Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Xác định gía trị của phương pháp tế bào học và sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA PHƢƠNG PHÁP
TẾ BÀO HỌC VÀ SINH THIẾT TỨC THÌ
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƢ TUYẾN
GIÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA PHƢƠNG PHÁP
TẾ BÀO HỌC VÀ SINH THIẾT TỨC THÌ
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƢ TUYẾN
GIÁP
Chuyên ngành : Giải phẫu bệnh


Mã số

: 60720102

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thúy Hƣơng

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ
các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và các cơ sở Giải phẫu
bệnh mà tôi đã đến học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
 Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo sau Đại học,
tập thể các Bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, Viện K đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập.
 TS Nguyễn Thúy Hƣơng - phó trƣởng Bộ môn Giải phẫu bệnh trƣờng

Đại học Y Hà Nội, cô đã định hƣớng, chỉ dẫn tận tình, cô cũng là ngƣời
luôn đóng góp ý kiến, tạo điều kiện tốt nhất, động viên và giúp đỡ em
trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
 PGS.TS Nguyễn Văn Hƣng - trƣởng Bộ môn, cùng toàn thể các thầy

cô, anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Giải phẫu bệnh, trƣờng Đại học Y Hà
Nội. Các thầy cô đã dạy cho tôi nhiều kiến thức, nhắc nhở động viên
trong quá trình tôi thực hiện đề tài.

 Quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những ý kiến quý

báu để tôi hoàn thành luận văn này.
 Tập thể bác sỹ, kỹ thuật viên khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học

Y Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu tại khoa.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, gia
đình, chồng, con, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong
cuộc sống cũng nhƣ trong quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016

Nguyễn Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Thị Hồng, học viên cao học khóa 23, Trƣờng Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Giải phẫu bệnh xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của cô TS. Nguyễn Thúy Hƣơng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Xác nhận của Thầy hƣớng dẫn
TS Nguyễn Thúy Hƣơng


Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACUS:

Tế bào không điển hình ý nghĩa chƣa xác định

BH:

Biệt hóa

CEA:

Kháng nguyên phôi

CHKN:

Chọc hút kim nhỏ

KĐH:

Không điển hình

MBH:

Mô bệnh học


NST:

Nhiễm sắc thể

PAS:

Periodic Acid Schiff

TB:

Tế bào

TBH:

Tế bào học

TCYTTG:

Tổ chức Y tế thế giới

TSH:

Thyroid stimulating hormon

TTF1,2:

Yếu tố sao chép 1,2

UT:


Ung thƣ

UTBM:

Ung thƣ biểu mô

UTTG:

Ung thƣ tuyến giáp

UTBMTG:

Ung thƣ biểu mô tuyến giáp

WHO:

World Health Organization


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 3
1.1. Dịch tễ học ........................................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 4
1.2. Giải phẫu học, mô học tuyến giáp ........................................................ 4
1.2.1. Giải phẫu học tuyến giáp ................................................................ 4
1.2.2. Mô học tuyến giáp .......................................................................... 6
1.3. Một số yếu tố nguy cơ và sinh bệnh học ung thƣ biểu mô tuyến giáp ... 8
1.3.1. Một số yếu tố nguy cơ của ung thƣ biểu mô tuyến giáp .................. 8

1.3.2. Cơ chế bệnh sinh .......................................................................... 12
1.4. Phân loại ung thƣ biểu mô tuyến giáp ................................................. 13
1.4.1. Phân loại tế bào học...................................................................... 13
1.4.2. Phân loại mô bệnh học ung thƣ tuyến giáp ................................... 18
1.5. Các phƣơng pháp chẩn đoán ung thƣ tuyến giáp................................. 21
1.5.1. Lâm sàng. ..................................................................................... 21
1.5.2. Xét nghiệm sinh hóa ..................................................................... 21
1.5.3. Chẩn đoán hình ảnh ...................................................................... 22
1.5.4. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ ...................................................... 23
1.5.5. Sinh thiết tức thì ........................................................................... 24
1.5.6. Chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật ........................................ 24
1.5.7. Chẩn đoán UTBMTG bằng hóa mô miễn dịch ............................. 25
1.5.8. Chụp xạ hình tuyến giáp và xạ hình toàn thân .............................. 26
1.6. Điều trị ............................................................................................... 26
1.7. Tình hình nghiên cứu.......................................................................... 28
1.7.1. Trên thế giới ................................................................................. 28


1.7.2. Việt Nam ...................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 30
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 30
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 30
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................. 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................ 31
2.2.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 31
2.2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................ 33
2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................... 34

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................... 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 37
3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới............................................................... 37
3.2. Tỷ lệ u lành tính và ác tính theo giới .................................................. 37
3.3. Phân bố bệnh nhân ung thƣ tuyến giáp theo tuổi ................................ 38
3.4. kết quả chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda 2007 ............... 39
3.5. Đặc điểm tế bào học một số UTBM tuyến giáp .................................. 39
3.5.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 39
3.5.2. Ung thƣ biểu mô thể nhú .............................................................. 40
3.5.3. Ung thƣ biểu mô thể nang ............................................................ 41
3.5.4. Ung thƣ biểu mô thể tủy ............................................................... 41
3.6. Đặc điểm đại thể khối u ...................................................................... 43
3.6.1. Đặc điểm đại thể ........................................................................... 43
3.6.2. Liên quan giữa tổn thƣơng trên đại thể với kết quả MBH thƣờng
quy ............................................................................................... 44
3.7. Kết quả sinh thiết tức thì..................................................................... 49


