Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu độc tính và một số tác dụng dược tính của cao lỏng định suyễn PH trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG
DƢỢC LÝ CỦA CAO LỎNG ĐỊNH SUYỄN P/H
TRÊN THỰC NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG
DƢỢC LÝ CỦA CAO LỎNG ĐỊNH SUYỄN P/H
TRÊN THỰC NGHIỆM

Chuyên ngành: Dƣợc lý
Mã số



: 60720120

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Vân Anh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nguồn động lực để tôi luôn cố gắng chính là
những tình cảm quý giá mà tôi nhận được từ những thầy cô, gia đình, bạn bè.
Từ những tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS.
Phạm Thị Vân Anh là người thầy hướng dẫn tôi những bước đi đầu tiên trên
con đường nghiên cứu; người luôn tận tình chỉ bảo, động viên và khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập; người thầy đã truyền cho tôi kiến thức, sự say
mê nghiên cứu và lòng yêu nghề trong công việc giảng dạy.
Với tất cả sự kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn
Trọng Thông, PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh, PGS.TS. Nguyễn Trần Thị
Giáng Hương, TS. Trần Thanh Tùng - những người thầy đã dìu dắt, dạy dỗ
và truyền cho tôi rất nhiều những kiến thức chuyên môn quý giá, những lời
động viên trong cuộc sống và học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị giảng viên, các bạn
cao học, nội trú, các cán bộ kỹ thuật đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô, các anh chị trong Khoa Dược và Bộ
môn Dược lý nơi tôi công tác đã động viên, tạo điều kiện về công việc và thời
gian giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Những lời cảm ơn trân quý xin được gửi đến gia đình, bạn bè - những
người thân thiết luôn động viên, cổ vũ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Châu Loan


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Châu Loan, học viên cao học khóa 23 - Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Dược lý, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Vân Anh
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Châu Loan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AC
ALT
AMPv


:
:
:

Adenylcyclase
Alanin Amino Transferase
Cyclic adenosine monophosphate (AMP vòng)

AST

:

Aspartate Amino Transferase

COX

:

Cyclooxygenase

KPQ
LT

:
:

Khí phế quản
Leucotrien

FLAP


:

5-lipoxygenase activating protein
(Protein hoạt hóa 5-lipoxygenase)

FDA

:

Food and Drug Administration
(Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ)

GC
GINA

:

Glucocorticoid
Global Initiative for Asthma
(Tổ chức phòng chống hen toàn cầu)

HPQ

:

Hen phế quản

IL
LD50

LOX
NF-κB

:
:
:
:

Interleukin
Lethal dose 50 (Liều chết 50%)
Lipoxygenase
Nuclear factor kappaB (Yếu tố phiên mã nhân kappaB)

MAPK

:

PLA2
PE

:
:

Mitogen-activated protein kinase
(Con đường tín hiệu protetin kinase hoạt hóa phân bào)
Phospholipase A2
Phosphodiesterase

PG


:

Prostaglandin

TGHH
TNFα

:
:

Trung gian hóa học
Tumor Necrosis Factor α (Yếu tố hoại tử u α)

Th
WHO :

:
:

T help (Tế bào T hỗ trợ)
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Bệnh học hen phế quản......................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân .................................................................................. 3
1.1.3. Phân loại......................................................................................... 3

1.1.4. Dịch tễ học ..................................................................................... 4
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh ............................................................................ 5
1.1.6. Triệu chứng và chẩn đoán xác định ................................................ 6
1.1.7. Thuốc điều trị hen phế quản ........................................................... 7
1.2. Một số quan điểm về hen phế quản theo Y học cổ truyền ................... 10
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ................................................ 10
1.2.2. Phân loại và điều trị các thể hen phế quản .................................... 11
1.3. Một số mô hình thực nghiệm .............................................................. 11
1.3.1. Mô hình gây co thắt cơ trơn phế quản........................................... 12
1.3.2. Mô hình gây viêm ........................................................................ 14
1.4. Một số dược liệu điều trị hen phế quản tại Việt Nam và thế giới. ....... 15
1.5. Tổng quan về cao lỏng Định suyễn P/H.............................................. 16
1.5.1. Thành phần................................................................................... 16
1.5.2. Công năng .................................................................................... 16
1.5.3. Chủ trị .......................................................................................... 16
1.5.4. Liều dùng ..................................................................................... 16
1.5.5. Các vị thuốc ................................................................................. 16
Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Chất liệu nghiên cứu........................................................................... 25
2.1.1.Thuốc nghiên cứu .......................................................................... 25


