Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỘNG VIÊN KHUYẾN KHÍCH NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH ESQUEL GARMENT MANUFACTURING VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.27 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY QUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỘNG VIÊN
KHUYẾN KHÍCH NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
ESQUEL GARMENT MANUFACTURING
VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 02/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY QUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỘNG VIÊN
KHUYẾN KHÍCH NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
ESQUEL GARMENT MANUFACTURING
VIỆT NAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Quản trị kinh doanh Thương Mại


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 02/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Thực Trạng
Công Tác Động Viên Khuyến Khích Nhân Viên Tại Công Ty TNHH Esquel Garment
Manufacturing Việt Nam” do Nguyễn Thị Thúy Quyên, sinh viên khóa 2008 - 2012,
ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ______________.

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012

tháng

năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Thật sự để có thành quả như ngày hôm nay, tôi đã nhận được rất nhiều yêu
thương, quan tâm và giúp đỡ của rất nhiều người.
Lời đầu tiên, tôi muốn nói lời cảm ơn đến Cha Mẹ tôi người đã sinh thành dạy
dỗ, cho tôi ăn học đến ngày hôm nay, dành cho tôi những điều kiện tốt nhất để tôi
chuyên tâm học tập. Xin dành tặng kết quả của bài luận này một cách riêng cho Cha,
Mẹ tôi như một nụ hôn lên những vất vả, khó khăn, những hi sinh mà Cha Mẹ đã dành
cho tôi.
Tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả thầy cô khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông
Lâm đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi gửi lời cám
ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Bích Phương. Cô là người đã khơi gợi, nhiệt
tình hướng dẫn, sửa chữa, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành bài khóa luận.
Tiếp theo, tôi gửi lời cám ơn đến các anh, chị phòng nhân sự và phòng kế toán
Công ty TNHH Esquel Garment Manufacturing Việt Nam, đặc biệt là anh Hoàng
Hồng Lạc, người đã cho tôi cơ hội thực tập tại Công ty, trực tiếp hướng dẫn chỉ dạy tôi
trong 3 tháng thực tập vừa qua.
Cám ơn tất cả những người bạn đã cùng tôi học tập, giúp đỡ tôi những lúc khó
khăn trong suốt 4 năm qua.
Cuối cùng, tôi xin chúc Cha Mẹ, toàn thể quý thầy cô, các anh chị, các bạn luôn
dồi dào sức khỏe, luôn có nhiều niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02/2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy Quyên


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THÚY QUYÊN. Tháng 02 năm 2012. “Phân Tích Thực
Trạng Công Tác Động Viên Khuyến Khích Nhân Viên Tại Công Ty TNHH
Esquel Garment Manufacturing Việt Nam”.
NGUYỄN THỊ THÚY QUYÊN. February 2012. “Analysis Real Situation
About

Encouragement

And

Incentive

Worker

At

Esquel

Garment

Manufacturing Vietnam Limited Liability Company”.
Với nguồn số liệu thứ cấp tại Công ty và mẫu điều tra 67 nhân viên, đề tài đã
tập trung nghiên cứu công tác động viên khuyến khích nhân viên tại Công ty TNHH
Esquel Gament Manufacturing Việt Nam bao gồm cả động viên khuyến khích tài
chính và phi tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số nhân viên thỏa mãn với phúc
lợi, thời gian làm việc nghỉ ngơi và kết quả chấm công Của công ty. Công ty cũng đã

cố gắng xây dựng môi trường làm việc ổn định, nỗ lực chăm lo đời sống tinh thần của
nhân viên. Tất cả những điều đó đã kích thích nhân viên làm việc có năng suất và gắn
bó với Công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố kích thích nhân viên làm việc có hiệu quả thì
còn những mặt hạn chế như chưa quan tâm đến cơ hội thăng tiến cho nhân viên, không
chú trọng đến công tác đánh giá khả năng hoàn thành công việc, tiền lương, mức
thưởng và hình thức thưởng của Công ty còn hạn chế.
Để hoàn thiện hơn công tác động viên khuyến khích nhân viên, đề tài cũng đưa
ra những biện pháp và kiến nghị để công tác đãi ngộ của Công ty ngày càng có hiệu
quả hơn.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xii


CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

3

1.4. Cấu trúc của khóa luận: Khóa luận gồm 5 chương

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN


4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

4

2.2. Tổng quan về Công Ty nghiên cứu

5

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty

5

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động

7

2.2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
8
2.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất hàng gia công xuất khẩu

11

2.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010

11

2.2.6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong sản xuất kinh
doanh


