BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------*-------------
NGUYỄN THỊ ÚT
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CỦA
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM, LOÉT DẠ DÀY
TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI KHÁNG
KHÁNG SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------*-------------
NGUYỄN THỊ ÚT
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CỦA
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM, LOÉT DẠ DÀY
TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI KHÁNG
KHÁNG SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Dịch tễ học
Mã số
: 62720117
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THANH HẢI
2. TS. HOÀNG THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không
trùng lặp với bất kì một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm về
lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Út
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê
Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập, cũng như trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Thị Thu
Hà, là người trực tiếp hướng dẫn tôi các qui trình lấy bệnh phẩm, bảo quản, phân
tích, giúp tôi nuôi cấy các mảnh sinh thiết, tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ, phân
tích và đọc kết quả giúp tôi để có kết quả làm luận văn chính xác, đồng thời cũng là
người chia sẻ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm kiếm tài liệu và viết luận
văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám đốc, Phòng sau đại học và các thầy cô Bộ môn dịch tễ Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
Viện.
- Đảng ủy, Ban giám đốc cũng như khoa Tiêu hóa, khoa Khám bệnh, khoa Nội
soi, khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Nhi Trung ương đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Khoa Vi khuẩn Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập bệnh phẩm, phân tích và trả kết quả.
- Quỹ NAFOSTED, đã hỗ trợ kinh phí để đề tài được tiến hành thuận lợi.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, đã
đóng góp phần không nhỏ cho sự thành công của luận án của tôi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những tình cảm, lời động viên cùng những hy sinh
của gia đình mẹ, chồng và các con để cho tôi có những điều kiện thuận lợi nhất
trong những tháng ngày học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày ..…tháng ..…năm 2016
NCS. Nguyễn Thị Út
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AM
Amoxicillin
AZ
Azithromycin
BAM
Bismuth subsalicylate, amoxicillin,
metronidazole
BN
Bệnh nhân
CagA
Cytotoxin-associated protein
CBS
Colloidal bismuth subcitrat
CĐ
Cao đẳng
Ci
Ciprofloxacin
CLR
Clarithromycin
DD
Dạ dày
DDTT
Dạ dày tá tràng
ĐH
Đại học
DIDs
Daily doses per 1000 inhabitans per day
ESPGHAN
European Society for Pediatric
Gastroenterology, Hepatology, and Nutrition
H. pylori
Helicobacter pylori
KSĐ
Kháng sinh đồ
KS
Kháng sinh
LDD
Loét dạ dày
LDDTT
Loét dạ dày tá tràng
LTNDDTQ
Luồng trào ngược dạ dày thực quản
MTZ
Metronidazole
NASPGHAN
North American Society for Pediatric
Gastroenterology, Hepatology, and Nutrition
OAC
Omeprazole, amoxicillin, clarithromycin
OM
Omeprazole
PCR- RFLP
Restriction fragement lenght polymorphism
PCR-RAPD
Random amplified polymorphic
PPI
Proton pump inhibitor
PPI-AN
PPI- amoxicillin- nitroimidazole
PPI-CA
PPI- clarithromycin – amoxicillin
RBC
Ranitidine bismuth citrate
RUT
Rapid urease test
TC
Trung cấp
TDB
Tripotasium dicitrat bismuth
THCS
Trung học cơ sở
TƯ
Trung ương
VacA
Vacuolating cytotoxin A
VDD
Viêm dạ dày
VLDDTT
Viêm, loét dạ dày tá tràng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày do H. pylori và H. pylori
kháng kháng sinh ................................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa: .................................................................................................. 3
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori .......... 4
1.1.4. Sinh bệnh học .............................................................................................11
1.1.5. Miễn dịch học .............................................................................................13
1.1.6. Các biểu hiện lâm sàng ..............................................................................14
1.1.7. Phương pháp chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori .............18
1.2. Vi khuẩn H. pylori, kháng kháng sinh và các yếu tố nguy cơ kháng
kháng sinh của viêm, loét dạ dày do H. pylori ................................................. 23
1.2.1. Vi khuẩn H. pylori ......................................................................................23
1.2.2. Khái niệm kháng kháng sinh ......................................................................25
1.2.3. Cơ chế gây kháng thuốc của H. pylori.......................................................26
1.2.4. Kháng kháng sinh và độc lực vi khuẩn ......................................................28
1.2.5. Tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori và các yếu tố nguy cơ .....................31
1.3. Điều trị viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori ........................................ 38
1.3.1. Chỉ định điều trị .........................................................................................38
1.3.2. Thuốc điều trị .............................................................................................38
1.3.3. Phác đồ điều trị ..........................................................................................42
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori ....................................44
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............48
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 48
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................48
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .......................................................................48
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu ................................................48
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 49
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 49
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 49
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................49
2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu ......................................................49
2.4.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu...................................................................51
2.4.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................53
2.4.5. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu .......................................63
2.4.6. Khống chế sai số ........................................................................................65