2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất nghiên cứu...................................... 25
2.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 26
2.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27
2.4.1. Nghiên cứu độc tính ..................................................................... 27
2.4.2. Nghiên cứu một số tác dụng dược lý ............................................ 29
2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................... 32
Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 33

3.1. Nghiên cứu độc tính ........................................................................... 33
3.1.1. Độc tính cấp ................................................................................. 33
3.1.2. Độc tính bán trường diễn: ............................................................. 34
3.2. Nghiên cứu tác dụng dược lý .............................................................. 50
3.2.1. Tác dụng chống viêm ................................................................... 50
3.2.2. Tác dụng chống co thắtkhí phế quản ............................................ 54
Chƣơng 4:BÀN LUẬN ............................................................................... 57
4.1. Nghiên cứu độc tính ........................................................................... 57
4.1.1. Độc tính cấp ................................................................................. 57
4.1.2. Độc tính bán trường diễn .............................................................. 60
4.2. Nghiên cứu tác dụng dược lý .............................................................. 66
4.2.1. Tác dụng chống viêm ................................................................... 66
4.2.2. Tác dụng chống co thắt khí phế quản............................................ 73
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Kết quả nghiên cứu độc tính cấp theo liều của cao lỏng Định suyễn
P/H ........................................................................................................ 33

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến thể trọng chuột .......................... 34


Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến công thức bạch cầu................... 38

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hoạt độ AST (GOT) ................. 40

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hoạt độ ALT (GPT) ................. 40

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến nồng độ creatinin máu ............. 43

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến thể tích dịch rỉ viêm.................. 50

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H lên số lượng bạch cầu tuyệt đối ...... 51

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hàm lượng protein .................... 52

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H lên trọng lượng khô của u hạt ......... 53



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến số lượng hồng cầu ............... 35
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hàm lượng huyết sắc tố ........ 35
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến thể tích trung bình hồng cầu. 36
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hematocrit .............................. 36
Biều đồ 3.5. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến số lượng bạch cầu .................. 37
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến số lượng tiểu cầu. ................... 39
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến hàm lượng albumin ................ 41
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến nồng độ bilirubin toàn phần ... 42
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của Định suyễn P/H đến nồng độ cholesterol toàn phần .... 42
Biểu đồ 3.10. Tác dụng của Định suyễn P/H trên sự co thắt khí quản chuột lang ....... 54


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các nhóm thuốc điều trị hen phế quản ............................................ 7
Hình 1.2. Cơ chế giãn cơ trơn của các thuốc điều trị hen phế quản ................. 8
Hình 1.3. Tác dụng của GC trên tế bào viêm và tế bào đường hô hấp ............ 9
Hình 3.1: Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 143) ....................... 45
Hình 3.2. Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 141) ....................... 45
Hình 3.3: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1 (chuột số 95) ............................ 46
Hình 3.4: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1 (chuột số 96) ............................ 46
Hình 3.5: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2 (chuột số 80) ............................ 47
Hình 3.6: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2 (chuột số 87) ............................ 47
Hình 3.7: Hình thái vi thể thận chuột lô chứng (chuột số 143) ...................... 48
Hình 3.8: Hình thái vi thể thận chuột lô trị 1 (chuột số 95) ........................... 49
Hình 3.9: Hình thái vi thể thận chuột lô trị 2 (chuột số 80) ........................... 49
Hình 3.10: Bản ghi biên độ hô hấp chuột số 6 - Lô mô hình ......................... 56

Hình 3.11: Bản ghi biên độ hô hấp chuột 6 - Lô Định suyễn P/H ................. 56
Hình 3.12: Bản ghi biên độ hô hấp chuột 5 - Lô salbutamol ......................... 56


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Thiết kế mô hình nghiên cứu. ...................................................... 27
Sơ đồ 2.2. Quy trình gây viêm màng bụng. .................................................. 30
Sơ đồ 2.3. Quy trình gây u hạt bằng amiant .................................................. 31
Sơ đồ 2.4. Quy trình gây co thắt khí quản. .................................................... 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là bệnh mạn tính đường hô hấp, xảy ra ở mọi lứa
tuổi và hiện đang có xu hướng tăng lên. Theo GINA (2014), trên thế giới có
khoảng 300 triệu người mắc bệnh với 250 000 người tử vong hàng năm và
trong tương lai số người mắc lên đến 400 triệu người (năm 2025)[1]. Tại Việt
Nam năm 2010, nghiên cứu của Đoàn Thúy Hạnh và cộng sự cho thấy tỉ lệ
mắc hen ở người trưởng thành là 4,1% tương đương 4 triệu người, tỉ lệ tử
vong do hen đứng thứ hai trong các bệnh mạn tính đường hô hấp[2]. Từ thực
trạng trên cho thấy ngoài việc chẩn đoán sớm, việc lựa chọn thuốc để điều trị
và kiểm soát hen đang là vấn đề đặt lên hàng đầu. Hiện nay, nhiều nhóm
thuốc trong Tây y được sử dụng điều trị hen có hiệu quả cao: thuốc cường β 2
adrenergic, thuốc hủy phó giao cảm, glucocorticoid...[3]. Tuy nhiên việc sử
dụng thuốc phải nhiều đợt, kéo dài, kết hợp nhiều thuốc gây ra nhiều tác dụng
không mong muốn nguy hiểm:rối loạn nhịp tim (thuốc cường β2 adrenergic),
suy giảm hệ miễn dịch (glucocorticoid)...[3]. Để hạn chế những bất lợi trên,
các nhà y dược cần tìm được những thuốc mới không những có hiệu quả điều