12

2.3. Tổng quan về nguồn nhân lực ngành Dệt May VN

13

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14

3.1. Cơ sở lý luận

14

3.1.1. Khái niệm và mục đích của động viên nhân viên

14

3.1.2. Các thuyết về động viên

14

3.1.3. Các hình thức động viên

19

3.2. Phương pháp nghiên cứu

23

v


3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

23

3.2.2. Phương pháp phân tích

24

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích tình hình lao động tại Công ty

25
25

4.1.1. Biến động số lượng lao động tại Công ty từ năm 2006-2010

25

4.1.2. Phân tích cơ cấu nhân sự của Công ty trong năm 2010

26

4.2. Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích tài chính tại Công ty
29
4.2.1. Tiền lương

29


4.2.2. Tiền thưởng

36

4.2.3. Phụ cấp, phúc lợi

38

4.3. Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích phi tài chính

41

4.3.1. Điều kiện làm việc

42

4.3.2. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi

45

4.3.3. Cơ hội thăng tiến

46

4.3.4. Tính hấp dẫn của công việc

47

4.3.5. Cơ hội đào tạo và nâng cao nghiệp vụ


48

4.3.6. Công nhận nhân viên

50

4.3.7. Văn hóa doanh nghiệp

52

4.3.8. Tính ổn định của công việc

54

4.3.9. Các hình thức động viên tinh thần khác Công ty đang áp dụng 54
4.4. Đánh giá hiệu quả động viên khuyến khích nhân viên

55

4.4.1. Hiệu quả về tài chính trong việc động viên khuyến khích

55

4.4.2. Tình hình biến động nhân sự của Công ty năm 2009- 2010

58

4.4.3. Mức độ thỏa mãn của nhân viên về công tác động viên khuyến
khích


60

4.5. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác động viên khuyến khích 62
4.5.1. Phương hướng phát triển của Công ty đến 2015

62

4.5.2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác động viên khuyến khích
63

vi


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

5.1. Kết Luận

69

5.2. Kiến nghị

70

5.2.1 Kiến nghị với Nhà Nước

70


5.2.2. Kiến nghị với Công ty

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asia Nations (Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á)

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

C-T PAT

Customs - Trade Partnership Against Terrorism (Chương
trình đối tác hải quan- doanh nghiệp chống khủng bố)


DC

Bộ phận giao hàng

ĐVT

Đơn vị tính

EGV

Esquel Garment Manufacturing Viet Nam



Giám đốc

HC-NS

Hành chánh nhân sự

ISO

International Organization for Standardization (Tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế)

IT

Information Technology (Công nghệ thông tin)

KCN


Khu công nghiệp

KH-SX

Kế hoạch sản xuất

NVL

Nguyên vật liệu

NXB

Nhà xuất bản

PL

Phụ liệu

QTDN

Quản trị doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TP. HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

VN

Việt Nam

WRAP

Worldwide Responsible Production (Sản xuất đúng với
nguyên tắc ứng xử)

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2009 - 2010

11


Bảng 4.1. Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính và Theo Tính Chất Công Việc Năm 2010
26
Bảng 4.2. Cơ Cấu Lao Động Phân Theo Độ Tuổi và Theo Trình Độ Năm 2010

27

Bảng 4.3. Bảng Lương Cơ Bản của Công Ty năm 2011

32

Bảng 4.4. Tiền Lương Bình Quân và Số Giờ Tăng Ca Bình Quân

35

Bảng 4.5. Kết Quả Khen Thưởng của Công Ty Năm 2009 – 2010

36

Bảng 4.6. Các Loại Phụ Cấp cho Toàn Nhân Viên ở Công Ty năm 2010

39

Bảng 4.7. Kết Quả Phúc Lợi của Nhân Viên Năm 2009 - 2010

40

Bảng 4.8. Tổng Hợp Các Khóa Đào Tạo Nội Bộ tại Công Ty Năm 2010

48


Bảng 4.9. Tổng Hợp Đào Tạo Bên Ngoài Năm 2010

49

Bảng 4.10. Hiệu Quả về Tài Chính trong việc Động Viên Khuyến Khích

55

Bảng 4.11. Tình Hình Biến Động Nhân Sự Năm 2009 - 2010

58

Bảng 4.12. Kết Cấu Lao Động theo Thâm Niên Năm 2009 - 2010

59

Bảng 4.13. Đánh Giá Sự Hài Lòng Thỏa Mãn của Nhân Viên

60

Bảng 4.14. Mức Lương Tăng Thêm của Nhân Viên dựa vào Khả Năng Hoàn Thành
Công Việc

64

Bảng 4.15. Mức Lương Tăng Thêm của Nhân Viên dựa vào Số Năm Làm Việc

65


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công ty TNHH ESQUEL Việt Nam

