chất lượng cao.
- Triết lý hoạt động sản xuất kinh doanh “Năng suất-chất lượng-hiệu quả” của
công ty.
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Chức năng của các phòng, ban tại công ty:
* Là doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp lớn, vốn điều lệ ban đầu là 10
tỷ đồng, sau đó tăng lên 30,480 tỷ đồng vào năm 2005, năm 2006 tăng lên 45,480 tỷ
đồng, năm 2007 tăng lên 81 tỷ đồng. Phần lớn là được điều hành bởi đội ngũ cán bộ
lãnh đạo giỏi và sự nhiệt tình của lực lượng công nhân lành nghề.
- Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: Có trách nhiệm thay mặt hội đồng
quản trị đại diện cho quyền lợi cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị là người thực sự
của công ty định hướng cho sự phát triển và chỉ định cho hoạt động của công ty thông
qua tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo chung cho mọi hoạt động sản xuất của công
ty, xây dựng chính sách và mục tiêu chất lượng cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân công trực tiếp cho các phó giám đốc và các giám đốc bộ phận.
- Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc các lĩnh vực được phân công, trực tiếp quản lý, chỉ đạo nhà máy,
bộ phận điều phối, bộ phận vật tư,bộ phận bán hàng.

- Bộ phận nhà máy: Đứng đầu là giám đốc nhà máy kiêm đại diện lãnh đạo
nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động trực tiếp nhà máy, đồng thời có nhiệm vụ áp dụng và duy
trì hệ thống chất lượng, báo cáo các vấn đề liên quan đến hệ thống chất lượng cho ban
tổng giám đốc xem xét và giải quyết.
- Bộ phận điều phối: Đứng đầu là giám đốc điều hành có nhiệm vụ tổ chức và
quản lý kho bãi (nguyên liệu, vật tư, bao bì, sản phẩm…) qui trình xuất nhập khẩu,
phương tiện vận chuyển để giao nhận thành phẩm.
8
 


 

- Phòng Marketing: Có nhiệm vụ đề ra các phương hướng lập định và thực hiện
các chiến lược quảng cáo, tổ chức hội chợ giới thiệu và giao dịch, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ quản lý kinh tế, tài chính, giúp
cho ban Tổng giám đốc trong việc kiểm tra, phân tích các hoạt động kinh tế, tổng hợp
các chứng từ kế toán để quyết toán theo quý, năm rồi báo cáo cho công ty.
- Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện,
giám sát các kế hoạch của công ty theo từng tháng, quý, năm. Phát triển thị trường và
mạng lưới đại lý ở các nơi trên toàn quốc, huấn luyện kỹ năng bán hàng và quản lý
nhân sự thuộc biên chế bán hàng.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xác định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức
thực hiện nguồn cung ứng vật tư theo đúng kế hoạch và tiến độ.
- Tổ chức hành chính nhân sự: Tổ chức hành chính làm tham mưu cho Ban
giám đốc quản lý những vấn đề nhân sự, tổng hợp, lập kế hoạch và thực hiện việc
tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng
Do yêu cầu phát triển công ty đã trang bị một hệ thống dây chuyền sản xuất
hiện đại do Bỉ cung cấp và lắp đặt có công suất 50 triệu lít/năm chỉ tính cho một ca.

Với quy trình công nghệ này đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phát triển thị trường
của công ty trong thời gian sắp tới.
3.1.1. Xử lý nước khoáng
Nước khoáng từ nguồn (tᵒ=36ᵒC) được bơm đẩy đến hệ thống lọc sơ cấp bao
gồm cát, sỏi, than dưới áp suất thẳng đứng với môi trường. Sau đó, nước khoáng được
đưa đến hệ thống lọc thứ cấp bao gồm các Filtre. Từ đây nước khoáng được đưa đến
thiết bị tiệt trùng. Tại đầu ra của thiết bị tiệt trùng này, nước khoáng được chia thành
hai đường:
3.1.1.1. Với sản phẩm nước khoáng có gas
Nước khoáng được làm lạnh xuống còn 8ᵒC, được đưa đến hệ thống tiệt trùng
bằng UV, và đi đến hệ thống bầu hòa gas theo tỉ lệ thích hợp, hỗn hợp này được đưa
đến máy chiết nước đẳng áp, chai có nước được đưa đến máy đóng nút thủy lực.
3.1.12. Với sản phẩm nước khoáng không gas
9
 