3.8. Kết quả mô bệnh học thƣờng quy ....................................................... 51
3.9. Đặc điểm MBH của sinh thiết tức thì và MBH thƣờng quy ................ 54
3.9.1. Ung thƣ biểu mô thể nhú .............................................................. 54
3.9.2. Ung thƣ biểu mô thể nang ............................................................ 56
3.9.3. Ung thƣ biểu mô thể tủy ............................................................... 57
3.10. Giá trị của các phƣơng pháp chẩn đoán ............................................ 59
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................... 62
4.1. Phân bố bệnh nhân ung thƣ tuyến giáp theo nhóm giới và tuổi ........... 62
4.2. Về đặc điểm khối u............................................................................. 63
4.2.1. Vị trí khối u .................................................................................. 63
4.2.2. Kích thƣớc khối u ......................................................................... 63
4.2.3. Mật độ khối u ............................................................................... 63

4.2.4. Màu sắc khối u ............................................................................. 64
4.2.5. Vỏ u ............................................................................................. 64
4.3. Đặc điểm tế bào học của một số ung thƣ biểu mô tuyến giáp ............. 64
4.3.1. Ung thƣ thể nhú ............................................................................ 64
4.3.2. Ung thƣ biểu mô thể nang ............................................................ 67
4.3.3. Ung thƣ biểu mô thể tủy ............................................................... 68
4.4. Đặc điểm sinh thiết tức thì và mô bệnh học ........................................ 70
4.4.1. Đặc điểm mô bệnh học của UTBM thể nhú .................................. 70
4.4.2. Đặc điểm mô bệnh học của UTBM thể nang ................................ 71
4.4.3. Ung thƣ biểu mô tuyến giáp thể tủy .............................................. 72
4.5. Giá trị của phƣơng pháp tế bào học .................................................... 73
4.6. Giá trị của phƣơng pháp sinh thiết tức thì ........................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................... 80
KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận định kết quả CHKN tuyến giáp theo phân loại Bethesda 17
Bảng 3.1. Tỷ lệ u lành tính và ác tính theo giới ...................................... 37
Bảng 3.2. Bảng phân bố bệnh nhân ung thƣ tuyến giáp theo tuổi ............ 38
Bảng 3.3. Phân bố tổn thƣơng theo kết quả phân loại tế bào học ............. 39
Bảng 3.4. Đặc điểm tổn thƣơng đại thể của khối u TG trong phẫu thuật .. 43
Bảng 3.5. Liên quan giữa kích thƣớc u với kết quả MBH thƣờng quy ..... 44
Bảng 3.6. Liên quan giữa mật độ u với kết quả MBH thƣờng quy ........... 45
Bảng 3.7. Liên quan giữa màu sắc u với kết quả MBH thƣờng quy ......... 46
Bảng 3.8. Liên quan giữa vỏ u và kết quả MBH thƣờng quy ................... 48
Bảng 3.9. Liên quan giữa vị trí u với kết quả MBH thƣờng quy .............. 48
Bảng 3.10. Kết quả sinh thiết thiết tức thì tức thì .................................... 49

Bảng 3.11. Kết quả định típ u ác tính trong sinh thiết tức thì Tuyến giáp . 50
Bảng 3.12. Kết quả mô bệnh học thƣờng quy .......................................... 51
Bảng 3.13. Kết quả định típ mô bệnh học ............................................... 52
Bảng 3.14. Phân bố típ mô bệnh học UTBMTG theo nhóm tuổi .............. 53
Bảng 3.15. Phân bố típ mô bệnh học UTBMTG theo giới ........................ 53
Bảng 3.16. Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả MBH thƣờng quy .... 59
Bảng 3.17. Giá trị của phƣơng pháp tế bào học trong chẩn đoán UTTG. .. 60
Bảng 3.18. Đối chiếu kết quả sinh thiết tức thì với kết quả mô bệnh học .. 60
Bảng 3.19. Giá trị của phƣơng pháp STTT trong chẩn đoán UTTG .......... 61


DANH MỤC HÌNH, ẢNH

Hình 1.1. Giải phẫu tuyến giáp ....................................................................... 5
Hình 1.2. Mô học tuyến giáp .......................................................................... 8
Hình 1.3. Hình ảnh tế bào và mô bệnh học UTTG thể nhú ........................... 25
Ảnh 3.1. Hình ảnh tế bào học của UTTG thể nhú, thể giả vùi. ............... 38
Ảnh 3.2. Hình ảnh cấu trúc nhú trên phiến đồ TBH của UTTG thể nhú . 40
Ảnh 3.3. Hình ảnh TBH nghi ngờ u thể nang ........................................ 41
Ảnh 3.4. Hình ảnh TBH nghi ngờ ung thƣ thể tủy................................. 42
Ảnh 3.5. Hình ảnh nhân khía trong UTBM thể nhú trên phiến đồ tế bào 46
Ảnh 3.6. Hình ảnh TBH nghi ngờ UTBMTG thể nhú ............................ 46
Ảnh 3.7. Hình ảnh cấu trúc nhú trong UTBM nhú trên MBH ................ 47
Ảnh 3.8. Hình ảnh MBH STTT của ung thƣ thể nhú ............................. 49
Ảnh 3.9. Hình ảnh MBH quá sản nhú KĐH trên STTT ......................... 50
Ảnh 3.10. MBH ung thƣ thể nhú biến thể nang trên STTT ...................... 51
Ảnh 3.11. Hình ảnh thể cát trong UTTG thể nhú .................................... 52
Ảnh 3.12. Hình ảnh nhân khía, thể giả vùi trong UTTG thể nhú .............. 55
Ảnh 3.13. Hình ảnh MBH ung thƣ thể nang ........................................... 57
Ảnh 3.14. Hình ảnh xâm nhập mạch UTBM thể nang ............................. 57