trị tốt mà còn đảm bảo sự an toàn khi điều trị.
Tại Việt Nam, với sự kết hợp hài hòa giữa các phương thuốc Đông và
Tây y đã góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn khi điều trị đặc biệt đối với
các bệnh lý nội khoa mạn tính như HPQ. Từ xa xưa, con người đã biết dùng
cây Ma hoàng như một vị thuốc chữa bệnh hen suyễn. Ngày naydựa vào công
năng từng vị và trên cơ sở bài thuốc “Tiểu thanh long thang”, cao lỏng Định
suyễn P/H được tạo thành bởi sự kết hợp của Ma hoàng và mười vị khác (Bán
hạ, Tỳ bà diệp, Ngũ vị tử, Bối mẫu, Tế tân, Can khương, Cam thảo, Hạnh
nhân, Trần bì, lá Táo). Tuy đã có một số nghiên cứu về từng vị dược liệu
trong điều trị hen nhưng chưa có nghiên cứu nào về tính an toàn và hiệu


2

quả của sự kết hợp cácdược liệu trên. Vì vậy để đánh giá tính an toàn, hiệu
quả trong điều trị hen của chế phẩm, đề tài: “Nghiên cứu độc tính và một
số tác dụng dƣợc lý của cao lỏng Định suyễn P/H trên thực nghiệm’’
được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1.

Xác định độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Định suyễn
P/H trên thực nghiệm.

2.

Đánh giá tác dụng chống viêm và chống co thắt phế quản của cao
lỏng Định suyễn P/H trên thực nghiệm.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh học hen phế quản
1.1.1. Định nghĩa
Khoảng 400 năm trước công nguyên, Hypocrat đã đưa ra thuật ngữđầu
tiên về hen phế quản là “asthma” nghĩa là“thở vội vã, thở hổn hển”. Ngày nay
với những hiểu biết về bệnh sinh và miễn dịch, hen phế quảnđã được hiểu
toàn diện hơn. Theo định nghĩa của GINA (2014): “Hen phế quản là một bệnh
lý viêm mạn tính đường hô hấp trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào và
thành phần tế bào. Viêm mạn tính gây nên tăng đáp ứng phế quản dẫn đến
những cơn khò khè, khó thở, tức ngực, ho tái phát nhất là về buổi tối hoặc
sáng sớm. Những đợt này thường có tắc nghẽn phế quản lan tỏa nhưng thay
đổi. Sự tắc nghẽn này thường hồi phục tự nhiên hay do điều trị” [1].
Từ định nghĩa có thể thấy có ba quá trình bệnh lý cơ bản trong hen phế
quản: Viêm mạn tính đường thở, tắc nghẽn co thắt phế quản và tăng tính đáp
ứng phế quản.
1.1.2. Nguyên nhân
Yếu tố cơ địa: Di truyền, rối loạn tâm thần, rối loạn nội tiết, gắng sức…
Yếu tố môi trường: Phấn hoa, bụi nhà, lông mèo, thức ăn, nhiễm trùng:
vi khuẩn, virut, nấm, dị ứng thuốc…
1.1.3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hen phế quản [1],[4].
* Theo nguyên nhân
- Hen không dị ứng: Di truyền, rối loạn tâm thần, rối loạn nội tiết, gắng
sức, thuốc (aspirin...)
- Hen dị ứng: Hen không nhiễm trùng: phấn hoa, bụi nhà, lông mèo,
thức ăn…



4

Hen nhiễm trùng: vi khuẩn, virut, nấm...
* Theo thể bệnh:
- Hen ngoại sinh (hen dị ứng)
- Hen nội sinh (hen nhiễm trùng)
- Hen hỗn hợp
* Theo mức độ:
- Hen nhẹ, không thường xuyên
- Hen trung bình