 

Nước khoáng được đưa đến thiết bị xử lý khoáng (R.O.P) điều khiển bằng máy
tính nhằm tạo cho sản phẩm có thành phần khoáng phù hợp với tiêu chuẩn của WHO,
IBWA và yêu cầu theo thị hiếu tiêu dùng cho từng loại sản phẩm. Từ thiết bị xử lý
này, nước khoáng được đưa đến thiết bị tiệt trùng bằng UV, sau đó được đưa đến máy
chiết để đưa vào chai PET, chai có nước được đưa đến máy vặn nút.
3.1.2. Công đoạn vô chai và đóng nút
3.1.2.1. Thiết bị kiểm tra độ sạch của chai
Vỏ chai rỗng (kể cả chai PET và chai thủy tinh, tùy theo từng chủng loại của
sản phẩm) theo băng tải đi đến các thiết bị kiểm tra độ sạch của chai bằng tia hồng
ngoại, những vỏ chai nào đạt tiêu chuẩn sẽ được tiếp tục di chuyển theo băng tải đến
máy xúc chai.

3.1.2.2. Máy xúc chai
Với chai thủy tinh


Rửa bộ phận trong và ngoài bằng nước thường.



Đi trong bồn chứa dung dịch tẩy rửa có thang nhiệt độ thay đổi theo đường đi từ
36ᵒC - 85ᵒC - 30ᵒC (thời gian trong bộ phận này là 7,2 phút).



Tạm gỡ nhãn bằng các vòi phun để lột lớp nhãn đã bị mục do ngâm SoudeCaustique.



Rửa sạch các chất tẩy rửa trong và ngoài vỏ chai.



Vòi xả nước nóng.



Rửa sạch lần cuối bằng nước lạnh (24ᵒC).

Với chai nhựa PET
Vỏ chai mới (chai không thu hồi) được ngâm vào dung dịch tiệt trùng thích
hợp, đưa lên băng để chuyển vào máy rửa chai. Chai được rửa sạch trong và ngoài

theo phương pháp đảo ngược chai, sau đó chai được rửa sạch lần cuối. Các vỏ chai đã
được súc rửa sạch sẽ được đưa tới máy chiết nước.
3.1.2.3. Máy chiết nước và đóng nắp
Tại các thiết bị này, nước khoáng thành phẩm sẽ được rót vào chai bởi các máy
chiết nước định lượng. Chai đầy nước sẽ được đưa đến máy đóng nút thủy lực cho

10
 


 

nước khoáng vó gas trong chai thủy tinh hoặc máy vặn nút cho nước khoáng không
gas trong chai nhựa.
3.1.2.4. Hệ thống thiết bị phụ trợ

 



Thiết bị làm lạnh: hoạt động bằng trục vít,sử dụng chất làm lạnh.



Lò hơi (150 PSI): cung cấp nhiệt cho nước rửa chai trong máy súc thủy tinh.



Máy nén khí: phục vụ cho máy chiết nước và máy đóng nắp.




Băng chuyền chai bằng thép không rỉ.



Băng chuyền két bằng thép không rỉ.

 

11
 


 

 

 

CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 
 

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Tiêu thụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ
a) Khái niệm
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc

vòng luân chuyển vốn. Sản phẩm tiêu thụ được thì mới tích lũy để tái sản xuất mở
rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại,
sản phẩm tiêu thụ chậm thì gây cản trở sản xuất, lợi nhuận thu được sẽ thấp.
b) Vai trò của tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm là công việc hằng ngày của các doanh nghiệp, đồng thời
cũng là mối quan tâm hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu sản phẩm sản
xuất ra không tiêu thụ được, không được chấp nhận của người tiêu dùng thì sản xuất
trở thành vô nghĩa. Tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu của xã hội, trang trải
các chi phí là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng thêm sự tích lũy tài chính theo thời
gian, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất để tạo ra sức
mạnh, tăng uy lực chiếm lĩnh thị trường, có điều kiện để liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp khác để tăng hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
c)Ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ
Đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Qua đó, nắm bắt được những yếu tố thuận lợi và khó khăn gặp phải trong
công tác tiêu thụ. Từ đó có kế hoạch hoàn thiện hơn khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
12
 


 

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, cho thấy sản phẩm nào của
công ty có thế mạnh và tiêu thụ nhiều nhất, thị trường nào là thị trường chính để từ đó
có chiến lược, kế hoạch giúp công tác tiêu thụ của công ty được thuận lợi hơn.
Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty những năm trước sẽ dự đoán
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai, từ đó xây dựng các kế hoạch về nguyên
liệu, công suất máy móc, công nhân phục vụ cho mục tiêu, kế hoạch đề ra.