Ảnh 3.15. Hình ảnh MBH của UTTG thể tủy ......................................... 58
Ảnh 3.16. MBH ung thƣ thể tủy ............................................................. 60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, ung thƣ tuyến giáp chỉ chiếm
từ 1 - 2% trong tất cả các loại ung thƣ, nhƣng là ung thƣ phổ biến nhất của hệ
nội tiết, chiếm tới 90% của ung thƣ tuyến nội tiết [1],[2]. Trong những năm
gần đây tỷ lệ mắc ung thƣ tuyến giáp tăng nhanh ở hầu hết các quốc gia trên
toàn thế giới. Theo thống kê tại Mỹ, năm 2014 có 62.980 trƣờng hợp mới mắc
ung thƣ tuyến giáp, chiếm 3,8% trong tất cả các trƣờng hợp ung thƣ mới mắc,
số tử vong là 1890 ngƣời [3].
Nguyên nhân gây ra ung thƣ tuyến giáp có thể liên quan tới yếu tố môi
trƣờng (lƣợng iod có trong thức ăn, các yếu tố phóng xạ…), di truyền và nội
tiết. Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với tia xạ đặc biệt ở trẻ nhỏ thƣờng có
nguy cơ cao bị UTTG thể nhú [4],[5]. Theo mô bệnh học, UTBMTG có nhiều
típ, mỗi típ có những phƣơng pháp điều trị và tiên lƣợng khác nhau. Nhƣng
90% UTMBTG là loại biệt hóa bao gồm thể nhú và thể nang. Loại này có tiên
lƣợng tốt và phụ thuộc nhiều vào kích thƣớc khối u, mức độ xâm lấn xung
quanh và tình trạng di căn hạch [6],[7],[8]. Do đó, trong chẩn đoán khối u
tuyến giáp việc xác định chính xác típ mô bệnh học là vô cùng quan trọng để
có phƣơng pháp điều trị phù hợp.
Ngày nay với sự phát triển vƣợt bậc của y học, đã có thêm nhiều
phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị u tuyến giáp nhƣ: chẩn đoán phân tử, phân
tầng nguy cơ, xét nghiệm gen di truyền,…Trong đó phƣơng pháp xét nghiệm
tế bào học chọc hút kim nhỏ vẫn là xét nghiệm cơ bản nhất và đƣợc coi là
phƣơng pháp tốt nhất để chẩn đoán các nhân tuyến giáp trƣớc phẫu thuật. Đây
là phƣơng pháp đơn giản, ít tốn kém, cho chẩn đoán nhanh, chính xác, dễ thực

hiện tại các cơ sở y tế. Đặc biệt là chọc hút kim nhỏ dƣới sự hƣớng dẫn của
siêu âm làm tăng giá trị chẩn đoán chính xác của phƣơng pháp TBH. Tuy


2

nhiên phƣơng pháp này vẫn có một số hạn chế, trong nhiều trƣờng hợp không
phân biệt đƣợc u lành tính và ác tính. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc
lựa chọn mức độ phẫu thuật tuyến giáp. Bệnh nhân cắt tuyến giáp toàn bộ sẽ
có nhiều nguy cơ biến chứng và phải bổ sung hormone suốt đời. Hiện nay,
nhiều phẫu thuật viên đã áp dụng phƣơng pháp sinh thiết tức thì trong mổ để
đánh giá bản chất của các nhân tuyến giáp. Phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng
từ lâu trên thế giới để chẩn đoán các khối u ác tính. Với việc sử dụng máy cắt
lạnh, quy trình sản xuất tiêu bản đƣợc rút ngắn lại, các nhà Giải phẫu bệnh có
thể chẩn đoán trong vòng 10-15 phút. Từ đó phẫu thuật viên có thể quyết định
mức độ phẫu thuật tiếp theo khi bệnh nhân còn đang trên bàn mổ. Phƣơng
pháp này đã đem lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân, tránh đƣợc thì mổ lần hai
nếu kết quả là ác tính. Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội phƣơng pháp sinh
thiết tức thì mới đƣợc áp dụng từ năm 2014, đến nay nó đã trở thành một xét
nghiệm khá phổ biến, cùng với siêu âm, xét nghiệm tế bào học để chẩn đoán
các khối u tuyến giáp.
Để nâng cao chất lƣợng chẩn đoán cũng nhƣ giúp các nhà lâm sàng có
phác đồ điều trị đúng đắn ngay từ lần điều trị đầu tiên. Chúng tôi nghiên cứu
đề tài: “Xác định giá trị của phƣơng pháp tế bào học và sinh thiết tức thì
trong chẩn đoán ung thƣ tuyến giáp” tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với
mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm tế bào học, sinh thiết tức thì và mô bệnh học
của ung thư biểu mô tuyến giáp.
2. Xác định giá trị của phương pháp tế bào học và sinh thiết tức thì
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp.