- Hen nhẹ, dai dẳng

- Hen nặng dai dẳng

1.1.4. Dịch tễ học
* Trên thế giới
Hen phế quản có ảnh hưởng đến 1-18% dân số mỗi quốc gia trên thế
giới, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, vùng miền. Hàng năm có khoảng 300
triệu người mắc trên thế giới và con số này ước tính là 400 triệu người đến
năm 2025[1]. Năm 2002 tại Mỹ có khoảng 15 triệu người mắc hen (trẻ em
chiếm 1/3) tăng gấp đôi so với năm 1998. Sau 10 năm (2012), số người mắc
lên đến 18,7 triệu người trưởng thành (chiếm 8,4% số người trưởng thành) và
6,8 triệu trẻ em (chiếm 9,3% số trẻ em)[5],[6]. Năm 2011, Brazil ghi nhận
160 000 ca nhập viện do hen ở mọi lứa tuổi, là một trong bốn nguyên nhân
hàng đầu phải vào viện[7].Có thể thấy HPQ đang có xu hướng tăng lên vàhậu
quả của bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, suy giảm chất lượng cuộc
sống đối với bệnh nhân đồng thời là gánh nặng kinh tế cho mỗi quốc gia.
* Tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ mắc hen khá cao. Nghiên cứu của Trần

Thúy Hạnh về đặc điểm dịch tễ học hen phế quản ở người trưởng thành Việt
Nam năm 2010 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh 4,1% (tức khoảng 4 triệu người), nam
mắc cao hơn nữ (tương ứng 4,6% và 3,5%)[2]. Kết quả điều tra năm 2010 về
thực trạng kiểm soát hen cho thấy chỉ dưới 3% bệnh nhân hen được kiểm soát
hoàn toàn theo tiêu chuẩn của GINA. Tỉ lệ tử vong do hen giai đoạn 2005 2009 là 3,78 trường hợp/100 000 dân và tại tất cả các tỉnh thành phố ở nước


5

ta, tỉ lệnày đang có xu hướng tăng dần[8]. Với mức độ lưu hành cũng như sự
ảnh hưởng của bệnh hiện nay, bệnh hen là một trong những vấn đề sức khỏe
cần quan tâm.
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản đa dạng và phức tạp do nhiều yếu
tố tham gia nhưng luôn có ba quá trình bệnh lý cơ bản: Viêm đường thở mạn
tính, tắc nghẽn co thắt phế quản và tăng đáp ứng phế quản trong đó viêm mạn
tính đường thở đóng vai trò trung tâm[9],[10].
1.1.5.1.Cơ chế của viêm đường thở trong hen phế quản
Bệnh học HPQ có sự tham gia của nhiều tế bào, thành phần tế bào[1],[10].
* Các tế bào viêm:
Có rất nhiều các tế bào tham gia vào quá trình viêm đường thở như tế
bào mast, bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào lympho, đại
thực bào, tế bào mono, tế bào đuôi gai...[10].
* Các trung gian hoá học viêm:
Có rất nhiều chất TGHH được giải phóng từ các tế bào và tham gia vào
cơ chế bệnh sinh hen phế quản: histamin, leucotrien, PGD2, thromboxan,
bradykinin.... Các chất TGHH gây co thắt phế quản, tăng tính thấm thành
mạch, tăng tiết dịch nhày,cảm ứng sản xuất các TGHH viêm khác hoặc huy
động các tế bào viêm vào đường thở[10]. Trong các chất TGHH, histamin
đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong hen dị ứng và đáp ứng viêm[11].

Các cytokin cũng được giải phóng từ tế bào viêm, hoạt động như các
TGHH viêm điều hoà quá trình viêm mạn tính đường thở với vai trò chủ yếu
là các IL,TNF, INF...Ngoài ra còn có các gốc tự do (O2-, OH-), nitric oxid
(NO), các protein cơ bản...[10].
1.1.5.2. Tắc nghẽn co thắt phế quản
Các chất TGHH giải phóng từ quá trình viêm(histamin, leucotrien,
PGD2…), các cytokin gây co thắt phế quản, tăng xuất tiết, phù nề dẫn đến tắc
nghẽn phế quản.