9

Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất của Esquel Việt Nam

11

Hình 3.1. Sơ Đồ Hệ Thống Sự Phân Cấp Nhu Cầu của Maslow

15

Hình 4.1 Biểu Đồ Biến Động Số Lượng Lao Động Năm 2006 - 2010

25

Hình 4.2. Biểu Đồ Cơ Cấu Lao Động theo Độ Tuổi

28

Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Lao Động Theo Trình Độ

28

Hình 4.4. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Kết Quả Chấm Công


30

Hình 4.5. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Thời Hạn Trả Lương

31

Hình 4.6. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Cách Tính Lương

33

Hình 4.7. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mức Lương

34

Hình 4.8. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mức Thưởng

37

Hình 4.9. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Hình Thức Thưởng

37

Hình 4.10. Biểu Đồ Tỉ Lệ Hình Thức Thưởng mà Người Lao Động Mong Muốn

38

Hình 4.11. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Chế Độ Phụ Cấp

39


Hình 4.12. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Chính Sách Phúc Lợi

41

Hình 4.13. Biểu Đồ Dánh Giá Của Nhân Viên Về Máy Móc Thiết Bị

42

Hình 4.14. Biểu Đồ Đánh Giá Của Nhân Viên Về Điều Kiện Làm VIệc

44

Hình 4.15. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Thời Gian Làm Việc Nghỉ Ngơi

45

Hình 4.16. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Cơ Hội Thăng Tiến

46

Hình 4.17. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Công Việc Hiện Tại

47

Hình 4.18. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mức Độ Cần Thiết Của Đào Tạo và
Nâng Cao Nghiệp Vụ

50


Hình 4.19. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Cách Đánh Giá Khả Năng Hoàn
Thành Công Việc

51

Hình 4.20. Mức Độ Hiểu Biết của Nhân Viên về Mục Tiêu, Tình Hình Hoạt Động
Kinh Doanh của Công Ty

52

Hình 4.21. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mối Quan Hệ với Cấp Lãnh Đạo

53

Hình 4.22. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mối Quan Hệ với Đồng Nghiệp

53

x


Hình 4.23. Biểu Đồ Đánh Giá của Nhân Viên về Mức Ổn Định của Công Việc

54

Hình 4.24. Biểu Đồ So Sánh Tiền Lương, Năng Suất Lao Động Bình Quân và Lợi
Nhuận của Công Ty năm 2010

57


xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nhân Viên
Phụ lục 2. Bảng Đánh Giá Khả Năng Hoàn Thành Công Việc của Công Ty

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh là điều mà các doanh
nghiệp không thể tránh khỏi, cạnh tranh để tồn tại và tồn tại để tiếp tục cạnh tranh.
Trong cái vòng quay luân phiên ấy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
phải có một nguồn lực mạnh và chiến lược hợp lý. Trước hết, cần phải xác định nguồn
lực mình đang có là gì? yếu tố nào được coi là nguồn lực của mọi nguồn lực ?
Matsushita Kōnosuke - Ông tổ của phương thức kinh doanh kiểu Nhật từng nói “Con
người là tài sản quý nhất. Đối thủ của bạn có thể mua những thiết bị hiện đại nhất,
những công nghệ tiên tiến nhất để cạnh tranh với bạn, nhưng để có những người lao
động phù hợp thì quả là điều không dễ”.
Thật vậy, hiện nay việc cạnh tranh giữa các đối thủ với nhau không chỉ phụ
thuộc vào các yếu tố kỹ thuật công nghệ, tài chính mà quan trọng hơn hết là yếu tố con
người. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh cũng muốn có trong tay
những nhân viên làm việc hiệu quả, luôn hết mình với công việc và trung thành với
doanh nghiệp, nhưng không phải ai cũng biết cách động viên khuyến khích nhân viên
trong Công ty mình làm việc tích cực và gắn bó lâu dài với Công ty. Khả năng làm
việc tư duy sáng tạo của con người là không có giới hạn. Trách nhiệm của nhà quản trị

là phải biết khai thác cái “ không giới hạn” đó để làm lợi cho tổ chức và cho mỗi con
người trong tổ chức đó.
Trong khi con người là tài sản quý nhất đối với doanh nghiệp, thì ở VN, vấn đề
"chảy máu lao động" tại các khu công nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực Dệt may đang
khiến các doanh nghiệp điêu đứng. Dệt may vốn là một ngành sản xuất mũi nhọn, có
tiềm năng phát triển, đồng thời cũng là ngành “chở” nhiều kim ngạch xuất khẩu nhất
về cho nước nhà trong nhiều năm qua. Để đáp ứng được mục tiêu phát triển của ngành