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 67
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................68
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
kháng kháng sinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 10 năm
2011 - tháng 11 năm 2013 .................................................................................. 68
3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ của viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori kháng
kháng sinh ở trẻ em ..............................................................................................68
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VLDDTT do H. pylori kháng
kháng sinh ............................................................................................................75
3.2. Tình trạng kháng kháng sinh và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình
trạng kháng kháng sinh ở bệnh nhi viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori ...... 78
3.2.1. Mức độ kháng KS của các chủng H. pylori ...............................................78
3.2.2. Tình trạng kháng chung với các loại KS của H. pylori .............................78
3.2.3. Sự kháng đa kháng sinh của chủng H. pylori phân lập được ....................79
3.2.4. Kháng kháng sinh theo các yếu tố .............................................................80
3.2.5. Các yếu tố dịch tễ liên quan tới kháng 1 kháng sinh và không kháng
kháng sinh ............................................................................................................81
3.2.6. Các yếu tố dịch tễ học liên quan tới kháng đa kháng sinh ........................84
3.2.7. Đặc điểm dịch tễ học theo tình trạng kháng và không kháng
clarithromycin ......................................................................................................87
3.2.8. Đặc điểm dịch tễ học theo tính kháng và không kháng metronidazole..........88
3.2.9. Liên quan giữa sự kháng kháng sinh và những gen cagA và vacA của
những chủng H. pylori kháng kháng sinh ............................................................89
3.3. Mô tả kết quả diệt H. pylori của một số phác đồ điều trị viêm, loét dạ
dày tá tràng do H. pylori kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương 94
3.3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu........................................................................94
3.3.3. Liên quan giữa kết quả điều trị của phác đồ 4 thuốc và kháng kháng sinh ...98
3.3.4. Tác dụng phụ của thuốc điều trị. .............................................................104
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ..............................................................................105
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do
H. pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương .......... 105
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ của viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori kháng
kháng sinh ở trẻ em ............................................................................................105
4.1.2 Triệu chứng lâm sàng................................................................................113
4.2 Xác định mức độ kháng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng kháng
kháng sinh ở bệnh nhi viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori .................... 118
4.2.1. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng H. pylori.................................118
4.2.2. Tỉ lệ kháng kháng sinh chung của H. pylori ............................................119
4.2.3. Sự kháng đa kháng sinh ...........................................................................123
4.2.4. Sự kháng kháng sinh theo các yếu tố .......................................................124
4.2.5. Các yếu tố dịch tễ học lâm sàng liên quan tới kháng đơn kháng sinh.....124
4.2.6. Các yếu tố dịch tễ học lâm sàng liên quan tới kháng đa kháng sinh .......125
4.2.7. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với tình trạng kháng
clarithromycin ....................................................................................................126
4.2.8. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với tình trạng kháng
metronidazole .....................................................................................................130
4.2.9. Liên quan giữa sự kháng kháng sinh và những gen cagA và vacA của
những chủng H. pylori kháng kháng sinh ..........................................................131
4.3. Mô tả kết quả diệt H. pylori của một số phác đồ điều trị viêm, loét dạ dày
tá tràng do H. pylori kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. .... 134
4.3.1. Đặc điểm chung........................................................................................134
4.3.2. Hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ 4 thuốc ...........................................134
4.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori ..................139
4.3.4. Đánh giá sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị.........................140
4.3.5.Tác dụng phụ khi điều trị ..........................................................................142
4.4. Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 142
KẾT LUẬN .......................................................................................................144
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong VDDTT ở trẻ em một số nước ............... 8
Bảng 1.2. Kháng KS tiên phát ở một số nước từ năm 2000 .............................36
Bảng 2.1. Các mồi sử dụng cho phản ứng H. pylori - PCR đa mồi .................58
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Tỉ lệ kháng từng kháng sinh phân theo giới ....................................70
Phân bố ca bệnh đến Bệnh viện Nhi TƯ theo khu vực ....................71
Một số đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu .......................72
Đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu ...................................73
Thói quen sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu ................................73
Thành viên gia đình và tuổi trung bình .............................................74
Triệu chứng đau bụng .......................................................................75
Mức độ nhiễm H. pylori trên nội soi của VLDDTT do H. pylori
kháng KS ...........................................................................................77
Đặc điểm tổn thương trên mô bệnh học của VLDDTT do
H. pylori kháng kháng sinh ...............................................................77
Tỉ lệ kháng từng loại KS của H. pylori ...........................................78
Tỉ lệ kháng đa kháng sinh của H. pylori .........................................79
Tỉ lệ kháng KS phân bố theo giới ...................................................80
