Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu dị ứng liên quan đến kháng sinh ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương năm 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LƢƠNG THỊ THUYẾT

NGHIÊN CỨU DỊ ỨNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG
SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG
ƢƠNG NĂM 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI –2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LƢƠNG THỊ THUYẾT

NGHIÊN CỨU DỊ ỨNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG
SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG
ƢƠNG NĂM 2014 - 2016

Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số



: 60720135

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướngdẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy

HÀ NỘI –2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhà trường, bệnh viện, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Bộ môn Nhi và Phòng Đào tạo sau Đại học – Trường
Đại học Y Hà Nội
Ban Giám Đốc, các khoa, phòng Bệnh viện Nhi Trung ương – nơi tôi
học tập và công tác
Với tất cả lòng yêu mến và sự biết ơn chân thành sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy – Người đã hướng dẫn tôi tận
tình chu đáo, nêu một tấm gương sáng về tinh thần học tập và làm việc, đã
cho tôi tình thầy trò, đồng nghiệp và dìu dắt tôi suốt chặng đường học tập,
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong
hội đồng đã tận tình hướng dẫn ân cần chỉ bảo cho tôi những ý kiến quý báu về
phương pháp luận, tư duy khoa học trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể khoa Miễn dịch –Dị ứng – Khớp
Bệnh viện Nhi Trung ương đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện

đề tài.
Vô cùng biết ơn sự chăm sóc, động viên của cha mẹ và những người
thân yêu của tôi, sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm quý báu của người
thân và bạn bè đã dành cho tôi.
Hà nội, Ngày 05 /12/2012
Lƣơng Thị Thuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lƣơng Thị Thuyết, học viên cao học khóa 23, chuyên ngành Nhi
Khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS. TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã đƣợc sự xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Lƣơng Thị Thuyết


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BC

: Bạch cầu


BN

: Bệnh nhân

DU-MDLS

: Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng

DN

: Dị nguyên

HA

: Huyết áp

HC

: Hồng cầu

HPQ

: Hen phế quản

KN

: Kháng nguyên

KS


: Kháng sinh

KT

: Kháng thể

PHMD

: Phức hợp miễn dịch

SPV

: Sốc phản vệ

S.J.S

: Stevents – Johnson

TC

: Tiểu cầu

T.E.N

: Toxic Epidermal Necrolysis

WAO

: Tổ chức dị ứng Thế giới


WHO

: Tổ chức y tế Thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ DỊ ỨNG THUỐC KHÁNG SINH ........................... 3
1.2. CƠ CHẾ DỊ ỨNG THUỐC ................................................................................ 4
1.2.1. Phản ứng typ I ............................................................................................... 5
1.2.2. Phản ứng typ II.............................................................................................. 5
1.2.3. Phản ứng typ III ............................................................................................ 6
1.2.4. Phản ứng typ IV ............................................................................................ 7
1.2.5. Cơ chế hỗn hợp hoặc chƣa xác định............................................................ 8
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG DỊ ỨNG KHÁNG
SINH .................................................................................................................... 8
1.3.1. Yếu tố liên quan đến thuốc........................................................................... 8
1.3.2. Yếu tố liên quan đến “bệnh thứ nhất” ......................................................... 9
1.3.3. Yếu tố liên quan đến đƣờng vào cơ thể của thuốc...................................... 9
1.3.4. Yếu tố liên quan đến tuổi, giới ..................................................................... 9
1.3.5. Các yếu tố liên quan đến cơ địa ................................................................. 10
1.4. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA DỊ ỨNG KHÁNG SINH ............................ 10
1.4.1. Biểu hiện ngoài da ...................................................................................... 10
1.4.2. Một số biểu hiện toàn thân của dị ứng thuốc ............................................ 14
1.5. CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG THUỐC KHÁNG SINH ......................................... 16
1.5.1. Phƣơng pháp in vivo................................................................................... 16
1.5.2. Một số phƣơng pháp in vitro...................................................................... 17
1.6. TÌNH HÌNH DỊ ỨNG KHÁNG SINH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 19

CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 22
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 22


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 23
2.2.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................................. 23
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 23
2.3. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU .................................................... 23
2.3.1. Thu thập thông tin liên quan đến dị ứng thuốc KS................................... 23
2.3.2. Khám lâm sàng ........................................................................................... 24
2.3.3. Tiến hành test chẩn đoán ............................................................................ 25
2.3.4. Làm các xét nghiệm cận lâm sàng............................................................. 29
2.4. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 29
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................ 30
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHI
NGỜ DỊ ỨNG KHÁNG SINH ........................................................................ 33
3.1.1.Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................................... 33
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................................... 34
3.1.3. Tiền sử dị ứng của bản thân ....................................................................... 34
3.1.4. Tiền sử kháng sinh nghi ngờ dị ứng ......................................................... 35
3.1.5. Số lần nghi ngờ dị ứng kháng sinh ........................................................... 35
3.1.6. Tiền sử dị ứng gia đình ............................................................................... 36
3.1.7. Lý do vào viện ............................................................................................ 36
3.1.8. Ngƣời chỉ định dùng thuốc ........................................................................ 37
3.1.9. Kháng sinh nhóm betalactam nghi ngờ gây dị ứng .................................. 38
3.1.10. Số lƣợng kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng .............................................. 39