3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học
1.1.1. Trên thế giới
Trong những thập kỷ qua tỷ lệ ung thƣ tuyến giáp tăng nhanh ở hầu hết
các quốc gia trên toàn thế giới. Theo WHO, năm 2015 trên thế giới có 315.919
trƣờng hợp mới mắc, chiếm tỷ lệ 2,1% trong số các ung thƣ, trong đó nữ là
243.282 ngƣời, nam là 72.637 ngƣời [9]. Tỷ lệ mắc cao nhất là ở Bắc Mỹ với
6,3/100000 ngƣời đối với nam và 20/100000 ngƣời đối với nữ. Thấp nhất là ở
Tây Phi 1,3/100000 ngƣời ở nam và 1/100000 ngƣời ở nữ giới. Số ca tử vong
do UTTG là 40.000 ngƣời trên toàn thế giới (2012) với tỷ lệ 0,5% [10].
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ UTTG đã tăng gấp 3 lần trong 30 năm qua. Từ 2009 2013 tỷ lệ mắc là 6,9/100000 ngƣời ở nam và 20,6/100000 ngƣời ở nữ [11],
[12]. Xu hƣớng gia tăng tƣơng tự cũng đã đƣợc chứng minh ở nhiều nƣớc
nhƣ: Pháp, Canada, Italia, Australia,…[13],[14],[15],[16].
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng tăng tỷ lệ UTTG là do tăng
phát hiện các khối u nhỏ bằng siêu âm và chọc hút kim nhỏ thƣờng xuyên hơn
và tốt hơn [1],[3],[12]. Một giả thuyết khác giải thích cho sự gia tăng tỷ lệ
UTTG là tăng những trƣờng hợp vi ung thƣ nhú trên bệnh lý tuyến giáp lành
tính. Nghiên cứu khám nghiệm tử thi cũng ủng hộ quan điểm này, vì UT nhú
ngẫu nhiên đƣợc phát hiện ở 10 - 30% dân số [17],[18],[19]. Mặt khác những
phân tích sâu hơn về gia tăng tỷ lệ UTTG cho thấy việc phát hiện những khối
u nhỏ không hoàn toàn chiếm tỷ lệ tăng chung của ung thƣ. Mà nó còn có một
tỷ lệ gia tăng thực sự do tăng nguồn bức xạ (từ môi trƣờng và y tế), chế độ ăn,
lối sống, môi trƣờng ô nhiễm…



4

1.1.2. Tại Việt Nam
Theo thống kê của một số tác giả, ở thập niên 70 thế kỷ XX cho thấy
UTBMTG chiếm một tỷ lệ rất thấp, chỉ < 1% trong tổng số các loại ung
thƣ. Nhƣng trong những năm gần đây tỷ lệ UTTG cũng gia tăng mạnh mẽ.
Theo số liệu thống kê cho thấy tại Hà Nội tỷ lệ UTTG là 1,9/100.000
ngƣời, ở thành phố Hồ Chí Minh là 1,5/100.000 ngƣời đối với nam và
2,8/100.000 ngƣời đối với nữ [20],[21]. Về tuổi mắc bệnh, theo Nguyễn
Hoàng Nhƣ Nga nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 20 - 40 tuổi, nghiên
cứu của Phạm Hoàng Anh là 30 - 40 tuổi, theo số liệu của Bộ môn Giải phẫu
bệnh Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh UTBMTG có tỷ lệ mắc bệnh
cao ở nhóm tuổi 40 - 60 tuổi [21],[22],[23]
Các thống kê khác cũng cho thấy đây là bệnh phổ biến ở nữ giới. Theo
nghiên cứu của Lê Thị Vân Anh (2003), Nguyễn Hoàng Nhƣ Nga (2002),
Phạm Văn Tuyến (2011) tỷ lệ này lần lƣợt là 4,5/1; 3,8/1 và 4,7/1 [22],[24],
[25]. Tuy nhiên những nghiên cứu trên đây chỉ là các nghiên cứu đơn lẻ tại
bệnh viện. Chúng ta chƣa có một số liệu chính xác về sàng lọc các UTBMTG
tại cộng đồng hoặc một vùng, một địa phƣơng cụ thể, đặc biệt là vùng có tỷ lệ
bƣớu giáp địa phƣơng cao.
1.2. Giải phẫu học, mô học tuyến giáp
1.2.1. Giải phẫu học tuyến giáp [26],[27],[28]
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở phần trƣớc khí quản cổ, gồm
hai thùy: thùy phải và thùy trái, hai thùy này đƣợc nối với nhau bởi eo tuyến
giáp. Eo giáp nằm phía trƣớc các vòng sụn khí quản thứ 2, 3, 4; rộng 1cm và
cao 1,5cm. Từ bờ trên của eo, ở phía trái của đƣờng giữa tách ra tháp
Lalouette (thùy tháp), tháp này khi có khi không. Mỗi thùy bên tuyến giáp
có hình tháp, dài 4 - 5cm, dày 1- 2cm, rộng 2 - 3cm. Có ba mặt (mặt ngoài,
mặt trong và mặt sau ngoài), hai bờ (bờ trƣớc, bờ sau), hai cực (một đỉnh và



5

một đáy). Tuyến giáp có một bao xơ riêng và đƣợc bọc trong một bao mỏng
do lá trƣớc của khí quản mạc cổ tạo thành. Trọng lƣợng trung bình tuyến giáp
từ 15 - 25 gram. Lƣu lƣợng máu qua tuyến giáp rất cao, đạt 4 - 6ml/phút/mỗi
gram mô tuyến giáp.
- Nuôi dƣỡng cho tuyến giáp là do các động mạch giáp trên và động mạch
giáp dƣới, chúng nối thông với nhau, đồng thời có sự nối thông giữa động
mạch giáp với các nhánh của động mạch khí quản và thực quản. Các tĩnh mạch
của tuyến giáp tạo nên một đám rối ở mặt trƣớc ngoài mỗi thùy bên tuyến giáp,
từ đó xuất phát các tĩnh mạch giáp trên và tĩnh mạch giáp giữa đổ vào tĩnh
mạch cảnh trong, tĩnh mạch giáp dƣới đổ vào thân tĩnh mạch cánh tay đầu.
- Chi phối thần kinh cho tuyến giáp là các sợi thần kinh giao cảm xuất
phát từ hạch cổ dƣới. Các sợi phó giao cảm chi phối tuyến giáp đi trong thành
phần của dây thần kinh lƣỡi hầu và dây thần kinh phế vị.
- Tuyến giáp có liên hệ mật thiết với mạch máu, dây thần kinh quặt
ngƣợc và các tuyến cận giáp. Các tuyến cận giáp trên và dƣới nằm dán vào
mặt sau các thùy bên, đôi cận giáp trên ở giữa lƣng chừng chiều cao của tuyến
giáp và các đôi cận giáp dƣới ở cực dƣới của tuyến giáp.