Tỉ lệ kháng KS phân bố theo nhóm tuổi .........................................80
Liên quan giữa tuổi, giới và nơi cư trú với tình trạng kháng một loại KS. .81
Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng với tình
trạng kháng 1 KS . ............................................................................82
Liên quan giữa tiền sử gia đình, tiền sử dùng KS với tình trạng
kháng 1 KS ........................................................................................83
Liên quan giữa trình độ học vấn bố mẹ, hoàn cảnh gia đình với
tình trạng kháng 1 KS .......................................................................83
Liên quan giữa tuổi, giới và nơi cư trú với tình trạng kháng đa
kháng sinh .........................................................................................84
Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng, mức độ nhiễm với tình
trạng kháng đa KS.............................................................................85
Liên quan giữa tiền sử gia đình có người bị bệnh DDTT và dùng
KS với tình trạng kháng đa KS .........................................................86
Bảng 3.21. Liên quan giữa trình độ học vấn bố mẹ, số người trong gia đình
với tình trạng kháng đa KS ...............................................................86
Bảng 3.22. Một số yếu tố liên quan tới kháng clarithromycin ............................87
Bảng 3.23. Một số yếu tố liên quan tới kháng metronidazole ............................88
Bảng 3.24. Tỉ lệ mang gen cagA(+), vacA m1(+), vacA s1(+) và các chủng
kháng kháng sinh ..............................................................................93
Bảng 3.25. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................94
Bảng 3.26. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu ..................................95
Bảng 3.27. Tổn thương dạ dày tá tràng trên nội soi ..........................................95
Bảng 3.28. Vị trí tổn thương nội soi của nhóm nghiên cứu ................................96
Bảng 3.29. Tổn thương dạ dày, tá tràng trên mô bệnh học .................................96
Bảng 3.30. Mức độ kháng KS của 195 chủng H. pylori .....................................97
Bảng 3.31. Liên quan giữa kết quả điều trị của phác đồ 4 thuốc và kháng
kháng sinh .........................................................................................98
Bảng 3.32. Kết quả diệt H. pylori theo từng cặp kháng sinh nhạy cảm ............98
Bảng 3.33. Kết quả diệt H. pylori theo từng cặp kháng sinh nhạy cảm ............99
Bảng 3.34. Liên quan giữa kết quả diệt H. pylori và sự cải thiện triệu chứng
lâm sàng nói chung .........................................................................100
Bảng 3.35. Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng của các phác đồ ........................101
Bảng 3.36. Liên quan giữa sự cải thiện một số triệu chứng lâm sàng và kết
quả diệt H. pylori ............................................................................101
Bảng 3.37. Liên quan giữa kết quả diệt H. pylori theo nhóm tuổi ....................102
Bảng 3.38. Liên quan giữa đặc điểm chung của trẻ với kết quả diệt H. pylori ....103
Bảng 3.39. Tác dụng phụ của thuốc điều trị .....................................................104
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ chế viêm, loét dạ dày do H. pylori .....................................13
Hình 1.2. Vi khuẩn H. pylori.............................................................................23
Hình 1.3. Độc lực của vi khuẩn H. pylori .........................................................25
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ...............................................................................66
Hình 3.1. Phân tích kiểu gien của các chủng H. pylori phân lập từ bệnh nhi
và thành viên gia đình .......................................................................74
Hình 3.2. Kết quả xác định các gen vacA s1, vacA s2, vacA m1, vacA m2,
cagA bằng PCR đa mồi .....................................................................93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1
Phân bố các trường hợp nhiễm H. pylori kháng kháng sinh trong
nhóm trẻ viêm, loét DDTT tại Bệnh viện Nhi TƯ .....................68
Biểu đồ 3.2
Tỉ lệ kháng kháng sinh chung theo loại KS ................................69
Biểu đồ 3.3
Phân bố VLDDTT do H. pylori kháng KS theo nhóm tuổi ........69
Biểu đồ 3.4
Phân bố các trường hợp VLDDTT do H. pylori kháng KS theo giới ..70
Biểu đồ 3.5
Tiền sử gia đình có người bị bệnh lý dạ dày tá tràng ..................71
Biểu đồ 3.6
Tiền sử dùng KS điều trị bệnh khác ............................................72
Biểu đồ 3.7
Triệu chứng lâm sàng VLDDTT do H. pylori kháng KS ............75
Biểu đồ 3.8
Hình ảnh tổn thương trên nội soi ................................................76
Biểu đồ 3.9
Định khu tổn thương dạ dày tá tràng trên nội soi .......................76
Biểu đồ 3.10 Mức độ kháng KS của các chủng H. pylori.................................78
Biểu đồ 3.11 Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ..........................................89
Biểu đồ 3.12 Phân bố về giới của nhóm nghiên cứu.........................................89
Biểu đồ 3.13 Tỉ lệ kháng với 3 loại kháng sinh ................................................90
Biểu đồ 3.14 Tỷ lệ và phân bố các type gen cagA, vacA của các chủng ..........90
Biểu đồ 3.15 Tỷ lệ kháng amoxicillin theo các gen ..........................................91
Biểu đồ 3.16 Tỷ lệ kháng clarithromycin theo các gen ....................................91
Biểu đồ 3.17 Tỷ lệ kháng metronidazole theo các gen .....................................92
Biểu đồ 3.18 Tỉ lệ sạch H. pylori của phác đồ 4 thuốc .....................................97
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm, loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori (H. pylori) là một
bệnh lý khá phổ biến trong cộng đồng dân cư. H. pylori đã được xem là
nguyên nhân chính gây viêm, loét dạ dày tá tràng ở trẻ em. Trong viêm dạ dày
mạn tính 77,4-77,9%, loét hành tá tràng >95% và loét dạ dày >75% tìm thấy
căn nguyên là H. pylori [16], [20], [23]. Yếu tố độc lực vi khuẩn rất quan
trọng, gen cagA (cytotoxin-associated gene) và gen vacA (vacuolating toxin
gene) được coi là những gen có liên quan tới yếu tố độc lực chủ yếu gây bệnh
và đặc trưng của vi khuẩn H. pylori [49]. Do tỷ lệ kháng thuốc tăng cao trên
toàn thế giới đặt ra nhiều vấn đề liên quan, một số nghiên cứu đã tìm thấy mối
liên quan giữa tính kháng thuốc và các nhân tố di truyền của vi khuẩn. Kháng
metronidazole ở nhóm cagA (-) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
cagA (+) (nghiên cứu trên người lớn Ireland) [199]. Kháng clarithromycin có
biểu hiện gen vacA s2/m2 (-) và cagA (-) hơn những chủng nhạy cảm (Agudo,
2010) [27].