6

Rối loạn hệ thần kinh thực vật làm tăng acetylcholin (tăng trương lực dây
X, chất TGHH kích thích làm giải phóng acetylcholin), giảmcatecholamin trong
máu và rối loạn phân bố catecholamin ở đường thở, bất thường về thụ thể
adrenergic đều có thể gây co thắt cơ trơn phế quản[10].
1.1.5.3. Cơ chếtăngtính phản ứng phế quản
Tăng phản ứng đường thở là một đặc trưng của hen phế quản, là sự đáp
ứng co thắt quá mức của phế quản đối với một lượng kích thích rất nhỏ, vốn
không gây hiệu ứng nào trên người bình thường. Cơ chế của tính tăng phản
ứng phế quản phức tạp và chưa rõ ràng, có thể do số thụ thể tăng, sự tăng sản
phì đại của tế bào cơ trơn, phản ứng viêm mạn tính...[10].
Sự tác động của ba quá trình bệnh lý cơ bản trên gây nên viêm, tắc
nghẽn co thắt phế quản với những triệu chứng lâm sàng: khó thở, nặng ngực,
ho, xuất tiết… Ở giai đoạn cấp tính, bệnh diễn biến theo hai pha: pha đáp ứng
sớm có thể gây co thắt phế quản sau vài phút tiếp xúc với dị nguyên, kéo dài
1,5 - 2 giờ và pha đáp ứng muộn kéo dài nhiều giờ đến vài ngày với sự thâm
nhiễm nhiều tế bào và giải phóng các chất TGHH gây co thắt, phù nề, tổn
thương biểu mô…[1],[12].
1.1.6. Triệu chứng và chẩn đoán xác định

Triệu chứng điển hình là cơn hen phế quản. Chẩn đoán xác định dựa
vào đặc điểm cơn hen phế quản và thăm dò chức năng hô hấp.
- Cơn hen phế quản với các đặc điểm: khó thở chậm, khó thở ra, có tiếng cò cử,
khó thở tăng dần, nói ngắt quãng, toát mồ hôi. Sau đó cơn khó thở giảm dần và
kết thúc là một đợt ho, khạc đờm màu trong, quánh, dính. Cơn hen thường xảy ra
trong những điều kiện giống nhau (vào ban đêm hoặc khi thay đổi thời tiết).
- Tiền sử có một trong các triệu chứng:Ho tăng về đêm, tiếng rít tái phát, khó
thở tái phát, nặng ngực nhiều lần.
- Thực thể phổi: Gõ vang, rì rào phế nang giảm; tiếng ran rít, ran ngáy khắp
hai phế trường.
- Thăm dò chức năng hô hấp có rối loạn thông khí tắc nghẽn có phục hồi với


7

thuốc giãn phế quản (salbutamol)[4].
1.1.7. Thuốc điều trị hen phế quản (theo Y học hiện đại)
Việc tìm hiểu cơ chế bệnh sinh HPQ có vai trò quan trọng trong bệnh
học và điều trị. Hiện nay các thuốc điều trị HPQ hướng đến đích tác dụng liên
quan đến cơ chế bệnh sinh.
Pha đáp ứng sớm

- Chất dị ứng
- Tác nhân không đặc hiệu

Tế bào mast
Tế bào đơn nhân

Chất gây co thắt:
LT, histamin, PGD2...


Pha đáp ứng muộn
- Thâm nhiễm các tế bào mono,
tế bào Th2 giải phóng các cytokin.
- Hoạt hóa tế bào viêm
(đặc biệt là bạch cầu ái toan)

- Chất TGHH:
LT, adenosin,
neuropeptid…

Tổn thương
biểu mô

Các chất
hóa ứng động

Co thắt phế quản
Kiểm soát bởi:
Thuốc cƣờng β2
Thuốc kháng cholinergic
Theophylin…

Các protein cơ bản…

Viêm
đường thở

Tăng tính phản ứng
đường thở


- Co thắt phế quản
- Khó thở, ho…

Ức chế bởi glucocorticoid

Hình 1.1. Các nhóm thuốc điều trị hen phế quản[12].
1.1.7.1. Các thuốc làm giãn phế quản
* Thuốc cường β2 adrenergic
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:


8

Thuốc cường β2adrenergic sẽ kích thích receptor β2, hoạt hóa
adenylcyclase (AC) làm tăng AMPv nội bào gây giãn cơ trơn khí phế quản (hình
1.2). Khí dung các thuốc cường β2 có tác dụng ức chế giải phóng histamin và
leucotrien khỏi dưỡng bào ở phổi, làm tăng chức phận của hệ thống lông mao,
giảm tính thấm của mao mạch phổi và ức chế phospholipase A2(PLA2) [3],[12].
Giãn phế quản