3.1.11. Đƣờng dùng thuốc .................................................................................... 39


3.1.12. Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên................................................. 40
3.1.13. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghi ngờ dị ứng kháng sinh ....... 41
3.1.14. Tình trạng ý thức của bệnh nhân tại thời điểm nghi ngờ dị ứng ........... 41
3.1.15. Thể lâm sàng gặp của bệnh nhân nghi ngờ dị ứng kháng sinh. ............. 42
3.1.16.Thể lâm sàng theo tuổi .............................................................................. 42
3.1.17. Tình trạng thiếu máu bệnh nhân trong các nhóm tuổi ........................... 43
3.1.18.Kết quả xét nghiệm bạch cầu ƣa acid trong máu..................................... 43
3.2. NHẬN XÉT MỘT SỐ KHÁNG SINH LIÊN QUAN ĐẾN DỊ ỨNG .......... 44
3.2.1. Kết quả làm test phát hiện dị ứng qua trung gian IgE .............................. 44
3.2.2. Kết quả khẳng định đƣợc dị ứng kháng sinh ............................................ 44
3.2.3. Phân bố bệnh nhân cho test dƣơng tính và đƣờng dùng .......................... 45
3.3.KẾT QUẢ NHÓM BỆNH NHÂN CÓ HÌNH THÁI LÂM SÀNG SỐC
PHẢN VỆ .......................................................................................................... 45
3.3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................................... 45
3.3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................................... 46
3.3.3. Kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng trong sốc phản vệ ................................. 46
3.3.4. Thời gian xuất hiện triệu chứng trong nhóm sốc phản vệ........................ 47
3.3.5. Đƣờng dùng thuốc trong nhóm sốc phản vệ............................................. 47
3.3.6.Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trong nhóm sốc phản vệ................ 48
3.3.7. Đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm sốc phản vệ và không sốc phản vệ .. 49
CHƢƠNG 4:BÀN LUẬN ........................................................................... 50
4.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG THAM GIA NHIÊN CỨU .................................. 51
4.1.1.Tuổi............................................................................................................... 51
4.1.2. Giới .............................................................................................................. 51
4.1.3.Tiền sử dị ứng .............................................................................................. 52
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRẺ DỊ ỨNG KHÁNG
SINH .................................................................................................................. 54



4.2.1. Lí do vào viện ............................................................................................. 54
4.2.2. Ngƣời chỉ định dùng thuốc ........................................................................ 54
4.2.3.Thuốc kháng sinh......................................................................................... 55
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................. 57
4.2.5. Triệu chứng cận lâm sàng .......................................................................... 61
4.3. KẾT QUẢ TEST TRÊN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ DỊ ỨNG KHÁNG
SINH .................................................................................................................. 61
4.4. HÌNH THÁI LÂM SÀNG SỐC PHẢN VỆ CỦA BỆNH NHÂN NGHI
NGỜ DO DỊ ỨNG KHÁNG SINH ................................................................. 63
4.4.1. Tuổi và giới ................................................................................................. 63
4.4.2. Kháng sinh nghi ngờ gây sốc phản vệ....................................................... 63
4.2.3.Thời gian xuất hiện triệu chứng trong sốc phản vệ ................................... 64
4.2.4. Đƣờng dùng thuốc ở bệnh nhân sôc phản vệ............................................ 64
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân sốc phản vệ ................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................. 67
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Đánh giá kết quả test lẩy da .......................................................... 26
Bảng 2.2: Đánh giá kết quả test trong da ...................................................... 28
Bảng 3.1: Tiền sử kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng ..................................... 35
Bảng 3.2: Tiền sử dị ứng gia đình................................................................. 36
Bảng 3.3: Kháng sinh nhóm betalactam nghi ngờ gây dị ứng ....................... 38
Bảng 3.4: Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên ...................................... 40