đến năm 2015, Dệt may Việt Nam cần hơn 3 triệu lao động, dự kiến đạt 4,5 triệu người
vào năm 2020. Nếu không nhanh chóng giải bài toán nguồn nhân lực thì việc mất khả
năng cạnh tranh của ngành là điều chắc chắn.
Công ty TNHH Esquel Garment Manufacturing Việt Nam, nằm trong KCN
Việt Nam Singapore tỉnh Bình Dương, là thành viên của tập đoàn dệt may hàng đầu
thế giới Esquel Group. Dự kiến năm 2012 Esquel Việt Nam sẽ “đảm nhận “ trực tiếp
những đơn đặt hàng ở khu vực mà không phải nhờ sự hỗ trợ của Esquel Group. Việc
mở rộng quy mô sản xuất là việc sớm muộn, trong khi đó nguồn nhân lực của toàn
ngành nói chung và của Esquel Việt Nam nói riêng đang thiếu hụt trầm trọng, tranh
giành lao động giữa các doanh nghiệp tăng lên đã đến mức báo động, hiện tượng công
nhân viên rời bỏ nơi này để tìm kiếm một nơi làm việc khác tốt hơn ngày càng phổ
biến. Công ty TNHH Esquel Việt Nam sẽ làm như thế nào để duy trì nguồn lao động
của mình? làm thế nào thu hút và phát triển nguồn lao động trong dài hạn để đảm bảo
hoạt động SXKD? Thực trạng công tác động viên khuyến khích của Công ty có thỏa
mãn người lao động và giúp họ gắn bó với Công ty?
Xuất phát từ thực tiễn trên và được sự cho phép của Khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm cùng Ban Lãnh Đạo Công Ty TNHH Esquel Việt Nam, tôi quyết định
chọn đề tài “Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích nhân viên tại
Công ty TNHH Esquel Garment Manufacturing Việt Nam” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích nhân viên tại Công ty
TNHH Esquel Việt Nam. Qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
động viên khuyến khích nhân viên để Công ty có thể sử dụng nguồn nhân lực của
mình một cách có hiệu quả.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích tình hình lao động tại Công ty.
 Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích tài chính và phi tài
chính của Công Ty.
 Đánh giá hiệu quả công tác động viên khuyến khích nhân viên.
 Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác động viên khuyến khích
nhân viên của Công Ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Esquel Việt Nam
(KCN Việt Nam Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương).
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện từ 10/09/2011 đến 10/12/2011.
1.4. Cấu trúc của khóa luận: Khóa luận gồm 5 chương
Chương 1: Mở Đầu
Nêu lên lí do, sự cần thiết của đề tài, mục đích và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2: Tổng Quan
Nêu tổng quan về Công ty, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, lịch sử
hình thành, phát triển và cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty.
Chương 3: Nội Dung và Phương Pháp Nghiên Cứu
Nêu lên những cơ sở lý luận về động viên khuyến khích nhân viên, về những
kiến thức liên quan đến đề tài cũng như nói rõ phương pháp nghiên cứu. Từ những lý
thuyết làm nền tảng để nghiên cứu tình hình thực tế của Công ty thông qua chương 4.

Chương 4: Kết Quả và Thảo Luận
Chương này làm rõ những vấn đề đã nêu trong phần mục tiêu nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác động viên khuyến khích đạt hiệu quả tốt hơn
trong thời gian tới.
Chương 5: Kết Luận và Kiến Nghị
Từ mục tiêu nghiên cứu đề ra ở chương 1 và kết quả nghiên cứu của chương 4,
chương 5 đưa ra kết luận tổng quát của đề tài. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối
với Công ty và Nhà Nước.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong cuốn "The Human Side of Enterprise", của Douglas McGregor, xuất bản
1960, đã nói "Bạn có thể đưa con ngựa ra tới tận bờ sông nhưng không thể bắt nó uống
nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát và con người cũng vậy". Con người chỉ làm việc khi
người ta muốn hoặc được động viên để làm việc. Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội trong
công việc hay thu mình trong tháp ngà, người ta cũng chỉ hành động do bị điều khiển
hoặc được động viên bởi chính bản thân hay từ các nhân tố bên ngoài. Động viên là kỹ
năng có và cần phải học nó không thể thiếu cho người quản lý nếu doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển. Cuốn sách đã nêu lên được tầm quan trọng của động viên khuyến
khích người lao động, đồng thời cũng đã chỉ ra được những phương pháp nhằm
khuyến khích nhân viên phát triển hiệu quả. Tuy nhiên, cách làm này của ông còn thụ
động, khuyến khích nhân viên làm việc sau khi thấy những dấu hiệu về sự chán nản.
Liệu điều này có càng làm cho nhà quản lý trở nên “ chậm chạp” hơn ?
Gần đây, Hội thảo “ Giải pháp thu hút nguồn nhân lực phục vụ các khu, cụm
công nghiệp” ngày 24/12/2011, đã đưa ra những giải pháp: Các doanh nghiệp cần chủ