Hình 1.1. Giải phẫu tuyến giáp [29]


6

1.2.2. Mô học tuyến giáp [30],[31],[32]
Tuyến giáp có vỏ liên kết bọc ngoài, vỏ xơ này ăn sâu vào trong chia
nhu mô tuyến giáp thành những tiểu thùy. Nhu mô tuyến giáp bao gồm nhiều
nang tuyến gọi là túi tuyến giáp (có khoảng 2 - 3×107 nang tuyến). Trong lòng

túi tuyến chứa một chất dạng keo gọi là chất keo tuyến giáp bắt màu acid, do
tế bào nang tiết ra. Xen kẽ giữa các túi tuyến là mô liên kết có nhiều mạch
máu và mạch bạch huyết.
1.2.2.1. Túi tuyến giáp (nang tuyến giáp)
Mỗi túi tuyến giáp là một khối hình cầu có đƣờng kính 0,2 - 0,9 mm.
Thành túi tuyến là biểu mô vuông đơn hay trụ đơn, gồm hai loại tế bào: tế bào
nang (tế bào chính) và tế bào cận nang (tế bào C), lót bên ngoài là màng đáy.
- Tế bào nang: là tế bào biểu mô hình trụ, nhân hình cầu hoặc hình
trứng. Mặt ngọn có lớp vi nhung mao chứa men thyroperoxydase. Nguyên
sinh chất của tế bào có mạng lƣới nội nguyên sinh dày đặc và có những không
bào sáng gọi là không bào Bensley. Trong bào tƣơng của tế bào nang đôi khi
thấy những giọt thyreoglobulin bắt màu nhƣ chất keo trong khoang túi.
Màng tế bào ở mặt đáy có những nếp gấp, bộ phận tiếp nhận TSH, đồng
vận chuyển Na +/I-, enzym Na+/K+- ATPase.
Các tế bào nang có thể thay đổi từ dạng dẹt hay hình trụ phụ thuộc vào
sự bài tiết TSH. Tuy nhiên hình dạng của tế bào không đánh giá đƣợc mức độ
hoạt động của nó.
Dƣới kính hiển vi điện tử các tế bào nang tuyến tham gia vào quá trình
tổng hợp protein thông qua lƣới nội bào và bộ golgi, đó là những bào quan
nổi bật trong tế bào. Bào tƣơng phần cực ngọn có rất nhiều túi chế tiết, kích
thƣớc từ 150 - 200 nm, chứa thyroglobulin mới đƣợc tổng hợp và hoạt động
theo cơ chế xuất bào.


7

Ở mức độ phân tử, các protein liên quan tới mARN cần thiết quy định
chức năng đặc biệt cho một tế bào nang. Trong các tế bào tuyến giáp có các
yếu tố sao chép 1 (TTF1 - Thyroid transcription factor 1), các yếu tố sao chép
2 (TTF2 - Thyroid Transcription factor 2), yếu tố Pax. Các yếu tố này kiểm

soát mức độ biệt hóa và sự phát triển hình thái của tuyến.
Hoạt động của tế bào nang là hoạt động chế tiết theo chu kỳ, hai chiều
ngƣợc nhau. Có khi những nang tuyến tự vỡ ra để các chất keo đƣợc giải
phóng và hấp thu vào mao mạch. Chất keo trong khoang túi chứa nhiều
protein là thyroglobulin có gắn iod. Ở vùng rìa sát với biểu mô có những
khoảng trống đƣợc gọi là không bào hấp thụ.
Bản chất của hầu hết các ung thƣ tuyến giáp là xuất phát từ tế bào biểu
mô của thành các nang tuyến.
- Tế bào cận nang (tế bào C): những tế bào cận nang lớn gấp 2 - 3 lần tế
bào nang, sáng hơn tế bào nang, nằm rải rác xen kẽ vào giữa màng đáy và tế
bào nang. Nhân tế bào hình cầu hay hình trứng, bào tƣơng sáng, nhiều lƣới
nội bào và có những hạt chế tiết đƣờng kính 0,1 - 0,4µm tập trung ở vùng đáy
tế bào. Tế bào cận nang chế tiết calcitonin - một hormone peptid chứa 32 acid
amin, có liên quan đến chuyển hóa canxi.
Các tế bào cận nang phân tán thành các tế bào riêng biệt trong các
nhóm nhỏ, dính chặt với tế bào nang. Ở ngƣời tế bào cận nang giảm theo
nhóm tuổi, ngƣời trƣởng thành số lƣợng tế bào cận nang chỉ chiếm 1% trong
tổng số tế bào tuyến. Nghiên cứu hóa mô miễn dịch cho thấy tế bào cận nang
chứa somatostatin - một loại peptid gồm 14 acid amin.
Tế bào cận nang là nguồn gốc sinh ra ung thƣ biểu mô tuyến giáp
thể tủy.


8

1.

Túi tuyến giáp

2.


Mao mạch máu

3.

Chất keo

4.

Tế bào nang

5.

Tế bào cận nang

6.

Đám tế bào tuyến của
túi tuyến giáp đã xẹp
xuống do bài tiết hết
chất keo vào máu

7.

Vỏ xơ

8.

Tế bào chính


9.