Bảng 3.5: Thể lâm sàng theo tuổi ................................................................. 42
Bảng 3.6: Tình trạng thiếu máu bệnh nhân trong các nhóm tuổi. .................. 43
Bảng 3.7: Kết quả test dị ứng kháng sinh ..................................................... 44
Bảng 3.8: Kết quả khẳng định đƣợc dị ứng kháng sinh ................................. 44
Bảng 3.9: Phân bố thuốc cho test dƣơng tính và đƣờng dùng ....................... 45
Bảng 3.10: Kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng trong sốc phản vệ .................... 46
Bảng 3.11: Đặc điểm lâm sànghai nhóm sốc phản vệ và không sốc phản vệ 49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi ở trẻ nghi ngờ dị ứng kháng sinh ......................... 33
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới .................................................... 34
Biểu đồ 3.3: Tiền sử dị ứng của bản thân...................................................... 34
Biểu đồ 3.4: Số lần nghi ngờ dị ứng kháng sinh ........................................... 35
Biểu đồ 3.5: Lý do vào viện ......................................................................... 36
Biểu đồ 3.6: Ngƣời chỉ định dùng thuốc ....................................................... 37
Biểu đồ 3.7: Các nhóm kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng ............................... 37
Biểu đồ 3.8: Số lƣợng kháng sinh nghi ngờ gây dị ứng ................................ 39
Biểu đồ 3.9: Đƣờng dùng thuốc .................................................................... 39
Biểu đồ 3.10: Tỉ lệ bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đầu tiên trƣớc và sau 6
giờ ........................................................................................ 40
Biểu đồ 3.11: Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghi ngờ dị ứng kháng
sinh ....................................................................................... 41
Biểu đồ 3.12: Tinh thần bệnh nhân thời điểm nghi ngờ dị ứng ..................... 41
Biểu đồ: 3.13: Thể lâm sàng của bệnh nhân nghi ngờ dị ứng kháng sinh ...... 42
Biểu đồ 3.14: Kết quả xét nghiệm bạch cầu ƣa acid ..................................... 43
Biểu đồ 3.15: Phân bố bệnh nhân theo tuổi................................................... 45
Biểu đồ 3.16: Phân bố bệnh nhân theo giới .................................................. 46
Biểu đồ 3.17: Thời gian xuất hiện triệu chứng trong nhóm sốc phản vệ ...... 47

Biểu đồ 3.18: Đƣờng dùng thuốc trong nhóm sốc phản vệ ........................... 47
Biểu đồ 3.19: Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trong nhóm sốc phản vệ 48


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ I ................................................................ 5
Hình 1.2: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ II ............................................................... 6
Hình 1.3: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ III ............................................................. 7
Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ IV ............................................................. 8
Hình 2.1: Kỹ thuật và đánh giá kết quả test lẩy da ........................................ 27
Hình 2.2: Kỹ thuật và đánh giá kết quả test trong da .................................... 28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị ứng thuốc đƣợc định nghĩa là một phản ứng bất lợi do dùng thuốc, là
hậu quả của phản ứng kháng nguyên- kháng thể(KN – KT) trong đó thuốc có
thể là kháng nguyên trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua các sản phẩm chuyển
hóa (pro - hapten) hoặc kết hợp với protein của cơ thể để mang tính kháng
nguyên (hapten).
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của nhiều ngành công nghiệp,
thuốc tân dƣợc với các biệt dƣợc của chúng xuất hiện ngày càng nhiều, nhờ
đó mà nhiều căn bệnh đã đƣợc phòng và điều trị có hiệu quả. Tuy nhiên, khi
sử dụng thuốc để phòng hoặc điều trị bệnh cũng có thể gây ra những phản
ứng bất lợi cho con ngƣời, trong đó có dị ứng thuốc nói chung và dị ứng
thuốc kháng sinh nói riêng. Các tai biến do thuốc vẫn luôn là mối quan tâm
của nền y học trong nƣớc và trên thế giới từ nhiều thập kỷ qua.
Dị ứng thuốc nói chung và dị ứng kháng sinh nói riêng gây ra những

hậu quảngày càng nhiều, với những tổn thƣơng đa dạng nhƣ tổn thƣơng
ngoài da đơn thuần, hoặc tổn thƣơng phối hợp ngoài da, niêm mạc và phủ
tạng, thậm chí có thể gây tử vong. Đây là mối đe doạ đối với bệnh nhân và
cũng là gánh nặng, là mối lo lắng của ngƣời thầy thuốc. Việc chẩn đoán và
phát hiện sớm dị ứng do kháng sinh còn nhiều khó khăn.
Trong điều kiện nƣớc ta có nhiều nhà thuốc và phòng khám bệnh tƣ
nhân, việc quản lý sử dụng thuốc còn nhiều lỏng lẻo. Các tai biến dị ứng
kháng sinh xảy ra có xu hƣớng ngày càng nhiều do việc sử dụng kháng sinh
không đúng chỉ định, sai liều lƣợng, thuốc không đảm bảo chất lƣợng.
Trong những năm gần đây, dị ứng thuốc kháng sinh ngày càng trở nên
đa dạng, gặp ở mọi lứa tuổi, với mọi loại kháng sinh khác nhau, với mọi loại
đƣờng dùng. Hơn nữa triệu chứng lâm sàng và cách xuất hiện của dị ứng