động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân sự, tạo môi trường làm việc
tích cực cho người lao động, chế độ tiền lương, thưởng, phúc lợi phù hợp, thỏa đáng;
tăng cường liên kết với các trường để đào tạo nguồn nhân lực phù hợp và đáp ứng
được yêu cầu công việc. Về phía cơ quan nhà nước, tăng cường công tác tuyên
truyền đến từng địa phương; tích cực tham mưu cho Đảng và nhà nước để giải quyết
việc làm cho người lao động, khắc phục khó khăn cho doanh nghiệp; tăng cường phối
hợp các đầu mối thông tin việc làm; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề. Nhưng đối với
từng khu công nghiệp cụ thể thì sao ? trong khi mỗi nơi có một đặc thù khác nhau về
nguồn nhân lực.


Trước đó, theo báo điện tử Việt Nam, vietbao.vn, số 55183165/527 ngày
21/08/2111 đã đề cập về cách khuyến khích nhân viên phát triển hiệu quả. Cụ thể như
đảm bảo cho nhân viên một môi trường làm việc thoải mái, dễ chịu. Xác định rõ bạn
cần khuyến khích gì ở người lao động. Khuyến khích tinh thần trách nhiệm của nhân
viên, động viên, khen thưởng một cách phù hợp, sáng tạo. Có vô vàn phương cách để
động viên, khuyến khích nhân viên. Chọn cách nào đạt hiệu quả cao mà không ảnh
hưởng quá nhiều đến ngân sách của Công ty? không phải mọi Công ty đều áp dụng
những chính sách nhân sự giống nhau.
Bên cạnh đó, Lê Minh Phương, 2005. “Một số giải pháp thỏa mãn nhu cầu của
người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty may Bình
Minh” luận văn tốt nghiệp, Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã phân tích và tìm ra nhân tố
thật sự tác động đến sự hăng say, nhiệt tình trong công việc tại Công ty, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động, tuy nhiên phần đề
xuất giải pháp đúng hướng nhưng chưa được cụ thể, mang tính chủ quan, cá nhân
nhiều hơn.
Trần Thị Kim Oanh, 2008, “ Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến
khích nhân viên tại Công ty Cổ Phần Kinh Đô” luận văn tốt nghiệp Đại Học Nông
Lâm, đề tài đã mô tả được thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty. Qua
tìm hiểu thực tế tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công

lao động nhưng những đề xuất còn mang tính chung chung khó thực hiện trong điều
kiện hiện tại của Công ty.
2.2. Tổng quan về Công Ty nghiên cứu
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Esquel là một trong những tập đoàn Dệt may hàng đầu thế giới với trụ sở chính
tại Hồng Kông, nhiều nhà máy tại các nước: Trung Quốc, Malaysia, Mauritius, Sri
Lanka và Việt Nam. Có văn phòng đại diện kinh doanh tại nhiều quốc gia, số lao động
lên đến hơn 60.000 người, công suất hoạt động trên 600 triệu sản phẩm mỗi năm,
chính điều này đã giúp Esquel có được doanh thu trên 600 triệu USD/năm. Esquel sản
xuất hàng may mặc cho các thương hiệu cao cấp của thế giới như Tommy Hilfiger,
Hugo Boss, Brooks Brother, Acbercrombie & Fitch, Nike, v.v. Esquel có quy trình sản
xuất khép kín - bắt đầu từ khâu trồng bông tại Tân Cương (Trung Quốc) đến khâu kéo
5


sợi, dệt, nhuộm, cắt may và phân phối bán lẻ. Các sản phẩm của Esquel có mặt tại hầu
hết các thị trường trên thế giới, mang nhãn hiệu “Made in Italy”, “Made in France” của
các hãng thời trang nổi tiếng, song thực tế là gần như mọi phân đoạn của quá trình tạo
ra sản phẩm, từ trồng bông, kéo sợi, đến lựa chọn bộ phận cho một sản phẩm hoàn
chỉnh…lại được thực hiện trong các nhà máy của Esquel ở Trung Quốc và Hồng
Kông. Công nhân tại các nước khác chỉ thực hiện một khâu duy nhất và cuối cùng là
hoàn chỉnh các sản phẩm.
Ở Việt Nam, Esquel có mặt từ năm 2000, tính đến nay đã hơn 10 năm hoạt
động với 2 nhà máy may tại các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai với tổng số lao động là
6.000. Đến cuối năm 2011, Esquel sẽ khởi công dự án nhà máy may quy mô lớn và
hiện đại tại miền Bắc VN.
Ngày 25/09/2012, với số vốn điều lệ là 120 tỷ, vốn đầu tư ban đầu là 400 tỷ.
Esquel Việt Nam đã được thành lập tại Bình Dương.
Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ESQUEL GARMENT MANUFACTURING
(VIETNAM)