Thuốc
cƣờng β2

Trƣơng lực phế quản
Theophylin

Acetylcholin

Adenosin


Kháng
muscarinic

Theophylin
Co thắt phế quản

Hình 1.2. Cơ chế giãn cơ trơn của các thuốc điều trị hen phế quản[13].
* Theophylin
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Do ức chế phosphodiesterase (enzym giáng hóa AMPv), làm tăng
AMPv trong tế bào nên tác dụng tương tự thuốc cường adrenergic. Ngoài ra
thuốc còn có tác dụng kháng adenosin (hình 1.2) [3],[12].
* Thuốc huỷ phó giao cảm (dùng chủ yếu là ipratropium bromid)
Ipratropium bromid thuộc nhóm thuốc kháng cholinergic với cơ chế ức
chế hệ M làm mất tác dụng của acetylcholin gây giãn cơ trơn[3],[12].
1.1.7.2. Các thuốc chống viêm
* Glucocorticoid (GC)
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Cơ chế chống viêm chính: GCức chế PLA2làm giảm tổng hợp
prostaglandin, leucotrien. Trong điều trị hen, thuốc có tác dụng chống viêm


9

thông qua nhiều cơ chế (giảm các cytokin, các chất trung gian hóa học, giảm
số lượng các tế bào viêm...) và giảm các phản ứng dị ứng[3],[12],[14].
Bạch cầu ái toan

Tế bào biểu mô

các cytokin
các TGHH

số lƣợng

Tế bào nội mô

Lympho T
các cytokin

xuất tiết
Tế bào mast

CORTICOSTEROID
Cơ trơn hô hấp

số lƣợng
Đại thực bào

các receptor β2
các cytokin

Tuyến nhầy

các cytokin
tiết nhầy
Tế bào đuôi gai
số lƣợng

Hình 1.3. Tác dụng của GC trên tế bào viêm và tế bào đường hô hấp[14].

1.1.7.3. Thuốc kháng leucotrien
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Ngăn cản tác dụng của các cysteinyl leucotrien ở đường hô hấp thông
qua ức chế enzym 5-LOX (zileuton) hoặc kháng thụ thể CysLT receptor
(montelukast, pranlukast, zafirlukast) [3],[12],[14].
* Cromolyn natri
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Bền vững màng tế bào do ức chếgiải phóng các chất trung gian hóa học
của tế bào dưỡng bào ở phổi. Gần đây, một số tài liệu cho rằng nhóm thuốc
này được cho rằng tác dụng yếu, ít hiệu quả trên lâm sàng[12].
1.1.7.4. Một số thuốc mới sử dụng và đang nghiên cứu


10

Thuốc kháng IgE là kháng thể đơn dòng kháng IgE với cơ chế ức chế
sự gắn của IgE với receptor FcεRI trên tế bào đích (tế bào mast, bạch cầu ưa
bazơ). Theo GINA, thuốc được chỉ định cho hen nặng, hen dị ứng [1],[14] .
Magnesi sulphat được khẳng định có tác dụng giãn cơ trơn phế quản và được
chỉ định điều trị hen[4]. Ngoài ra còn một số nhóm thuốc đang được nghiên cứu
hiện nay như thuốc kháng CRTh2, thuốc ức chế NF-κB, ức chế MAPK…[14].
1.2. Một số quan điểm về hen phế quản theo Y học cổ truyền
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
HPQ thuộc phạm vi chứng háo suyễn do nhiều nguyên nhân gây ra[15].
* Ngoại tà xâm nhập (thường gặp nhất là thể phong hàn và phong nhiệt)
Phong hàn xâm nhập vào phế làm phế khí mất tuyên thông dẫn đến khí
thượng nghịch tạo thành chứng háo suyễn. Phong nhiệt trực tiếp xâm phạm
vào phế hoặc phong hàn uất lại mà hóa nhiệt làm cho phế khí chướng mãn
dẫn đến khí nghịch tạo thành háo suyễn.
* Đàm thấp ở bên trong mạnh

Do ăn uống không điều hòa, tỳ mất sự kiện vận, tích thấp lại sinh đàm,
đàm từ trung tiêu đưa lên phế làm phế khí không tuyên thông được mà dần
hình thành chứng háo suyễn.
* Phế thận hư suy
Ho và khó thở lâu ngày làm tổn thương đến chức năng của tạng phế
làm phế khí mất túc giáng được dẫn đến khí đoản hình thành háo suyễn. Hoặc
bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến chức năng nhiếp nạp khí của tạng thận, thận
không nhiếp nạp khí làm cho tình trạng bệnh lý của chứng háo suyễn nặng.