2

kháng sinh cũng rất khác nhau. Điều này gây hoang mang cho cha mẹ bệnh
nhân, đồng thời cũng làm cho các bác sỹ lâm sàng dè dặt trƣớc các trƣờng
hợp nghi ngờ dị ứng thuốc. Trẻ nhỏ là đối tƣợng khá nhậy cảm, hay mắc các
bệnh nhiễm trùng, vì vậy tỷ lệ trẻ em đƣợc chỉ định dùng thuốc kháng sinh
khá cao. Cho đến nay, các nghiên cứu về dị ứng do kháng sinh ở trẻ em tại
Việt nam còn rất hạn chế. Bệnh viện Nhi Trung ƣơng là cơ sở đầu ngành
khám chữa bệnh cho trẻ em ở miền Bắc, vì vậy tỷ lệ trẻ mắc các bệnh nhiễm
khuẩn và đƣợc chỉ định sử dụng kháng sinh điều trị khá cao. Điều này đồng
nghĩa việc trẻ có nguy cơ bị dị ứng kháng sinh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu dị ứng liên quan đến kháng sinh ở trẻ em
tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng năm 2014 - 2016” với hai mục tiêu sau:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dị ứng liên quan

kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

2.

Nhận xét một số kháng sinh liên quan đến dị ứng ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi Trung ương.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ DỊ ỨNG THUỐC KHÁNG SINH
Lịch sử dị ứng thuốc đã đƣợc nói đến từ thời cổ đại. Patholemay (thế kỷ
II) gọi là “bệnh đặc ứng”(idiosyncrasie). Tuy nhiên, trong nhiều thế kỷ những
biểu hiện bệnh lý nói trên không đƣợc giới y học chú ý nghiên cứu.
Mãi đến thế kỷ XIX, Diatkopxki IE vào năm 1816 là ngƣời đầu tiên
thông báo những biểu hiện lâm sàng của tình trạng không dung nạp thuốc ở
một số ngƣời bệnh [1].
Sau đó Philomaphixki A(năm 1836), Manatxein V.A (năm 1879) và
Lewin L (năm 1894) đƣa ra những bằng chứng về tác dụng không mong
muốn của hoá dƣợc liệu pháp gây ra cho ngƣời bệnh [2].
Năm 1901, bác sỹ ngƣời Nga Arkin E.A. đã đề xuất thuật ngữ “bệnh do
thuốc” để mô tả các loại ban xuất hiện trong quá trình điều trị. Cùng năm đó
Brocq thông báo hội chứng hồng ban nhiễm sắc cố định do dùng antipirin[3],[4].
Mặc dù khái niệm về dị ứng có từ lâu xong chỉ đến đầu thế kỷ XX, hai
nhà bác học ngƣời Pháp là Charles Richet và Paul Portier mới chứng minh
đƣợc một số biểu hiện dị ứng bằng thực nghiệm. Họ đã tiêm cho chó một liều
rất nhỏ độc tố actinocongestin, 21 ngày sau tiêm lặp lại một liều độc tố nhƣ
trên, lần này con chó có biểu hiện mệt lả và chết nhanh chóng. Điều đó cho

thấy khi con vật đƣợc tiêm một chất lạ vào cơ thể, chất đó không những
khôngbảo vệ đƣợc cơ thể mà còn gây ra một tình trạng đặc biệt sau lần tiêm
thứ hai, ngƣời ta gọi đó là sốc phản vệ (SPV). Đây là một phát minh vĩ đại
của Richet và Portier vào năm 1902[5],[6].
Năm 1906, bác sỹ nhi khoa ngƣời Áo Clemens Von Pirquet đã đề xuất
dùng thuật ngữ “dị ứng” (allergy) để giải thích những biểu hiện của bệnh


4

huyết thanh mà tác giả và học trò của ông đã quan sát thấy. Để gọi khái niệm
chung về tính phản ứng bất lợi, tác giả đề nghị dùng danh từ „dị ứng‟. Ông
cũng chính là ngƣời đầu tiên phân loại dị ứng kiểu tức thì (phản ứng nhanh)
và muộn (chậm) [7].
Sau khi Fleming (1929) phát minh ra penicillin, các thuốc kháng sinh
tiếp theo lần lƣợt ra đời nhƣ sulfamid (1936), streptomycin (1944). Việc sử
dụng kháng sinh trong lâm sàng đã tạo ra những chuyển biến rất lớn trong
việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Nhƣng cũng từ đó xuất hiện những
trƣờng hợp dị ứng do kháng sinh với những hậu quả rất nghiêm trọng.
Chỉ một thời gian sau khi penicillin đƣợc sử dụng rộng rãi, Keefer năm
1943 đã thông báo trƣờng hợp đầu tiên dị ứng do penicillin. Năm 1946,
Corina đã công bố ngƣời bệnh đầu tiên bị trụy tim mạch sau khi tiêm thuốc
này và Wilinsky (1954) đã mô tả trƣờng hợp tử vong đầu tiên do sốc phản vệ
với penicillin[8].
Năm 1951, Hoffman, Merliss phát hiện một số trƣờng hợp dị ứng với
streptomycin [9].
Năm 1956, Lyell đã mô tả hội chứng loét trợt da và niêm mạc do dùng
thuốc và sau đó hội chứng này mang tên ông [10].
Năm 1957, Tổ chức nghiên cứu Y học quốc tế đã tổ chức hội nghị
chuyên đề đầu tiên về tăng cảm ứng thuốc tại Liegiơ với những công trình của