Tên viết tắt : Công ty Esquel Việt Nam.
Tên giao dịch : ESQUEL GARMENT MANUFACTURING VN CO.,LTD.
Logo Công Ty:

Địa chỉ : Số 9 Đường Số 5, KCN Việt Nam Singapore - Xã Bình Hòa - Huyện Thuận
An - Tỉnh Bình Dương.
Điện thoại : (84) 0650 - 3757629

Fax: (84) 0650-3757429

Email:

Website: www.esquel.com

Mã số thuế: 3700350774
Loại hình doanh nghiệp: 100% vốn nước ngoài.
Đại diện ông : Teh Thian San, quốc tịch Trung Quốc.
Chính thức khởi công từ tháng 11 năm 2000 tại khu công nghiệp Việt Nam
Singapore, với tổng diện tích hơn 85.000 m2. Sản xuất thử nghiệm bắt đầu vào tháng 6
6


năm 2001, sang tháng 7 đã sản xuất với số lượng lớn. Tuy mới được thành lập nhưng
Esquel đã chứng tỏ được chất lượng cũng như uy tín của mình thông qua những tiêu
chuẩn đạt được như:
- Ngày 07/11/2003 được cấp chứng nhận ISO 14001: 1996
- Sau đó, ngày 14/04/2066 được cấp chứng nhận ISO 9001:2000
- Ngày 22/07/2006 trở thành một thành viên của C-TPAT
- Ngày 03/10/2007 là doanh nghiệp ưu tú đạt tiêu chuẩn WRAP
- Ngày 05/07/2011 Là một trong những doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo

vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2011 được xếp loại màu xanh lá cây.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty có 5 xưởng sản xuất, một văn phòng chính
cùng nhiều phòng ban chuyên trách khác.
Về công nghệ: bán tự động hóa - lao động chân tay là chủ yếu.
Về thiết bị kỹ thuật: Công ty đã nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại để
phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm.
Về sản phẩm của Công ty: thế mạnh của Công ty là sản xuất các mặc hàng may
mặc như: quần áo thời trang có chất liệu thun, sọc hay các trang phục thể thao, và các
loại áo khoát, áo gió… Các sản phẩm gia công của Công ty đều mang các nhãn hiệu
nổi tiếng như: Tommy Hilfiger, Hugo Boss, Brooks Brother, Acbercrombie & Fitch,
Nike, v.v. … tất cả điều được thiết kế nhiều mẫu mã rất đẹp đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật
của khách hàng đưa ra.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động
a) Chức năng
Gia công hàng may mặc: nhận gia công hàng may mặc từ Công ty mẹ, đó là
Công ty Esquel China Holdings.
Sản xuất ra các mặt hàng may mặc như: áo thun cao cấp, áo gió Nike, các loại
quần áo thể thao nam nữ…. theo yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kiểu dáng cũng
như chất liệu của sản phẩm. Khách hàng có thể giao NVL hoặc ủy quyền cho Công ty
về NVL theo yêu cầu của khách hàng.

7


b) Nhiệm vụ
Là một đơn vị kinh doanh, mục tiêu của Công ty là thiết kế, sản xuất các sản
phẩm may mặc thời trang cao cấp với chất lượng hảo hạng, giá bán ưu đãi nhất, thời
gian giao hàng ngắn nhất và thỏa mãn tối ưu những yêu cầu và mong đợi của khách
hàng.
Là một doanh nghiệp, EGV phấn đấu duy trì một mối quan hệ công bằng và cởi