3.1.2. Các chiến lược Marketing_mix
a) Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hoá dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
và thực hiện mục tiêu kiếm lời cho doanh nghiệp, hay sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể
đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng
thỏa mãn một ước muốn hay một nhu cầu.
Nội dung của chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm có vị trí cực kì quan
trọng, nó là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường, vì đây là nhân tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Không có gì khác hơn là chính sản phẩm
của họ, do đó việc xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với
sự tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ khi hình thành chiến lược sản phẩm công ty mới có
phương hướng đi đầu. Ngược lại, nếu chiến lược sản phẩm yếu kém thì sẽ không có thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
b) Chiến lược giá
Gía cho sản phẩm hay dịch vụ là số tiền người bán dự tính sẽ nhận được từ
người mua, để đổi lại cho người mua bằng sở hữu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.
Vị trí của chính sách giá cả trong MKT hỗn hợp:
Sau biến số sản phẩm, giá cả có tầm quan trọng lớn trong MKT hỗn hợp. Các
biến số khác khi thực hiện phải mất tiền, còn giá cả là biến số duy nhất có thể thực
hiện tạo ra doanh thu cho cho DN. Hơn nữa, giá cả là thành phần duy nhất trong biến
số MKT có khoảng cách thời gian giữa việc khách hàng ra quyết định và thực hiện
mua rất ngắn. Chính vì tính tức thời làm cho các quyết định về giá cả mang tính rủi ro
lớn, bởi nó có thể phá vỡ tính nhất quán của MKT.

13
 


 


Giá cả chỉ là một công cụ của MKT hỗn hợp mà DN sử dụng để đạt mục tiêu
của mình. Điều đó có nghĩa là khi ra quyết định về giá cả, phải đặt nó trong một chính
sách tổng thể và chịu sự chi phối của mục tiêu chung của DN.
Mục tiêu của chiến lược là tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng doanh số bán, và
chiếm lĩnh thị trường. Để có được những chiến lược giá phù hợp và đúng đắn, ta
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến giá:
Thường chiến lược giá có hai loại:
Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: chiến lược này thể hiện qua việc
định giá xuất phát từ tổng chi phí và đảm bảo lợi nhuận ở mức tối đa.
Chiến lược giá hướng ra thị trường: thường thì các doanh nghiệp nghiên cứu
giá của các đối thủ chủ yếu để xây dựng giá bán cho sản phẩm của mình, mục tiêu là
phải xâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy, chiến lược này có thể chia làm
nhiều giai đoạn khác nhau, mà không phụ thuộc vào chi phí sản xuất hay lợi nhuận
nhất định.
c) Chiến lược phân phối
Vị trí phân phối: phân phối sản phẩm là bộ phận rất quan trọng có mối quan
hệ sản xuất, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn cần thiết của quá
trình tái sản xuất, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Vai trò của phân phối:
Chiến lược phân phối hoàn thiện góp phần cung cấp đầy đủ cho khách hàng
những sản phẩm của nhà sản xuất, đúng thời gian, đúng sản phẩm, đúng vị trí trên cơ
sở đúng kênh và đúng luồng hàng.
Nhà sản xuất luôn tính bán sản phẩm của mình với số lượng nhiều, ngược lại
người tiêu dùng thì muốn mua sản phẩm vừa đủ để tiêu dùng. Vì vậy, đã xảy ra mâu
thuẫn giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. Chính hệ thống phân phối giúp giải quyết
vấn đề này. Nó góp phần tạo sự sẵn sàng của sản phẩm đối với khách hàng.
Với những sản phẩm mới, hệ thống phân phối đóng vai trò nhạy bén, linh hoạt
trong việc kí gửi, chào hàng đúng thời gian, thời điểm hợp lý, để đưa sản phẩm vào thị
trường.
Tùy từng ngành nghề khác nhau mà nhà sản xuất có kênh phân phối khác nhau.

d) Chiến lược chiêu thị
14
 


 