hội nghị dƣới tên gọi “dị ứng thuốc” [7].
1.2. CƠ CHẾ DỊ ỨNG THUỐC
Cũng giống nhƣ nhiều loại thuốc khác, kháng sinh không phải là những
kháng nguyên hoàn chỉnh. Khi vào cơ thể, chúng đƣợc chuyển hóa tạo ra các
sản phẩm trung gian và những sản phẩm đó sẽ gắn với các protein của cơ thể
để tạo ra các phức hợp hoàn chỉnh mang tính kháng nguyên.Cơ chế dị ứng
theo Gell và Combs[11]:


5

1.2.1. Phản ứng typ I (phản vệ, quá mẫn tức thì)
* Cơ chế qua trung gian IgE
Trong quá trình mẫn cảm với một dị nguyên, cơ thể sinh ra IgE đặc
hiệu. Lần sau khi dị nguyên đó xâm nhập vào cơ thể, nó kết hợp với IgE đặc
hiệu đã gắn lên màng tế bào mast hoặc bạch cầu ái kiềm. Sự kết hợp đặc hiệu
này đã làm thay đổi chuyển hoá và cấu trúc của màng tế bào làm giải phóng
các hoá chất trung gian chủ yếu là histamin, serotonin,…
* Lâm sàng:Phản ứng typ I là cơ chế của sốc phản vệ, mày đay, phù Quincke,
hen phế quản.
* Các thuốc có thể gây dị ứng:
- Penicillin và các beta-lactam khác
- Procain, chloramphenicol, streptomycin, NSAIDs, huyết thanh, vitamin

Hình 1.1. Sơ đồ cơ chế dị ứng typ I
1.2.2. Phản ứng typ II (độc tế bào)
* Cơ chế: Thông qua IgE, IgM với sự hoạt hoá bổ thể
- Hoặc là kháng thể kết hợp với dị nguyên đã gắn vào màng tế bào từ
trƣớc (gây thiếu máu huyết tán do penicillin).



6

- Hoặc là tế bào đích hấp thụ một cách thụ động phức hợp miễn dịch đã
đƣợc tạo thành từ trƣớc và hoạt hóa bổ thể (giảm tiểu cầu do sedormid).
* Lâm sàng:
Chủ yếu là các biểu hiện về huyết học: huyết tán, giảm tiểu cầu miễn
dịch, giảm bạch cầu hạt trung tính.
* Các thuốc có thể gây dị ứng: Penicillin và các beta-lactam khác, rifampicin,
sulfamid, aspirin, noramidopyrin, amidopyrin, quinidin,…

Hình 1.2: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ II
1.2.3. Phản ứng typ III (phức hợp miễn dịch lƣu hành)
* Cơ chế: Qua trung gian IgG, IgM
Sự tƣơng tác giữa kháng thể đặc hiệu với dị nguyên tạo thành phức hợp
miễn dịch. Một số phản ứng miễn dịch đƣợc tạo thành có thừa kháng nguyên
có thể lƣu hành và lắng đọng ở những tổ chức khác nhau (thận, da). Các phức
hợp miễn dịch lắng đọng ở các tổ chức sẽ hoạt hoá bổ thể, gây ra sự phóng


7

thích các enzyme từ lysosom trong các tế bào thực bào, hậu quả làm tổn
thƣơng mạch máu.
* Lâm sàng:
- Bệnh huyết thanh, viêm mạch dị ứng
- Một số trƣờng hợp mày đay.
* Các thuốc có thể gây dị ứng:
- Huyết thanh khác loài: huyết thanh chống uốn ván từ ngựa, huyết
thanh chống lymphocyte.

- Penicillin và các beta-lactam, sulfamid, phenolphtalein.