mở với nhân viên của mình và hết lòng nâng đỡ họ trở thành những thành viên ưu tú
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là một pháp nhân, EGV cùng đóng góp công sức cho sự phát triển của nền kinh
tế địa phương và cộng đồng xã hội.
Là một tổ chức, EGV không ngừng duy trì và tiêu chuẩn hóa trong bất cứ hoạt
động nào mà Công ty thực hiện với cương vị là một doanh nghiệp, một người chủ và
là một công dân.
c) Nguyên tắc hoạt động
Trở thành nhà sản xuất áo thun hàng đầu, thông qua việc cung cấp các dịch vụ
và sản phẩm chất lượng để làm hài lòng khách hàng.
Trở thành nhà máy sản xuất kiểu mẫu trong ngành may tại VN.
Tiên phong trong việc ứng dụng Lean trong sản xuất.
Cam kết hoạt động kinh doanh theo những giá trị cốt lõi của Tập đoàn: Đạo
đức nghề nghiệp, bảo vệ môi trường, luôn học hỏi, sáng tạo và hoàn thiện.
Phấn đấu đến năm 2012 trở thành một trong năm nhà sử dụng lao động hiệu quả
nhất trong ngành dệt may VN.
2.2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: Tổng GĐ, GĐ các bộ phận và nhiều phòng
ban khác. Tổng GĐ là người có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Công
ty, hoạch định kế hoạch sản xuất cho Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Esquel
Group về kết quả SXKD của Công ty. GĐ các bộ phận là những người trợ giúp theo sự
ủy quyền của Tổng GĐ trong việc điều hành và quản lý Công ty, đồng thời có trách
nhiệm quản lý các phòng ban để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

8


Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công ty TNHH ESQUEL Việt Nam
Tổng GĐ



Kinh Doanh

P. Thiết
P.
P.
Maketing Kế và KH-SX
PT

P. Bảo
Trì

GĐ.
HC - NS

GĐ Sản
Xuất

GĐ Kĩ Thuật

P. Chất
Lượng

P. Điều
Hành
Phân
Xưởng

P. IT


Phân
Xưởng
Cắt

Phân
Xưởng
In

Phân
Xưởng
Thêu

Phân
Xưởng
May

P.Hành
Chánh

P.
Nhân
Sự

GĐ. Tài
Chính

P. Kế
Toán

P. Vật



Phân Xưởng
Wash

Nguồn: Phòng Nhân Sự Công ty
Phòng Maketing: Thực hiện các hoạt động bán hàng, quảng bá thương hiệu,
tìm đơn hàng, tạo quan hệ với khách hàng mới, đồng thời thường xuyên liên hệ với
khách hàng hiện tại, nắm bắt những biến động về nhu cầu của họ, đưa ra những
chương trình chăm sóc khách hàng mới tạo mối quan hệ dài lâu.
Phòng thiết kế và phát triển: Đảm bảo hàng mẫu theo đúng yêu cầu kỹ thuật
do khách hàng đưa ra. Đồng thời cải tiến các mẫu hàng Công ty đang áp dụng, đưa ra
những thiết kế mới đáp ứng ngày càng đa dạng nhu cầu khách hàng.
Phòng kế hoạch sản xuất: Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, bộ phận
kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch cho các đơn hàng về tiến độ sản xuất, định mức NVL,
đảm bảo việc giao hàng kịp thời, đúng thời gian đã ký hợp đồng.

9


Phòng bảo trì: Quản lý hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho qui trình sản
xuất được diễn ra liên tục và đồng bộ, sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị và nguồn
điện, đảm bảo an toàn cho công nhân khi sử dụng máy móc.
Phòng IT: Quản lý hệ thống mạng thông tin liên lạc trong Công ty, đảm bảo
mọi thông tin được truyền đi kịp thời, chính xác, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc
bảo mật thông tin của Công ty.
Phòng điều hành các phân xưởng: Đảm bảo tiến trình sản xuất diễn ra liên
tục thống nhất và đồng bộ, các phân xưởng tiến hành thực hiện kế hoạch sản xuất của
Công ty dưới sự giám sát trực tiếp của GĐ sản xuất.
Phòng chất lượng: Quản lý và đo lường các mặt hàng sản xuất tại Công ty,

quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, hạn chế tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng, kiểm soát
và đảm bảo chất lượng NVL đầu vào.
Phòng Hành Chính: Quản lý công tác cung cấp, công cụ, phương tiện trang
thiết bị làm việc, văn thư lưu trữ, quản lý và sử dụng con dấu, công tác lái xe, tạp vụ,
bảo vệ, công tác an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo an ninh, phòng cháy chữa cháy cho
toàn Công ty. Bên cạnh đó tổ chức hoặc phối hợp cùng với các lãnh đạo đơn vị soạn
thảo các văn bản, chính sách liên quan đến quản lý hành chính.
Phòng Nhân Sự: Quản lý sự biến động lao động Công ty, chịu trách nhiệm
đảm bảo lực lượng lao động cho quá trình SXKD, tham mưu cho GĐ xưởng về luật
lao động và tuyển dụng lao động. Lập kế hoạch phân phối tiền lương và các chế độ
phúc lợi khác cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Phòng Kế Toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, đảm bảo
kế hoạch hợp lí, phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh theo đúng mực kế toán mà
Nhà nước quy định. Tham mưu cho GĐ về công tác tài chính và kế hoạch SXKD của
Công ty.
Phòng vật tư: Thống kê lượng vật tư cần cung cấp cho các xưởng theo từng
đơn hàng. Tiếp nhận vật tư từ Công ty mẹ đồng thời cung cấp vật tư kịp thời và đúng
lúc để bảo đảm quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.