Phác đồ điều trị viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori hiện nay còn
nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả điều trị của các phác đồ 3 thuốc gồm sự
kết hợp hai thuốc kháng sinh và một thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả
thấp trong những nghiên cứu gần đây (phác đồ 3 thuốc với clarithromyxin và
metronidazole là 62,1% và 54,7%), phác đồ tuần tiến cũng có hiệu quả thấp
51,6% [13], [162]. Hiệu quả điều trị của các phác đồ phụ thuộc vào tình trạng
kháng kháng sinh, tuy nhiên tỉ lệ kháng thuốc của H. pylori hiện nay rất cao
được chỉ ra trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà, clarithromycin là
50,9%, metronidazole là 65,3% và amoxicillin 0,5% [10], [162]. Với tỉ lệ
kháng thuốc cao và hiệu quả điều trị của các phác đồ đều thấp dưới mong
muốn (<80%) [13], [162]. Việc tìm ra một phác đồ có khả năng diệt H. pylori
cao là yếu tố quan trọng trong điều trị viêm, loét dạ dày ở trẻ em đặc biệt khi
2
hiệu quả diệt H. pylori của những phác đồ chuẩn hiện nay rất thấp [121]. Phác
đồ điều trị theo kháng sinh đồ (KSĐ) cho thấy tỉ lệ thành công cao với OAC
(omeprazole, amoxicillin, clarithromycin) 92% và AME (amoxicillin,
metronidazole, esomeprazole) là 93% (Arenz T., Đức) [32] cũng như hiệu quả
phác đồ 4 thuốc (amoxicillin, metronidazole, bismuth, omeprazole) được tìm
thấy có hiệu quả diệt khuẩn cao 84% [34]. Việc hiểu biết về đặc điểm dịch tễ,
lâm sàng cũng như hiệu quả điều trị của viêm, loét dạ dày tá tràng do H.
pylori kháng kháng sinh có ý nghĩa giúp cho các bác sĩ lâm sàng cũng như các
nhà quản lý có biện pháp phòng ngừa và điều trị có hiệu quả hơn, nhất là
trong bối cảnh hiện nay sự kháng thuốc ngày càng gia tăng.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng, độc lực của vi khuẩn H. pylori và hiệu quả các biện pháp
điều trị trên trẻ em viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori kháng kháng sinh.
Vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả của
một số phác đồ điều trị viêm, loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori
kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương” nhằm các mục
tiêu cụ thể:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do
H. pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 10 năm 2011 đến tháng 11 năm 2013.
2. Xác định mức độ kháng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng kháng
kháng sinh ở bệnh nhi viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori.
3. Mô tả kết quả diệt H. pylori của một số phác đồ điều trị viêm, loét dạ dày
tá tràng do vi khuẩn kháng kháng sinh ở trẻ em.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày do H. pylori và H. pylori
kháng kháng sinh
1.1.1. Định nghĩa:
Viêm dạ dày là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả những tổn thương viêm ở
niêm mạc dạ dày, thể hiện sự đáp ứng của niêm mạc dạ dày với các yếu tố tấn
công [12], [141].
Loét dạ dày-tá tràng (peptic ulcer) là hệ quả cuối cùng của quá trình
viêm do mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và các yếu tố bảo vệ niêm mạc
dạ dày và tá tràng. Bệnh sinh viêm, loét dạ dày tá tràng phức tạp, do nhiều yếu
tố tham gia cùng dẫn đến tăng tiết dịch vị vượt quá khả năng chống đỡ của
niêm mạc dạ dày-tá tràng. Các tổn thương dạ dày-tá tràng có thể thấy được qua
nội soi. Viêm dạ dày mạn thường thể hiện dưới dạng tăng sinh tổ chức hạt gây
viêm dạng hạt (granular gastritis) vùng hang và thân vị. Khi tổn thương ăn sâu
qua lớp cơ niêm dạ dày hoặc tá tràng sẽ dẫn đến loét (peptic ulcers) [81].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu
Năm 1981, Marshall quan sát thấy một bệnh nhân viêm hang vị dạ dày
được điều trị bằng tetracycline, sau đó các triệu chứng hoàn toàn biến mất, nội
soi và kiểm tra mô học thấy sự biến mất của các tế bào viêm cùng các xoắn
khuẩn. H. pylori đã đuợc phân lập thành công, được Marshall và Warren
chính thức công bố lần đầu trên tạp chí The Lancet (1984) [142]. Việc phát
hiện ra mối liên quan giữa H. pylori và bệnh lý dạ dày tá tràng đã mở ra một
kỉ nguyên mới cho việc điều trị bệnh lý này. Trong những năm gần đây, vai
trò của H. pylori trong sinh bệnh viêm, loét dạ dày tá tràng và tình trạng
kháng kháng sinh đã được đề cập tại nhiều hội nghị quốc tế và khu vực.
Trên thế giới: Nhiều nghiên cứu về tình trạng kháng kháng sinh của
H. pylori trên trẻ em viêm, loét dạ dày tràng được tiến hành đa trung tâm
4
Châu Âu của Koletzo, nhiều nghiên cứu của Megraud về dịch tễ kháng thuốc
và ảnh hưởng lâm sàng, nghiên cứu của Seo Ji Hyun trên trẻ em Hàn Quốc,
nghiên cứu của Liu trên trẻ Trung Quốc, Iran, Áo…[207], [74], [189], [122],
[133], [148].
Việt Nam: Các tác giả Nguyễn Hồng Thúy (năm 1997), Nguyễn Văn
Ngoan (năm 2004) nghiên cứu tỉ lệ viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori ở
những bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý dạ dày tá tràng nội soi tại bệnh viện
Nhi Trung ương [20], [23].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà (năm 2006) về tỉ lệ kháng KS trên
những bệnh nhi viêm, loét dạ dày tá tràng tá tràng do H. pylori [10].