Hình 1.3: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ III
1.2.4. Phản ứng typ IV (miễn dịch qua trung gian tế bào)
* Cơ chế: Qua trung gian lympho bào T
Thời gian xuất hiện những biểu hiện lâm sàng thƣờng từ 24 giờ - 48 giờ
sau khi lympho bào T mẫn cảm kết hợp với dị nguyên đặc hiệu. Sự kết hợp


8

đặc hiệu này làm phóng thích các lymphokin, tạo ra phản ứng viêm với sự có
mặt của các đại thực bào.
* Lâm sàng: viêm da, chàm tiếp xúc, dị ứng với ánh sáng,…
* Các thuốc có thể gây dị ứng: kháng sinh họ beta-lactam, aminosid,
phenicol, nhiều loại mỡ KS,…

Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế dị ứng typ IV
1.2.5. Cơ chế hỗn hợp hoặc chƣa xác định
- Hen do aspirin và NSAIDs
- Hồng ban nút, hồng ban nhiễm sắc cố định
- Viêm gan, viêm thận do thuốc
- Đỏ da toàn thân, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell…
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG DỊ ỨNG
KHÁNG SINH
1.3.1. Yếu tố liên quan đến thuốc
Tính sinh miễn dịch: Các thuốc kháng sinh là những hapten, nó chỉ gây
dị ứng khi kết hợp với một số protein chuyển .



9

Bản chất của yếu tố dị nguyên: Sự xuất hiện phản ứng dị ứng đòi hỏi
phải có nhiều quyết định kháng thể trên một phân tử dị nguyên vì nó cần thiết
cho hiện tƣợng bắc cầu của các IgE và cần cho sự tạo thành các phức hợp
miễn dịch gây bệnh.
Một số trƣờng hợp thuốc tự nhiên không đóng vai trò kháng nguyên mà
chất chuyển hoá của nó mới là nguyên nhân gây dị ứng thuốc. Điều này giải
thích tại sao không thể phát hiện đƣợc trạng thái mẫn cảm với thuốc khi tiến
hành xét nghiệm in vitro, nhƣng khi sử dụng lại gây dị ứng.
Dị ứng chéo: Một số thuốc có phản ứng chéo do giống nhau về cấu trúc
với các thuốc cùng họ hoặc khác họ. Có thuốc gây phản ứng chéo với một dị
nguyên khác không phải là thuốc.
1.3.2. Yếu tố liên quan đến “bệnh thứ nhất” (lý do dùng thuốc)
Ngƣời ta gọi lý do dùng thuốc là “bệnh thứ nhất” chủ yếu là nhiễm
trùng (virus, vi khuẩn, ký sinh trùng…) đã làm tăng tính phản ứng của cơ thể
đặc biệt là các tế bào, từ đó cơ thể con ngƣời trở nên nhậy cảm với các yếu tố
“lạ” và dễ bị dị ứng thuốc.
1.3.3. Yếu tố liên quan đến đƣờng vào cơ thể của thuốc
Thuốc có nhiều đƣờng vào cơ thể: uống, tiêm, truyền, bôi, nhỏ mắt,
nhỏ mũi…trong đó đƣờng uống là thông dụng nhất nhƣng cũng gây ra nhiều
biến chứng, đặc biệt là những cá thể atopy tuy nhiên đƣờng tĩnh mạch hay gây
sốc phản vệ nhất.
1.3.4. Yếu tố liên quan đến tuổi, giới
Hai thái cực của đời ngƣời (trẻ em và ngƣời già) ít bị dị ứng thuốc, vì
trẻ nhỏ hệ thống đáp ứng miễn dịch chƣa hoàn chỉnh còn ngƣời già thì hệ
thống này đã suy giảm hoạt động kém hiệu quả.
Phản ứng dị ứng không phụ thuộc vào giới.



10

1.3.5. Các yếu tố liên quan đến cơ địa (có vai trò di truyền)
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, ngƣời có cơ địa Atopy và tiền sử dị
ứng dễ bị dị ứng thuốc hơn ngƣời bình thƣờng. Ở ngƣời có tiền sử cá nhân và
gia đình dị ứng thuốc dễ bị dị ứng thuốc khi dùng thuốc.
1.4. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA DỊ ỨNG KHÁNG SINH
Biểu hiện lâm sàng của dị ứng kháng sinh rất đa dạng và phong phú, một
triệu chứng lâm sàng có thể đƣợc gây ra bởi nhiều loại thuốc, ngƣợc lại một loại
thuốc cũng có thể gây nên nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau [12],[13].
1.4.1. Biểu hiện ngoài da
Biểu hiện ngoài da là những triệu chứng hay gặp nhất của dị ứng thuốc,
ít có dị ứng thuốc nào mà không có tổn thƣơng da, với những hình ảnh lâm
sàng đa dạng và phong phú khác nhau.
1.4.1.1. Loại tổn thương da không có bọng nước
a) Mày đay:
Mày đay thƣờng là biểu hiện hay gặp và ban đầu của phần lớn các
trƣờng hợp dị ứng thuốc.
Các loại thuốc đều có thể gây mày đay, hay gặp hơn là do kháng sinh,
huyết thanh, vaccin, thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt,…
Sau khi dùng thuốc vài phút, chậm có thể hàng ngày, ngƣời bệnh có
cảm giác nóng bừng, râm ran một vài chỗ trên da nhƣ côn trùng đốt, rất ngứa
và ở những vùng đó xuất hiện những sẩn phù màu hồng hoặc đỏ đƣờng kính
vài milimet đến vài centimet, ranh giới rõ, mật độ chắc, hình tròn hoặc bầu
dục, xuất hiện ở nhiều nơi, có khi chỉ khu trú ở đầu, mặt, cổ, tứ chi hoặc có
thể xuất hiện toàn thân. Ngứa là cảm giác khó chịu nhất, xuất hiện sớm,
thƣờng làm ngƣời bệnh mất ngủ, càng gãi càng làm sẩn phù to nhanh hoặc
xuất hiện những sẩn phù khác. Các triệu chứng kèm theo đôi khi có khó thở,
đau bụng, đau khớp, chóng mặt, buồn nôn, sốt cao. Mày đay dễ tái phát trong
thời gian ngắn, ban vừa mất đi đã xuất hiện trở lại[14],[15].