10


2.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất hàng gia công xuất khẩu
Quy trình sản xuất là một trong các yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất, có
tính chất quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy nên ở mỗi phân
xưởng có dây chuyền sản xuất được bố trí theo chiều dọc và khép kín từ khâu đầu đến
khâu cuối của quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất được diễn ra như sau:
Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất của Esquel Việt Nam
(1)


P. Maketing

P. Kế họach

(3) NVL

(2)

PX. Cắt

P. Vật tư

P. Thiết kế

(4)

DC

(3) PL

(5)

(11)

PX. In
Nhập kho
thành phẩm

(9)


(10)

Uỉ, đóng gói

(7)

(8)

PX. Wash

PX. May

(6)

PX.Thêu

Nguồn: Phòng Nhân Sự Công ty
2.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010
Bảng 2.1. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2009 - 2010
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Năm 2009

Năm 2010

1.042.572.100


Chênh lệch
+/- ∆

%

1.191.511.000

148.938.900

12,5%

975.277.025

1.089.695.000

114.417.975

10,5%

67.295.075

101.816.000

34.520.925

33,91%

Nguồn tin : Phòng Kế Toán Công ty
Qua bảng tổng kết tình hình hoạt động SXKD của Công ty cho thấy, năm 2010

doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng tương đối cao so với năm 2009. Doanh
thu năm 2010 tăng 12,5% là do ngay từ đầu năm Esquel đã trực tiếp nhận đơn đạt hàng
từ Asean, đồng thời được sự tin tưởng ủy thác từ Công ty mẹ đơn đạt hàng truyền
thống đã tăng lên đáng kể. Chính sự vươn lên này buộc Esquel phải đầu tư thêm máy
móc thiết bị, đặt biệt là vào tháng 10/2010 đã nhập khẩu một máy Wash G2 từ Nhật,
với công suất gấp 2,5 lần so với trước đây, cộng thêm vào đó là chi phí nhân công và
11


chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm cho chi phí năm 2010 tăng 10,5% so với năm
2009. Tuy nhiên, tỉ lệ chênh lệch của chi phí vẫn nhỏ hơn doanh thu nên dẫn đến tỉ lệ
lợi nhuận tăng lên đáng kể 33,91%. Điều này chứng tỏ hoạt động SXKD của Esquel
trong 2 năm qua rất hiệu quả, chất lượng sản phẩm và uy tín của Công Ty trên thương
trường ngày càng được khẳng định. Không những tạo niềm tin cho khách hàng mà cho
tất cả thành viên Esquel, không ngừng lại ở đó trong năm 2011 doanh thu của EGV
tiếp tục tăng, trong 9 tháng đầu năm 2011 doanh thu Công ty đạt 1.429.813 triệu đồng,
tăng 20% so với năm 2010. Năm 2012, Esquel tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất xây
dựng thêm xưởng mới và tuyển thêm nhiều lao động. Công ty cần phát huy hơn nữa
những kết quả đã đạt được, đồng thời kiếm thêm những hợp đồng gia công mới để
tăng doanh thu cho Công ty từ đó tăng thu nhập cho người lao động.
2.2.6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong sản xuất kinh doanh
a) Thuận lợi
- Dệt may vốn là một ngành chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của VN, được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện để phát triển.
- Khách hàng mới ngày càng tăng, khách hàng truyền thống thì tăng số lượng
đơn đặt hàng mỗi năm. Khách hàng của Esquel là những hãng thời trang lớn trên thế
giới nên đơn đặt hàng mang tính ổn định và lâu dài.
- Công ty có mối quan hệ kinh doanh lâu dài với nhiều đối tác nổi tiếng nên
cũng đã tạo được uy tín kinh doanh trong và ngoài nước.
- Công ty có cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ, hiện đại và thường

xuyên cập nhật các quy trình công nghệ mới đảm bảo tiến độ sản xuất gia công và có
khả năng sản xuất những mẫu mã phức tạp.
b) Khó khăn
- Ngành gia công hiện đang phát triển mạnh ở VN, do đó gặp nhiều cạnh tranh
gay gắt, công tác tìm kiếm nguồn lao động và đối tác mới sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn lao động chưa ổn định hay biến động giữa các dịp lễ tết.
- Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng, việc tìm kiếm đối tác
mới còn hạn chế.

12


×