Chiêu thị cổ động là một bộ phận không thể tách rời của MKT hỗn hợp, làm
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua
hàng thông qua các hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục và nhắc nhở.
Bản chất của chiêu thị cổ động: dù có nhiều hình thức khác nhau, các hoạt động
chiêu thị cổ động là một quá trình giao tiếp, cung cấp thông tin và thuyết phục khách
hàng trên các thị trường mục tiêu của DN. Nhờ đó người tiêu dùng biết được hiện có
những sản phẩm gì, được bán ở đâu trên thị trường,…
Chức năng của chiêu thị cổ động:


Tuyên truyền và thuyết phục làm cho người tiêu dùng hiểu rõ các thuộc
tính của sản phẩm (mẫu mã, kích cỡ, nhãn hiệu thương mại,…)



Phản hồi thông tin từ khách hàng, từ thị trường để DN có sự điều chỉnh
trong các chính sách MKT hỗn hợp.

Các loại hình chiêu thị cổ động
Quảng cáo: là sử dụng phương tiện thông tin để truyền đạt thông tin đến khách
hàng, làm ảnh hưởng đến tập tính khách hàng - sự cảm nhận về một sản phẩm mới với
những khách hàng mới và đi sâu vào tìm thức của khách hàng về một sản phẩm đã và
đang sử dụng.

Khuyến mãi:là tất cả các hoạt động góp phần vào việc gia tăng và khếch
trương khối lượng bán. Mục đích của khuyến mãi là kích động sự háo hức và quan tâm
của khách hàng đối với sản phẩm. Các hình thức khuyến mãi như: giảm giá, tăng sản
phẩm cho khách hàng, bán có kèm theo khuyến mãi,…
Tuyên truyền: đó là các hoạt động để công chúng biết về những điều tốt đẹp
của doanh nghiệp đang thực hiện bằng cách cung cấp những mẫu tin hay hình ảnh cho
các cơ qua thông tin và báo chí. Các mẫu tin hay hình ảnh này chỉ mang tính chất
thông tin, không mang màu sắc quảng cáo.
Kỹ thuật bán hàng: đây là hình thức quan hệ giữa nhân viên và khách hàng
nhằm thu hút và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Phương thức này được tiến
hành trên cơ sở mặt đối mặt, hoặc thông qua giao tiếp các phương tiện thông tin.
Nhiệm vụ của nhân viên bán háng là tìm kiếm khách hàng, thuyết phục khách hàng
mua sản phẩm và làm cho họ hài lòng để họ tiếp tục mua nữa.
15
 


 

3.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm
a) Sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ là lượng sản phẩm bán ra và được thị trường chấp
nhận. Qua việc xem xét sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm tăng hay giảm mà ta
có thể đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả hay không. Sản lượng tiêu thụ
qua các năm càng nhiều càng tốt và ngược lại.
b) Doanh thu bán hàng
Tiêu thụ là vòng quay, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển. Tiêu thụ
được biểu hiện ở doanh số bán hàng và được tính bằng công thức sau:
T = P*Q
Trong đó: T: là doanh số bán hàng

P: là giá sản phẩm
Q: là khối lượng sản phẩm bán
Từ công thức trên ta thấy, doanh số bán phụ thuộc vào giá bán và khối lượng
hàng hóa tiêu thụ. Muốn tăng doanh số bán chỉ cần tăng giá bán và hàng hóa tiêu thụ.
Tuy nhiên khi tăng giá bán sẽ ảnh hưởng đến lượng hàng hóa bán ra và đồng thời cũng
không đảm bảo đời sống ổn định cho nhân dân. Do vậy, chỉ có thể tăng doanh số bán
ra thông qua khối lượng hàng hóa bán ra.
c. Hàng tồn kho
Chỉ tiêu hàng tồn kho cũng là yếu tố để xem xét tình hình tiêu thụ. Tồn đầu kì
biến động là do tình hình tiêu thụ kì trước, trong khi đó, tồn kho cuối kì chịu ảnh
hưởng của tình hình tiêu thụ của kì này.
Số vòng quay hàng tồn kho: còn gọi là số vòng luân chuyển hàng hóa, là chỉ
tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa
kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay là chỉ tiêu phải được phân tích
trong việc đánh giá tình hình tiêu thụ.
ố  ò

 

  â  

ể   à

trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn
trị giá hàng hóa tồn kho

  ó

Nếu tỷ số này cao thì việc sử dụng vốn hàng tồn kho sẽ được xem là có hiệu
quả và ngược lại.

Vòng quay các khoản phải thu
16
 


×