Tế bào ƣa acid

Hình 1.2. Mô học tuyến giáp [31]
1.2.2.2. Hệ thống mao mạch
Các mao mạch máu nằm trong mô liên kết xen giữa các túi tuyến, đƣợc
lót bởi màng đáy và là mao mạch có lỗ thủng (có cửa sổ), thuận lợi cho việc
đổ các chất chế tiết vào máu. Nội mô của mao mạch máu ngăn cách với các tế
bào biểu mô tuyến bằng hai màng đáy: màng đáy lót ngoài nội mô và màng
đáy lót ngoài biểu mô tuyến. Trong mô liên kết tuyến giáp còn có rất nhiều
mao mạch lympho.
1.3. Một số yếu tố nguy cơ và sinh bệnh học ung thƣ biểu mô tuyến giáp
1.3.1. Một số yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô tuyến giáp
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về UTBMTG nhƣng nguyên nhân và
cơ chế bệnh sinh vẫn chƣa đƣợc sáng tỏ. Tuy nhiên ngƣời ta thấy một số yếu
tố nguy cơ liên quan đến bệnh.
1.3.1.1. Giới
- Tỷ lệ mắc ung thƣ tuyến giáp ở nữ cao hơn nam 2,9 lần. Theo nhiều tài
liệu cho thấy sự chênh lệch tỷ lệ giữa nam và nữ cũng phụ thuộc vào típ mô


9

bệnh học của khối u. Với những UTTG biệt hóa (thể nhú và thể nang) tỷ lệ nữ
cao hơn so với nam, còn ung thƣ kém biệt hóa và ung thƣ biểu mô thể tủy thì
tỷ lệ nam và nữ là tƣơng đƣơng [33],[34].
- Nữ giới có xu hƣớng khởi phát bệnh sớm hơn nam nhƣng ung thƣ ở
nam giới lại có độ ác tính hơn, bệnh nhân nam thƣờng có thời gian sống ít
hơn, tỉ lệ tử vong cao hơn ở nữ [34],[35].

- Sự khác biệt về tỷ lệ ung thƣ ở nữ và nam đƣợc giải thích là có thể liên
quan đến nội tiết tố estrogen. Estrogen có thể làm tăng đáng kể tốc độ phát
triển của tế bào ung thƣ tuyến giáp và các tác động của nó lên TB ung thƣ
cũng phụ thuộc vào típ mô bệnh học của từng khối u [36],[37].
1.3.1.2. Tuổi
- Ung thƣ biểu mô tuyến giáp thƣờng phát hiện ở ngƣời trẻ và trung niên,
hiếm gặp ở trẻ em. Độ tuổi trung bình gặp trong chẩn đoán: từ 40 đến dƣới 50
tuổi với ung thƣ biểu mô nhú, 50 tuổi với ung thƣ biểu mô nang và tủy, 60
tuổi thƣờng gặp ung thƣ biểu mô kém hoặc không biệt hóa [38],[39].
- Phụ nữ có xu hƣớng mắc bệnh sớm hơn nam giới và tăng mạnh ở độ
tuổi đầu sinh sản, đạt cao nhất ở nhóm 40 - 49 tuổi, trong khi đó nam giới có
tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm 60 - 69 tuổi [33].
- Những bệnh nhân lớn tuổi thƣờng gặp những khối u kém biệt hóa và
xâm lấn mạnh. Bệnh nhân >45 tuổi tại lúc chẩn đoán ung thƣ nguy cơ tử vong
tăng gấp 32 lần [40].
1.3.1.3. Tiền sử nhiễm xạ
- Tuyến giáp là cơ quan rất nhạy cảm với chất phóng xạ, đặc biệt là ở trẻ
em và phụ nữ. Khi bị nhiễm xạ có thể do điều trị các bệnh lý vùng đầu mặt cổ
lúc nhỏ hoặc bị nhiễm xạ từ môi trƣờng làm gia tăng nguy cơ ung thƣ tuyến
giáp, đặc biệt UTTG thể nhú [4],[5],[41]. Nghiên cứu dịch tễ báo cáo rằng:
7 - 9% bệnh nhân nhận đƣợc 5 - 10 Gy bức xạ từ bên ngoài phát triển ung thƣ


10

tuyến giáp. Thời gian từ lúc phơi nhiễm đến khi phát hiện bệnh khoảng
10 - 20 năm [42].
- Một số báo cáo gần đây cho thấy việc sử dụng CT scanner và nha khoa
X- quang để chẩn đoán trong y tế cũng là một yếu tố nguy cơ làm tăng UTTG
[43],[44],[45].

- Một nguồn bức xạ khác cũng đƣợc dùng trong chẩn đoán và điều trị
một số bệnh tuyến giáp là I131. Sử dụng I131 để điều trị bệnh lý cƣờng giáp
trạng rất có hiệu quả. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy nó cũng đóng
góp một tỷ lệ nhỏ làm gia tăng nguy cơ ung thƣ tuyến giáp [46],[47].
1.3.1.4. Tiền sử gia đình
- Một số UTTG biệt hóa hay gặp trong các hội chứng di truyền nhƣ:
Gardner’s, Cowden’ và hội chứng Wenner [48],[49]. UTTG biệt hóa có tính
chất gia đình so với loại lẻ tẻ thƣờng ác tính hơn, tăng tái phát, xâm lấn, đa ổ,
di căn hạch mạnh và đặc biệt hay gặp ở ngƣời trẻ. Vì thế nên nghi ngờ UTTG
biệt hóa có tính chất gia đình khi có 2 hoặc nhiều thành viên trong gia đình
mắc bệnh, ở ngƣời trẻ (20 - 30 tuổi) hoặc u phát triển mạnh, di căn hạch.[50].
- Trong UTBMTG thể tủy có 20 - 25% trƣờng hợp có liên quan đến di
truyền. Loại này có thể xảy ra trong một gia đình hoặc là một phần của hội
chứng đa u nội tiết [51],[52].
1.3.1.5. Chế độ ăn
- Chế độ ăn liên quan đến lƣợng iod có trong khẩu phần ăn. Thiếu iod là
nguyên nhân quan trọng gây nên bƣớu cổ địa phƣơng và đặc biệt làm tăng
nguy cơ ung thƣ tuyến giáp thể nang [66]. Tuy nhiên nếu thừa iod lại làm tăng
bệnh lý viêm giáp tự miễn và tăng nguy cơ ung thƣ tuyến giáp thể nhú
[54],[55].
- Một số nghiên cứu cho rằng tỷ lệ iod tăng cao trong khẩu phần ăn là
một yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện đột biến gen BRAF và do đó có thể làm
tăng UTTG thể nhú [56],[57].