1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
1.1.3.1.Căn nguyên và nguồn truyền bệnh
H. pylori là vi khuẩn gram âm có hình cong vặn, là nguyên nhân chính
gây viêm dạ dày mạn tính hoạt động, loét dạ dày và nguy cơ gây ung thư dạ
dày.
Nguồn truyền nhiễm của H. pylori chủ yếu là người. Kết quả của các
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm H. pylori cao ở những gia đình có người
mang vi khuẩn hoặc bị bệnh dạ dày tá tràng do nhiễm H. pylori. Tỉ lệ huyết
thanh dương tính với H. pylori cao ở những người ngủ chung giường, sinh
hoạt cùng phòng, sống trong điều kiện đông đúc như trại mồ côi, gia đình
đông người chật chội [2], [135].
Một số lý do gây ra tính kháng ở vi khuẩn H. pylori: (1) đặc điểm vốn
sẵn có liên quan đến các đột biến nằm trên các gen trên nhiễm sắc thể, (2) thu
nhận gen bên ngoài nằm trên nhân tố di truyền di động, (3) thường xuyên sử
dụng kháng sinh (áp lực chọn lọc), vì thế vi khuẩn sống sót trong môi trường
khắc nghiệt và sau đó có thể làm lây truyền các gen kháng nhờ vào nhân tố di
truyền di động [111], [101].
5
1.1.3.2. Phương thức lây truyền
Đường miệng – miệng: Vi khuẩn từ dạ dày theo chất nôn hay chất trào
ngược lên khoang miệng. Miệng trở thành ổ chứa vi khuẩn, nước bọt có thể là
nguồn truyền vi khuẩn H. pylori. Nghiên cứu tại Anh năm 2002 tìm thấy 68%
trẻ nhiễm H. pylori có H. pylori ở cao răng [1], [2], [30], [135].
Đường phân - miệng: Một số nghiên cứu dùng phương pháp PCR để
phát hiện H. pylori trong phân [132]. Nghiên cứu của Laporte 2004, trong vụ
dịch viêm dạ dày do H. pylori ở những cộng đồng người trẻ tuổi bằng phương
pháp ELISA phát hiện kháng nguyên trong mẫu phân đã chứng minh được
đường lây truyền H. pylori qua đường phân miệng [131]. Các nghiên cứu
khác bằng phương pháp PCR đã chứng minh được đường lây truyền của
H. pylori qua đường phân miệng đặc biệt trong điều kiện vệ sinh kém [2].
Đường dạ dày - miệng: đường lây dạ dày- miệng là đường lây truyền
quan trọng bởi vì việc nôn trớ các chất tiết trong dạ dày ra ngoài môi trường
là phương tiện để lây nhiễm hay gặp ở trẻ em [2]. 62% mẫu dịch dạ dày nuôi
cấy thấy H. pylori trong dịch vị dạ dày sau khi lấy 2 giờ, 42% sau 6 giờ và
10% sau 24 giờ [83]. Thói quen vệ sinh kém cùng với chất nôn có chứa vi
khuẩn là phương tiện để lây truyền [2], [83], [167].
Sự lây truyền trong gia đình đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu.
Chủng H. pylori được phân lập từ 2 gia đình người Mĩ gốc Phi ở Houston
nghiên cứu đặc điểm genotype của những chủng vi khuẩn về CagA, VacA.
Trong khi chủng H. pylori phân lập từ những đứa trẻ và mẹ chúng có cùng
kiểu gen, nhưng chủng phân lập từ những đứa trẻ và bố chúng lại có kiểu gen
khác nhau. Đặc điểm này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tiếp xúc gần
gũi giữa mẹ và những đứa con trong việc lây truyền vi khuẩn [136]. Một
nghiên cứu khác kiểm tra toàn bộ bộ gen của H. pylori bằng phương pháp
PCR cơ bản, kĩ thuật khuyếch đại ngẫu nhiên đa hình DNA, trong 32 thành
6
viên của 11 gia đình biểu hiện tính thuần nhất về gen [82]. Nghiên cứu này đã
xác định mối liên quan mật thiết những chủng H. pylori liên quan trong gia
đình và ủng hộ mạnh mẽ cho giả thuyết lây truyền của H. pylori từ người sang
người hay từ những nguồn hay gặp [124].
1.1.3.3. Khối cảm nhiễm
H. pylori có thể hơi giống vi khuẩn chí đường ruột thông thường bởi vì
vi khuẩn này có thể tồn tại cùng vật chủ trong hàng thập kỉ mà không có biểu
hiện gì. Khi nhiễm H. pylori có thể gây ra tình trạng viêm dạ dày cấp tính, nếu
không được điều trị trở thành mạn tính, nó có thể tồn tại hàng thập kỉ và có
khi cả đời sau khi bị nhiễm từ thời niên thiếu [53]. Người bệnh có thể phát
triển thành viêm dạ dày liên quan tới H. pylori trong trường hợp acid được bài
tiết ở vùng thân vị của dạ dày và dễ phát triển thành loét dạ dày và cũng có
thể tiến triển bệnh nặng hơn như ung thư dạ dày [125], [126]. Đặc điểm quan
trọng trong sự phát triển thành ung thư được cho là mất những tế bào bài tiết
acid do sự thay đổi cấu trúc mô tế bào do quá trình viêm mạn tính của thân vị
dạ dày. Ngược lại những cá thể phát triển viêm ở vùng hang vị và hành tá
tràng có thể phát triển loét hành tá tràng, do quá trình viêm này không làm tổn
thương vùng bài tiết acid của dạ dày dường như có vai trò bảo vệ chống lại sự
phát triển ung thư [203]. Bệnh nhân được phơi nhiễm với kháng sinh là yếu tố
thúc đẩy sự kháng thuốc của các chủng H. pylori ra tăng. Bệnh nhân có thể
không có tiền sử phơi nhiễm kháng sinh nhưng có thể lây những chủng kháng
thuốc từ mẹ sang [108].