11

b) Phù Quincke:
Phù Quincke là tên gọi của tác giả ngƣời Đức có công nghiên cứu và
mô tả kỹ bệnh này, nguyên nhân có thể do nhiều loại thuốc khác nhau gây nên
nhƣ thuốc kháng sinh, huyết thanh, hạ sốt, chống viêm, giảm đau,…
Phù Quincke thƣờng xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc vài phút, vài
giờ hoặc vài ngày. Biểu hiện trong da và tổ chức dƣới da của ngƣời bệnh có
từng đám sƣng nề, đƣờng kính từ 2 – 10cm, thƣờng xuất hiện ở những vùng
da có tổ chức lỏng lẻo: mũi, cổ, quanh mắt, bụng, bộ phận sinh dục… Nếu
phù Quincke ở gần mắt, làm mắt híp lại, ở môi làm môi sƣng to biến dạng,
màu sắc của phù Quincke bình thƣờng hoặc hồng nhạt, đôi khi phối hợp với
mày đay. Trƣờng hợp phù Quincke ở họng, thanh quản, bệnh nhân có thể
nghẹt thở; ở ruột, dạ dày, gây nôn, buồn nôn, đau quặn bụng; ở não gây đau
đầu, liệt, lồi mắt, động kinh; ở tử cung gây đau bụng vùng hạ vị, ra máu âm
đạo giống doạ sảy thai ở phụ nữ có thai[16],[17],[18].
c) Hồng ban nút:
Bệnh xuất hiện sau khi dùng thuốc 2-3 ngày, biểu hiện lâm sàng là nút
có kích thƣớc bằng hạt ngô, hạt đỗ, hạt lạc, ranh giới tổn thƣơng không rõ
ràng. Màu sắc trên da vùng tổn thƣơng đỏ hồng hoặc hơi tím, nắn vào cảm
giác cứng và đau. Tổn thƣơng sắp xếp rải rác, có khi hàng chục nút nổi thành
từng đợt. Vị trí hay gặp ở tứ chi nhất là chi dƣới, thỉnh thoảng ở mặt, thân
mình…Tổn thƣơng tiến triển từ 10-20 ngày, chuyển từ màu đỏ sang màu tím
(ban bầm dập), màu xanh rồi nhạt dần, sau đó mất đi không để lại dấu vết gì,
nhƣng có khi nhiều nút nổi liên tiếp nhau làm cho bệnh tiến triển kéo dài.
Trƣớc khi nổi tổn thƣơng có thể có các dấu hiệu báo trƣớc nhƣ sốt, đau khớp,
rối loạn tiêu hoá, kèm theo tổn thƣơng giác mạc, màng tiếp hợp. Các thuốc có
thể gây nên dị ứng dạng hồng ban nút là: penicillin, ampicillin, sulfamid,

aspirin…[19],[20].