11

1.3.1.6. Bướu giáp nhân
Theo nhiều tác giả vùng có bƣớu cổ đơn thuần có tỷ lệ UTBMTG cao
hơn các vùng khác, đặc biệt là UTBMTG thể nhú. Nghiên cứu của Papini

(2002) cho thấy, tỷ lệ u ác tính trong bƣớu giáp đơn nhân là 9,3%, còn trong
bƣớu đa nhân là 6,3% [58],[59].
1.3.1.7. Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto
- Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto - nguyên nhân thƣờng gặp trong suy
giáp đã tăng trong hai thập kỷ qua. Nó có thể ảnh hƣởng đến nguy cơ UTTG
không chỉ bằng tăng TSH mà còn tham gia của quá trình tự miễn sản xuất ra các
cytokine tiền viêm và các chất oxy hóa, có thể làm gia tăng khối u [60].
- Tỷ lệ gặp viêm tuyến giáp tự miễn ở nữ cao hơn nam giới 7 lần. Phụ nữ
bị viêm giáp Hashimoto có nguy cơ mắc ung thƣ tăng 30% so với ngƣời
không bị và chủ yếu là UTTG thể nhú [60],[61].
- Để giải thích cho mối liên quan giữa viêm giáp tự miễn và tăng nguy
cơ ung thƣ nhú rất nhiều nghiên cứu phân tử đã đƣợc đề cập. Wirtschafter và
cộng sự đã chỉ ra rằng mARN biểu hiện cho gen sinh ung thƣ RET/PTC1 và
RET/PTC3 có ở 95% bệnh nhân Hashimoto. Unger tìm thấy biểu hiện của
P63 trong bệnh nhân viêm giáp Hashimoto có ung thƣ thể nhú [62],[63].
1.3.1.8. Các yếu tố khác
-

Nồng độ TSH tăng cao cũng đƣợc xác định là yếu tố nguy cơ gây ra

ung thƣ tuyến giáp, đặc biệt là ung thƣ thể nhú [64],[65]. Những bệnh nhân
UTTG đƣợc điều trị với L-T4 ức chế TSH đã giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời
gian sống hơn [66].
- Béo phì và kháng Insulin: Mối liên quan giữa béo phì, ung thƣ và tử
vong đã đƣợc chứng minh trong nhiều bệnh lý ác tính [67]. Những nghiên cứu
gần đây cho thấy béo phì cũng làm tăng nguy cơ ung thƣ tuyến giáp. Nguyên


12


nhân của bệnh béo phì làm tăng UTTG chƣa rõ ràng, một số tác giả cho rằng
do tác dụng của kháng Insulin (một đặc tính của bệnh béo phì) đã làm tăng
nguy cơ ung thƣ tuyến giáp [68],[69].
- Lối sống, ô nhiễm môi trường, nguồn thực phẩm: những ảnh hƣởng
của lối sống, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, nguồn thực phẩm đến tăng nguy
cơ UTTG chƣa đƣợc nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên con ngƣời đã phải tiếp
xúc với nhiều hóa chất độc hại trong môi trƣờng nhƣ: amiang, benzene,
formaldehyde, thuốc trừ sâu,chất bảo quản thực vật… Tất cả những yếu tố đó
đã góp phần làm gia tăng đáng kể tỷ lệ ung thƣ trong đó có cả ung thƣ tuyến
giáp [70],[71].
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh [72],[73]
Ngày nay với những tiến bộ vƣợt bậc của Y học cho phép chúng ta
có những hiểu biết sâu hơn về cơ chế sinh học phân tử của ung thƣ nói chung
và ung thƣ biểu mô tuyến giáp nói riêng.
- RET/PTC: Trong UTBMTG ngƣời ta thấy sự xuất hiện của gen
tiền ung thƣ RET (Rearranged during transfection) hoặc gen thyroxin kinase
do sự đảo đoạn NST hoặc chuyển đoạn ở NST thứ 10, RET/PTC gặp trong 8 60% các trƣờng hợp UTBMTG, và 10-20% UTTG thể nhú. Đặc biệt
RET/PTC xảy ra cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với bức xạ.
Nhiều bằng chứng chứng tỏ rằng RET là bƣớc khởi đầu then chốt trong
bệnh sinh của UTBMTG.
- RAS: Đột biến gen RAS (Rat sarcoma) thƣờng gặp trong ung thƣ kém
hoặc không biệt hóa, gặp 40 - 50% trong ung thƣ thể nang ở những vùng thiếu
iod, hiếm gặp trong UTBMTG thể nhú.
- PAX8/PPARg: Đột biến gen PAX8 /PPARg gặp ở 30 – 40% ung thƣ
tuyến giáp thể nang và một tỷ lệ thấp ung thƣ tế bào ƣa acid. Đặc biệt PAX8
có xu hƣớng ở tuổi trẻ.