1.1.3.4. Đặc điểm dịch tễ viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori và H. pylori
kháng kháng sinh
- Mặc dù tỉ lệ nhiễm H. pylori giảm dần ở những nước đã phát triển,
nhưng vẫn còn rất cao ở những nước đang phát triển nơi mà nhiễm H. pylori
bị rất sớm từ giai đoạn trẻ nhỏ. Rất nhiều nghiên cứu gần đây đã đề cập đến
7
yếu tố nguy cơ tăng nhiễm là tình trạng kinh tế xã hội thấp, trình độ học vấn
của bố mẹ, sống trong gia đình đông anh chị em, thu nhập gia đình, ngủ
chung giường và dùng nguồn nước chưa được xử lý là yếu tố nguy cơ chính
gây tăng nhiễm H. pylori [2], [135], [174].
-Tỉ lệ viêm dạ dày do H. pylori rất khác nhau tùy theo từng quốc gia và
quần thể sinh cùng lứa tuổi, tỉ lệ thường cao ở những nước đang phát triển và
thấp ở những nước đã phát triển. Những nghiên cứu trước đây cũng cho thấy
viêm dạ dày cũng khá hay gặp ở trẻ em. Tỉ lệ mắc mới của viêm dạ dày có
đặc điểm theo nhóm tuổi và tỉ lệ viêm trong quần thể chung có thể giải thích
bằng những ảnh hưởng theo lứa tuổi. Xu hướng theo thời gian tỉ lệ viêm dạ
dày do H. pylori giảm ở những nước đã phát triển, sự giảm này do sự giảm
tần suất mắc phải ở trẻ nhỏ. Đặc điểm dịch tễ của loét dạ dày tá tràng cũng
giống như viêm dạ dày. Tỉ lệ ung thư dạ dày giảm cùng với sự giảm của tỉ lệ
viêm dạ dày do H. pylori ở những nước đã phát triển [2], [135], [174].
1.1.3.5 Tần xuất mắc bệnh
Tần xuất viêm, loét dạ dày-tá tràng ở trẻ em khoảng 1-1,5% thấp hơn
nhiều so với khoảng 5% ở người lớn. Viêm, loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
thường tiên phát, chủ yếu là mạn tính và khu trú ở tá tràng mà nguyên nhân
chủ yếu là do nhiễm H. pylori (khoảng 80%) hoặc không rõ nguyên nhân
(khoảng 20%) [15], [182], [185]. Nguyễn Văn Ngoan nghiên cứu tỉ lệ nhiễm
H. pylori chiếm 67,5% trên những trẻ em viêm dạ dày mạn tính [20] và H.
pylori tìm thấy ở 90% bệnh nhân loét hành tá tràng ở trẻ em. 10-15% người
nhiễm H. pylori phát triển thành loét dạ dày tá tràng, sự phát triển thành loét
phụ thuộc vào yếu tố vi khuẩn, vật chủ và môi trường và 1% những người
nhiễm H. pylori có thể phát triển thành ung thư dạ dày [79], [140].
Nghiên cứu của Kato (2004) trên 283 trẻ em Nhật thấy tỉ lệ viêm dạ dày
không phải dạng hạt, viêm dạ dày dạng hạt, loét hành tá tràng và loét dạ dày
8
do H. pylori chiểm tỉ lệ 28,8%, 98,5%, 83% và 44,2% [110]. Nghiên cứu của
Ugras trên 357 trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ viêm, loét dạ dày thấy tỉ lệ loét dạ dày có
nhiễm H. pylori 85,2% ( 23/27) và 76,9% loét tá tràng có H. pylori (+) [204].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà trên 238 trẻ viêm, loét dạ dày tá
tràng do H. pylori thấy tỉ lệ loét dạ dày tá tràng là 12,6% [8].
Bảng 1.1 - Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong VDDTT ở trẻ em một số nước
Số bệnh nhân
Tỉ lệ nhiễm
nghiên cứu
(%)
Nguyễn Hồng Thúy, Việt Nam - 1997 [23]
34
79,4
Nguyễn Văn Ngoan, Việt Nam – 2004 [20]
112
67,5
Boyanova – L, Bulgari - 2003 [45]
108
57,1
Das.BK và cs, Ấn Độ - 2003 [60]
45
77,0
Michalowicz và cs, Ba Lan - 1996 [153]
70
69,0
Tolia – V và cs, Mỹ - 2000 [201]
58
71,0
Tên tác giả, nước, năm công bố
- Hiện tượng tái nhiễm sau khi điều trị tiệt trừ H. pylori thấp ở các nước
phát triển và cao hơn nhiều ở các nước nghèo. Sự hồi phục của vi khuẩn hay
gặp hơn là sự tái nhiễm, cần phân biệt bằng xác định genotype trước và sau
điều trị. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà cho thấy tỷ lệ này lên đến 25%
ở Việt Nam tức có đến ¼ người điều trị tiệt trừ thành công mắc lại trong năm
đầu, nguy cơ tái nhiễm 55,4% ở trẻ 3 - 4 tuổi và 13% ở trẻ 9 - 10 tuổi, yếu tố
nguy cơ của sự tái nhiễm là tuổi và tình trạng kinh tế xã hội [162]. Tại các
nước phát triển tỷ lệ này chỉ khoảng 1%/người/năm, tỉ lệ chiếm 2,3% ở Tây
Ban Nha và Đức [75], [37]. Sự tái nhiễm tăng cao trong cộng đồng làm gia
tăng tình trạng kháng kháng sinh là một vấn đề nghiêm trọng cho các nhà lâm
sàng phải đối mặt khi điều trị [122], [27].