12

d) Viêm da dị ứng tiếp xúc:
Các thuốc gây nên bệnh cảnh lâm sàng của viêm da dị ứng tiếp xúc gồm
thuốc mỡ bôi da, thuốc tê, thuốc sát khuẩn, kháng sinh,…Thời gian mẫn cảm
tiềm tàng thƣờng từ 5 ngày giữa lần tiếp xúc đầu với lần tiếp xúc thứ 2 với dị
nguyên. Vùng tổn thƣơng chính là vùng da tiếp xúc với dị nguyên với biểu hiện:
ngứa, đỏ da, mụn nƣớc, sƣng nề, căng mọng hoặc cứng chắc[21],[22].
e) Đỏ da toàn thân:
Là hội chứng gồm có viêm đỏ da toàn thân hay đỏ da rất rộng, đồng
thời có bong vảy da, phù, chảy dịch, tuy nhiên triệu chứng đỏ da là quan trọng
nhất. Hiện nay có rất nhiều thuốc có thể gây đỏ da toàn thân nhƣ: penicillin,
ampicillin, thuốc chống lao, thuốc an thần,…
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện sau dùng thuốc khoảng (6-7 ngày), có thể
sớm hơn (2-3 ngày) hoặc muộn hơn (2-3 tuần), ngƣời bệnh sốt cao, ngứa nổi ban
đỏ, lúc đầu ít về sau xuất hiện nhiều lan nhanh ra toàn thân, đồng thời bong vảy
da, vảy có thể mỏng mịn hoặc bong thành từng mảng. Cũng có thể xuất hiện
mụn nƣớc trên nền da đỏ, da phù nề nứt chợt, kẽ ngón tay, ngón chân có thể tổn
thƣơng chảy dịch vàng, đôi khi bội nhiễm sẽ có mủ [23].
1.5.1.2. Loại tổn thương da có bọng nước
a) Hồng ban nhiễm sắc cố định:
Là biểu hiện tổn thƣơng da, niêm mạc của dị ứng thuốc với đặc điểm
tổn thƣơng đỏ da, nề và nhiễm sắc ở giai đoạn thoái lui. Đặc biệt khi bệnh tái
phát do sử dụng thuốc cũ, ngoài những tổn thƣơng mới ở các vị trí khác bao
giờ cũng xuất hiện tại các vị trí lần trƣớc đã xuất hiện tổn thƣơng. Sự xuất
hiện tổn thƣơng đƣợc báo trƣớc bằng cảm giác nóng bỏng và căng da.
Tổn thƣơng khởi đầu là những vết đỏ da hình tròn hoặc bầu dục, đƣờng

kính từ 1-2 cm, ranh giới rõ màu đỏ tƣơi hoặc đỏ thẫm, nề cộm làm cho tổn
thƣơng nổi cao hơn mặt da. Trên vết đỏ này thƣờng có phỏng nƣớc hoặc bọng


13

nƣớc dạng pemphigus, số lƣợng tổn thƣơng thƣờng từ 1-3 vết, ít khi quá 10
vết. Vị trí tổn thƣơng không đặc trƣng, thay đổi tuỳ theo bệnh nhân, có thể ở
bất kỳ chỗ nào: mặt, tay, chân, thân mình, niêm mạc miệng, sinh dục,… Bệnh
nhân có thể kèm theo các triệu chứng khác nhƣ nhức đầu, rối loạn tiêu hoá, hạ
huyết áp, giảm bạch cầu, đôi khi có choáng và sốt nhẹ, bệnh kéo dài vài ngày
nếu căn nguyên đƣợc loại trừ. Sau khi bệnh đã khỏi, tổn thƣơng từ màu đỏ
chuyển thành màu thẫm (nhiễm sắc) tồn tại khá lâu. Trên lâm sàng có thế gặp
một số thể nhƣ: thể sẩn, thể mày đay, thể phù nề, thể mụn nƣớc nhƣng hay gặp
nhất là thể phỏng nƣớc.
Các thuốc có thể gây hồng ban nhiễm sắc cố định nhƣ: tetracyclin,
aspirin, phenylbutazon, bacbituric… [24],[25].
b) Hồng ban đa dạng:
Hồng ban đa dạng là hội chứng có ban đỏ, sẩn, mụn nƣớc, bọng nƣớc,
thƣờng có ban hình bia bắn, tiến triển cấp tính.
Bệnh bắt đầu một vài ngày sau khi dùng thuốc. Ngƣời bệnh sốt nhẹ,
đau khớp, mệt mỏi rã rời, sau 2 ngày xuất hiện ban sẩn, có thể có mụn nƣớc
và bọng nƣớc nếu là “thể hoàn toàn trên da”. Nếu ngƣời bệnh sốt cao, rét run,
đau lƣng, đau khớp, phát ban có bọng nƣớc tập trung thành từng đám, sau lan
ra toàn thân, niêm mạc miệng, là “thể cấp tính”.
Các thuốc có thể gây hồng ban đa dạng là: sulfamid, tetracyclin,
phenolbarbital[26],[27].
c) Hội chứng Stevens - Johnson (Stevens - Johnson Syndrome: S.J.S):
Bệnh xuất hiện sau khi dùng thuốc vài giờ đến vài ngày (thậm chí 1015 ngày). Bệnh nhân sốt cao, mệt mỏi, ngứa, tổn thƣơng là các bọng nƣớc
thƣờng khu trú đơn thuần trên da (đây là hồng ban đa dạng thể nặng với tổn

thƣơng chiếm dƣới 10% diện tích cơ thể). Các hốc tự nhiên nhƣ: miệng, mắt,
hậu môn, sinh dục bị loét chợt. Bọng nƣớc trên da dập vỡ gây loét trợt, xuất


×