13


- BRAF (V600E): Đột biến gen BRAF: trong khoảng 40% các
trƣờng hợp UTBMTG. Theo Kimura và cs đột biến gen BRAF là biến đổi
gen phổ biến nhất trong UTBMTG thể nhú và đột biến này không tìm thấy
trong bất kỳ loại u ác tính thể nang hay thể biệt hóa nào khác. Nó có thể gặp
trong 30 - 50% UTBMTG không biệt hóa, 0-13 % UTBMTG kém biệt hóa
và không gặp trong UTBMTG thể tủy.
- PTEN: đột biến gen PTEN gặp ở 40% ung thƣ tuyến giáp thể nang và
hội chứng Cowden.
- Các loại đột biến gen khác: CTNNB1, TP53, IDH1, NDUFA13. Trong
đó đột biến gen TP53 và CTNNB1 thƣờng gặp trong các khối u kém hoặc
không biệt hóa. TP53 gặp trong 80% u không biệt hóa của tuyến giáp.
1.4. Phân loại ung thƣ biểu mô tuyến giáp
1.4.1. Phân loại tế bào học
 Phân loại tế bào học chọc hút kim nhỏ theo hệ Bethesda [74],[75].
Trong hệ phân loại này có đề cập đến các phiến đồ không thỏa đáng
cho chẩn đoán và các hình thái tế bào không điển hình giống nhƣ phân loại tế
bào học bong của cổ tử cung, ngoài ra phân loại này còn giúp các nhà tế bào
học, lâm sàng có hƣớng xử trí với những tổn thƣơng không rõ ràng hoặc dự
đoán nguy cơ ác tính cho các trƣờng hợp có hình thái tế bào nhất định. Phân
loại này bao gồm:
 Chƣa thích hợp cho chẩn đoán hoặc không đạt yêu cầu
- Chỉ có dịch u nang
- Mẫu vật hầu nhƣ không có tế bào
- Loại khác (máu che khuất, mẫu vật bị đông…)
 Lành tính
- Nốt nang lành tính (nốt bƣớu cổ, nốt keo…)
- Viêm tuyến giáp nhiều lympho bào ( Hashimoto)


14


- Viêm tuyến giáp bán cấp
- Loại khác
 Các tế bào không điển hình hoặc tổn thƣơng không xác định
 U nang hoặc nghi ngờ u nang; nghi ngờ u tế bào Hurthle
 Nghi ngờ u ác tính
- Nghi ngờ ung thƣ thể nhú
- Nghi ngờ ung thƣ thể tủy
- Nghi ngờ ung thƣ di căn
- Nghi ngờ u lympho
- Loại khác
 Ác tính
- Ung thƣ biểu mô nhú
- Ung thƣ biểu mô kém biệt hóa
- Ung thƣ biểu mô không biệt hóa
- Ung thƣ biểu mô thể tủy
- Ung thƣ biểu mô tế bào vảy
- Ung thƣ biểu mô hỗn hợp
- Ung thƣ di căn
- U lympho không Hodgkin
- Loại khác
* Chưa thích hợp cho chẩn đoán hoặc không đạt yêu cầu (Nondiagnostic
or Unsatisfatory - ND or UNS).
- Dùng để chỉ những bệnh phẩm không thỏa đáng có thể do lẫn nhiều
máu, phết quá dày, để khô sau cố định bằng cồn, hoặc số lƣợng tế bào nang
giáp quá ít.
- Bệnh phẩm thỏa đáng (và lành tính) đòi hỏi phải có ít nhất 6 nhóm tế
bào nang lành tính, mỗi nhóm có ít nhất 10 tế bào. Những nhóm lớn hơn có
thể chia thành nhiều nhóm nhỏ và tính nhƣ nhóm 10 tế bào.



15

- Tuy nhiên cũng có những trƣờng hợp ngoại lệ.
+ Bất cứ bệnh phẩm nào có nhiều chất keo đều đƣợc coi là thỏa đáng
(và lành tính), thậm chí không cần đủ 6 nhóm tế bào nang.
+ Bệnh phẩm nghèo tế bào nang nhƣng giàu chất keo, chủ yếu là các
nang lớn đa số là lành tính. Tƣơng tự nhƣ vậy, bất cứ chẩn đoán đặc biệt nào
(ví dụ bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto) và bất cứ khi nào có tế bào không
điển hình, theo nhƣ định nghĩa đều là bệnh phẩm thỏa đáng.
- Hội nghị Bethesda 2007 đã quyết định các trƣờng hợp dịch nang đƣợc
coi là phiến đồ không thỏa đáng nhƣng xếp thành một thứ típ riêng gọi là “chỉ
có dịch nang” (Cyst Fluid Only - CFO). Trong trƣờng hợp này phụ thuộc vào
kết quả siêu âm. Nếu toàn bộ nốt là nang, đặc điểm siêu âm không có gì nghi
ngờ, nhà nội tiết quyết định trƣờng hợp này là lành tính. Nếu đặc điểm siêu
âm còn nghi ngờ, cần phải lặp lại xét nghiệm.
- Trong một nghiên cứu phân tích riêng rẽ với các mẫu bệnh phẩm
không thỏa đáng, nguy cơ ung thƣ với mẫu bệnh phẩm chỉ có dịch nang là
4%. Nguy cơ ác tính của chƣa thích hợp cho chẩn đoán hoặc không đạt yêu
cầu (không bao gồm trƣờng hợp chỉ có dịch nang) là 1- 4 %. Chọc hút nhắc
lại dƣới sự hƣớng dẫn của siêu âm với các trƣờng hợp chƣa thích hợp cho
chẩn đoán hoặc không đạt yêu cầu có thể chẩn đoán đƣợc từ 50-88%, nhƣng
có một số nốt vẫn không có chẩn đoán. Có khoảng 10% nốt chƣa thích hợp
cho chẩn đoán hoặc không đạt yêu cầu là ác tính, hầu hết các trƣờng hợp đó
nên cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ.
* Một số hình thái tổn thương của tế bào học theo Bethesda:
 Ung thư biểu mô nhú (Papillary Carcinoma) có các đặc trƣng sau:
- Sắp xếp thành mảng, nhú, vi nang.
- Biến đổi nhân
+ Nhân lớn, hình ovale

+ Chất nhiễm sắc dạng bột


×