9
- Sự thoái triển của nhiễm H. pylori hiếm xảy ra, nghiên cứu Duque
trong 5 năm tại Mexico thấy tỉ lệ thoái triển 4,7%/năm, cao ở những trẻ có
thiếu máu và thấp ở những trẻ nhà có ≥ 2 anh em [67].
-Với tần suất mắc, tái nhiễm cao việc điều trị VLDDTT do H. pyori trở
nên khó khăn hơn và tình trạng kháng kháng sinh của H. pylori là nguyên
nhân chính gây thất bại điều trị. Tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng tăng trên
toàn thế giới và rất khác nhau theo từng vùng miền, tỉ lệ kháng kháng sinh cao
ở các nước đang phát triển hơn những nước đã phát triển (Megraud 2004)
[148]. Kháng clarithromycin > 20% được tìm thấy ở Mĩ, các nước phát triển
như châu Âu và châu Á. Tỉ lệ kháng metronidazole ≥ 80% được tìm thấy ở
châu Phi, Nam Mĩ và châu Á. Kháng quinolone tiên phát trên 10% đã được
ghi nhận ở các nước đã phát triển ở châu Âu và châu Á. Kháng amoxicillin
tiên phát dao động từ 0-<2% ở châu Âu tới 6-59% ở châu Phi, châu Á và Nam
Phi. Tỉ lệ kháng clarithromycin và ciprofloxacin tăng cũng như tỉ lệ kháng đa
kháng phát hiện 0-5% ở châu Âu và tăng cao hơn (14,2%) ở Brazil là điều
đáng lo ngại. Sự phát triển kháng thuốc song song với sự tiêu thụ kháng sinh
của quốc gia và có thể rất khác nhau ở các nhóm bệnh nhân theo tùy theo
từng vùng, miền, tuổi, giới, loại bệnh, nơi sinh, nhiễm trùng khác và những
yếu tố khác [41].
- Nghiên cứu 4 năm trên 153 trẻ em Áo nhiễm H. pylori tỉ lệ kháng tiên
phát của clarithromycin chiếm 34%, metronidazole 22,9%, cả 2 chủng
clarithromycin và metronidazole là 9,8%, không tìm thấy sự khác biệt về tuổi,
giới cùng như nguồn gốc nơi sinh. Kháng metronidazole có khuynh hướng
cao hơn ở trẻ trai, kháng clarithromycin ở trẻ có nguồn gốc người Áo cao hơn
3,2 lần khi so với trẻ có nguồn gốc từ Trung Đông và Asian (95%CI: 1,238,54) [207].
10
Nghiên cứu Prechtl theo dõi trong 8 năm ở trẻ em Áo thấy kháng
clarithromycin và metronidazole có xu hướng tăng theo thời gian và những
bệnh nhân không có tiền sử di cư từ vùng khác đến có tỉ lệ kháng
metronidazole cao hơn [176]. Nghiên cứu của Boyanova nghiên cứu tình
trạng kháng kháng sinh của H. pylori qua 20 năm thấy tỉ lệ kháng
clarithromycin tăng hằng định theo thời gian ở những bệnh nhân có triệu
chứng, tỉ lệ kháng tăng nhanh hơn ở trẻ em (5,1 lần) so người lớn (2,7 lần)
[47]. Tăng tỉ lệ kháng clarithromycin liên quan đến tình trạng tăng lượng tiêu
thụ macrolide ở bệnh nhân ngoại trú từ 0,34 DIDs năm 1999 tới 1,0 DIDs
năm 2004 và 1,8 DIDs năm 2006. Tương tự như nghiên cứu ở Hàn Quốc tỉ lệ
kháng clarithromycin tăng 4,9 lần trong vòng 10 năm, Nhật Bản tăng 2,4 lần
trong vòng 2 năm và Italia 2,1 lần trong vòng 15 năm [62], [70], [119].
Trong khoảng thời gian từ 1990-1995 tỉ lệ kháng tetracycline 0%, tuy
nhiên từ 1996-1999 tỉ lệ tăng ≥3% điều này có thể liên quan đến sử dụng
tetracycline cao năm 1999 (4,2 DIDs) [39], [42]. Kháng ciprofloxacin có xu
hướng gia tăng gần đây, tỉ lệ kháng ciprofloxacin chung cả trẻ em và người
lớn tăng từ 0% (1990 - 1995) lên 7,7 lần so năm 2007-2009, sự gia tăng
kháng này có liên quan tới tăng sử dụng quilonone ở bệnh nhân ngoại trú từ
0,034 DIDs (1999) lên 2,03 DIDs năm 2007 [47].
Nghiên cứu Kalach theo dõi tỉ lệ kháng thuốc qua 11 năm ở trẻ em Pháp
thấy tỉ lệ kháng clarithromycin 22,8% không thay đổi theo thời gian, trong khi
đó metronidazole giảm theo thời gian từ 43,3% (1994-1998) xuống 32%
(1999 -2005) [105].