11

1.2.2. Phân loại và điều trị các thể hen phế quản
Với các biểu hiện lâm sàng khác nhau, Y học cổ truyền chia thành các
thể lâm sàng tương ứng với những bài thuốc và pháp điều trị sau[15]:
Bài thuốc

Thể bệnh

Pháp điều trị

Thành phần

Tiểu thanh long Thể hen hàn Ôn phế, tán hàn, Ma hoàng, Quế chi, Can
thang gia giảm

trừ

đàm,Định khương, Bán hạ chế, Chích


suyễn.

cam thảo, Tế tân, Ngũ vị tử,
Hạnh nhân.

Ma hạnh thạch

Thể hen

Thanh nhiệt,

Ma hoàng, Bán hạ chế, Cam

cam thang gia

nhiệt

tuyên phế, hóa

thảo, Tang bạch bì, Hạnh nhân,

đàm, Định suyễn

Thạch cao, Hoàng cầm.

vị
Tam ảo thang

Thể phế


Trừ đàm, giáng

Ma hoàng, Cam thảo, Bán hạ

hợp Nhị trần

đàm

khí, bình suyễn

chế, Tô tử, Lai phúc tử, Hậu

thang gia giảm

phác, Hạnh nhân, Phục linh,
Trần bì, Bạch giới tử, Thương
truật.

Sinh mạch tán

Thể phế hư

gia vị
Bát vị quế phụ

Thể thận

Bổ phế, Định

Nhân sâm, Ngũ vị tử, Mạch


suyễn

môn

Ôn thận, nạp khí

Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù,

dương hư

Phụ tử chế, Phục linh, Nhục
quế, Đan bì, Trạch tả.

Lục vị hoàn

Thể thận

Tư bổ thận âm

âm hư

Thục địa, Hoài sơn, Đan bì,
Phục linh, Sơn thù, Trạch tả.

1.3. Một số mô hình thực nghiệm
Để đánh giá, sàng lọc tác dụng điều trị hen của một thuốc/chấttrước hết
cần phải gây được mô hình HPQ trên thực nghiệm. Với hai nhóm biểu hiện
chính trong HPQ là quá trình viêm và sự co thắt KPQ do vậy mô hình hen
phải phản ánh được quá trình viêm và tình trạng co thắt cơ trơn KPQ.



12

1.3.1. Mô hình gây co thắt cơ trơn phế quản
1.3.1.1. Động vật thí nghiệm
HPQ là “bệnh lý phức tạp” liên quan đến nhiều tác nhân (dị ứng, viêm…),
bị ảnh hưởng nhiều bởi sự nhạy cảm, cơ địa của động vật. Do vậy cần lựa chọn
động vật có sự nhạy cảm cao, đặc biệt là có đáp ứng bệnh sinh, cấu trúc giải
phẫu và sinh lý hệ hô hấp tương đồng với người [16]. Thực tế có nhiều loài động
vật có thể được lựa chọn trong các mô hình hen như loài gặm nhấm (chuột cống,
chuột nhắt, chuột lang), động vật lớn (chó, cừu, khỉ). Trong đó chuột lang là
động vật hay được lựa chọn do đáp ứng được những tiêu chí trên[16].
1.3.1.2. Chất/ thuốc gây mô hình
Dựa vào các tác nhân gây co thắt đặc biệt là vai trò các chất TGHH,
một số chất/thuốc có thể dùng để gây mô hình co thắt KPQ.
*Ovalbumin: Là một protein ngoại lai có nguồn gốc từ lòng trắng
trứng, bản chất có tính kháng nguyên mạnh sinh đáp ứng miễn dịch đối với
người và động vật. Ovalbumin là tác nhân gây hen trên thực nghiệm[17].
* Các chất trung gian hóa học: Acetylcholin, leucotrien, histamin, chất
P, serotonin, bradykinin…đều có khả năng gây co thắt phế quản trong đó
leucotrien là chất gây co thắt phế quản mạnh và histamin là chất TGHH quan
trọng trong cả đáp ứng viêm và dị ứng[11].
* Một số thuốc cường hệ M: Carbachol, metacholin…được dùng để
đánh giá sự co thắt trong test tăng tính phản ứng phế quản[11].
1.3.1.3. Một số mô hình gây co thắt cơ trơn khí phế quản
* Mô hình co thắt cơ trơn khí quản chuột lang cô lập
Mô hình dựa theo phương pháp của Kotlikoff và Kamn (1996)[11].
Khí quản chuột lang được cô lập và treo trong một bình ngâm mô, tiếp
xúc với chất gây co thắt. Khi khí quản co thắt làm chít hẹp lòng phế quản, tạo

áp lực đẩy nước làm thay đổi chiều cao cột nước và được ghi lại trên băng
giấy.Mô hình này đánh giá được tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản của thuốc


13

thử bằng cách cho chuỗi vòng khí quản (đã gây co thắt) tiếp xúc với thuốc thử
sẽ làm thay đổi sự co giãn cơ trơn, dẫn đến thay đổi chiều cao cột giấy và
được biểu hiện trên băng giấy ghi.
* Mô hình co thắt cơ trơn khí quản tại chỗ trên chuột lang gây mê
Mô hình dựa theo phương pháp của Konzett - Rossler[11].
Phương pháp này dựa trên sự thay đổi thể tích khí thở của động vật thí
nghiệm được đặt trong một hệ thống kín.Khi phế quản bị co thắt, lượng không
khí phát ra từ máy hô hấp vào phổi giảm đi và tăng thể tích không khí thừa ra
(phần không vào phổi do sự co thắt phế quản), lượng khí thừa sẽ tạo ra áp suất
được chuyển vào máy biến năng và được ghi trên băng giấy. Phương pháp
này cho phép đánh giá ảnh hưởng của một thuốc đến sự co thắt phế quản bằng
cách ghilại thể tích không khí thừa ra trên băng giấy.
Mô hình được tiến hành trên động vật sống do vậy phản ánh được
những đáp ứng sinh lý của cơ thể động vật.
* Mô hình gây hen bằng histamin
Theo phương pháp của Albu.J. và cộng sự[11].
Với đặc điểm sinh lý của chuột lang khi khó thở sẽ có biểu hiện đầu tiên
là tăng tần số thở sau đó co giật(rồi có thể sốc và chết). Đặc điểm co giật được
coi như triệu chứng đích để quan sát, đánh giá tình trạng khó thở khi động vật
(chuột lang) phơi nhiễm với chất gây co thắt và dựa vào đặc điểm này để xây
dựng mô hình. Chuột lang được nhốt trong buồng khí dung kín và được gây hen
bằng khí dung histamin hoặc ovalbumin… Quan sát biểu hiện khó thở và tính
thời gian tiền co giật (từ khi tiếp xúc với chất gây co thắt đến khi bắt đầu co
giật).Với mô hình này, chỉ số đo lường đơn giản, không cần các thủ thuật xâm

nhập vào cơ thể.
Ngoài những mô hình cơ bản trên còn có rất nhiều mô hình cải tiển
hoặc những mô hình khác để đánh giá tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản và
trên nhiều loài động vật khác.


14

1.3.2. Mô hình gây viêm
1.3.2.1. Chất gây mô hình
Nguyên nhân gây viêm có thể do các tác nhân vật lý, hóa học, vi sinh
vật...gây nên. Dựa vào đó, trên thực nghiệm dùng một số tác nhân như tia tử
ngoại, acid acetic, formaldehyd, carrageenan, xylen và croton... gây viêm cấp
(ban đỏ, tăng tính thấm, tăng xuất tiết, phù nề...)trong đócarrageenan và
formaldehyd là hóa chất hay sử dụng.
Amiant, cotton...là kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức, đặc điểm
không bị tiêu bởi quá trình thực bào do vậy cơ thể phản ứng bằng cách làm
tăng sinh tổ chức sợi, mô liên kết bao quanh hình thành khối u hạt. Diễn biến
quá trình này phản ánh quá trình tăng sinh trong viêm mạn[18],[19].
1.3.1.2. Động vật thí nghiệm
Chuột cống, chuột nhắt là những động vật thường được sử dụng do ưu
điểm về giá cả, nguồn cung, số lượng lớn...
1.3.1.3. Mô hình viêm
* Mô hình viêm cấp
Quá trình viêm cấp có biểu hiện như xung huyết, tăng tính thấm thành
mạch, phù nề, xuất tiết...Dựa vào đó, trên thực nghiệmcác mô hình phản ánh
những biểu hiện khác nhau trong quá trình viêm: Gây đỏ da bằng tia tử ngoại
trên chuột lang (Winder, 1958), gây tăng tính thấm thành mạch bằng acid acetic
(Shionoya, 1975), gây phù tai chuột, tai thỏ (Tubaro, 1985), phù chân chuột
(Winter, 1963), gây viêm màng bụng (Martin A. và Weihase R.,1982)[11],[20].

Tại Việt Nam, mô hình gây viêm cấp được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay là gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây viêm tiết dịch màng bụng
bằng carrageenan và formaldehyd.
* Mô hình viêm mạn
Có nhiều mô hình khác nhau đánh giá quá trình viêm mạn:Gây u hạt bằng
amiant (Ducrot, Julou và cộng sự, 1963), gây u hạt bằng cotton của (Goldstein


×