Tại Việt nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà (2006) trên 222
chủng H. pylori tại viện Nhi Trung ương tìm thấy tỉ lệ kháng clarithromycin,
metronidazole và amoxicillin lần lượt là 50,9%, 65,3% và 0,5%. Kháng
clarithromycin giảm dần theo tuổi 62,7% ở nhóm 3-6 tuổi, 54% ở nhóm 7-10
11
tuổi và 31,7% ở nhóm 11-15% (p= 0,0013) và cao hơn ở nhóm trẻ sống tại
thành thị (71,1%) so với khu vực nông thôn (26,7%). Ngược lại tỉ lệ kháng
metronidazole tăng dần theo tuổi từ 53,3% đến 73,6% (p=0,0023) và cao hơn
trẻ sống ở khu vực nông thôn (74,3%) so với thành thị (57,9%) (p=0,01).
Không có sự khác biệt về tỉ lệ kháng clarithromycin theo giới nhưng tỉ lệ
kháng metronidazole ở trẻ trai cao hơn trẻ gái [10].
1.1.4.Sinh bệnh học
Sau khi xâm nhập vào dạ dày, nhờ có hình xoắn và các lông roi ở một
đầu, vi khuẩn có thể xâm nhập vào lớp nhày bao phủ niêm mạc dạ dày. Nhờ có
các yếu tố bám dính, vi khuẩn bám dính vào tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày.
Nhờ có khả năng tiết ra nhiều men urease có tác dụng phân hủy ure trong dạ
dày thành amonia gây kiềm hóa môi trường xung quanh vi khuẩn. Môi trường
này có tác dụng giúp cho vi khuẩn tồn tại được trong lớp nhày của dạ dày đồng
thời tránh được sự tấn công của axit HCl, pepsin luôn có trong lòng dạ dày [6].
Amonia cùng với nhiều yếu tố có khả năng gây bệnh của H. pylori như
các độc tố tế bào, các men tiêu protein, phospholipase... đã phân hủy các
thành phần của chất nhày bao phủ niêm mạc dạ dày giúp cho axit HCl và
pepsin tấn công vào niêm mạc tổn thương viêm. Mặt khác, các yếu tố có khả
năng gây bệnh của H. pylori như urease, chất bám dính, LPS, CagA, VacA,
protease, lipase... gây tổn thương niêm mạc dạ dày, đồng thời giải phóng ra
hàng loạt các chất trung gian hóa học có khả năng phát động quá trình viêm
như: các Interleukin (IL1-6-8...), yếu tố gây hoại tử khối u (TNF-α), các
leucotriene...
Các yếu tố IL 1,6,8 có tác dụng tăng cường quá trình bám dính của bạch
cầu vào thành mạch, tăng cường hoạt động xuyên mạch của bạch cầu và có
tác dụng thu hút bạch cầu tới vùng viêm. Ngoài ra. IL1,8 còn có tác dụng thu
hút các tế bào lympho T, tăng cường chuyển dạng các tế bào T thành tế bào T
12
giúp đỡ có khả năng sinh ra các Interleukin trong đó có IL 1,6,8. Các
Interleukin, các yếu tố gây bệnh của H. pylori còn có tác dụng hoạt hóa hệ
thống bổ thể. Hệ thống này cùng với Leukotriene có tác dụng góp phần thu
hút bạch cầu đặc biệt là các lympho B có chức năng sản xuất globulin miễn
dịch đặc hiệu IgG, IgA. Quá trình đáp ứng miễn dịch dịch thể sinh ra các
kháng thể chống H. pylori cũng gây ra phản ứng chéo với các thành phần
kháng nguyên tương tự trên các tế bào biểu mô dạ dày [53].
Viêm dạ dày do nhiễm H. pylori diễn biến qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn cấp tính: Quá trình nhiễm H. pylori có thể chia làm hai giai
đoạn. Giai đoạn cấp tính, vi khuẩn xâm nhập, nhân lên và gây hiện tượng
viêm niêm mạc, giảm tiết acid và một số triệu chứng dạ dày tá tràng xuất
hiện. Sau vài tuần, giai đoạn viêm mạn tính bắt đầu với hiện tượng giảm các
đáp ứng viêm, pH dạ dày trở về bình thường và người nhiễm trở nên không có
triệu chứng [188]. Sự xâm nhập của vi khuẩn H. pylori ở niêm mạc dạ dày
dẫn đến sự xâm nhập các bạch cầu trung tính và mono ở cả hang vị và thân vị,
dẫn đến quá trình viêm mạn tính và loét.
Giai đoạn mạn tính: trong giai đoạn viêm cấp, nếu điều trị H. pylori sẽ
được tiệt trừ, tình trạng viêm có thể chấm dứt nhanh chóng. Nhưng phần lớn
các trường hợp chuyển sang viêm mạn tính do H. pylori tồn tại lâu dài ở niêm
mạc dạ dày. Giai đoạn này các triệu chứng lâm sàng có thể giảm đi hoặc mất
nhưng về mô bệnh học quá trình viêm mạn tính biểu hiện rõ với những biến
đổi mô, có hiện tượng bong tróc niêm mạc và xâm nhập nhiều tế bào viêm
[182], [185].
Nhiễm H. pylori dẫn đến quá trình viêm niêm mạc dạ dày, quá trình này
nếu không được điều trị sẽ diễn biến ngày càng nặng. Trên cơ sở niêm mạc
viêm, hàng rào bảo vệ niêm mạc bị phá hủy, kết hợp với sự tấn công của acid
HCl và pepsin dẫn đến trợt rồi loét. Các tổn thương do nhiễm H. pylori làm