MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Phần A
: Đặt vấn đề
2/26
Phần B
: Giải quyết vấn đề
4/26
I.
Cơ sở lý luận
4/26
II.
Cơ sở thực tiễn
5/26
III.
Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài
6/26
giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận
trung đại trong chương trình ngữ văn THCS
IV.
Giáo án thực hiện 2 tiết dạy
8/26
V.
Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.
23/26
Phần C
: Kết luận
27/26
1|26
PHẦN A- ĐẶT VẤN ĐÊ
I- Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội
phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp tri
thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong
suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm
hứng nhân đạo
Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là
cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân
trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu
thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc
con người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung
trên đều có thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các tác phẩm
văn học nghị luận mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. Vì vậy giáo
viên cần phải cho học sinh thấy được mỗi tác phẩm là một bức tranh về cuộc
sống giúp con người có cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy.
Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị tri
quan trọng. Đây là một chương trình rất khó dạy, và học sinh cũng khó nắm bắt
cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy
tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt
nhất, đặc biệt là giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận
trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh
dạn nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả
bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương
trình ngữ văn THCS”
II- Đới tượng nghiên cứu:
- Phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học
nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS”
III- Nhiệm vụ của để tài:
- Tìm hiểu về đặc trưng của văn học Trung đại, các thể Hịch, Cáo, Chiếu, Tấu...
- Tìm hiểu thực tiễn về giảng dạy phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 8
- Đưa ra những bài học kinh nghiệm bằng việc thực hiện 2 tiết dạy:
2|26
Tiết 90: Văn bản "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn
Tiết 101: Văn bản “Bàn về phép học” của Nguyễn Thiếp
- Đưa ra những kết luận và khuyến nghị
IV- Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm tòi tài liệu.
- Lập phiếu học tập.
- Phân tich tổng hợp.
- Áp dụng các phương pháp mới và rút ra bài học kinh nghiệm.
3|26
PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I- Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm chung:
- Như chúng ta đã biết văn chinh luận là một thể loại đặc biệt. Trong bài văn, tác
giả đứng trên một lập trường quan điểm nhất định để trình bày, phần tich, phê
phán, đánh giá một vấn đề chinh trị - xã hội khiến người đọc chẳng những hiểu,
đồng tình với cách giải quyết của tác giả mà còn tham gia tich cực vào cách giải
quyết đó.
- Văn nghị luận trung đại là những văn bản nghị luận ra đời vào thời kỳ trung
đại.
- Sự khác nhau giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại:
* Nghị luân trung đại:
+ Văn, sử, triết bất phân.
+ Có những thể loại riêng như: Chiếu, hịch, cáo, tấu…
+ Mang đậm thế giới quan của người trung đại như: Tư tưởng nhân nghĩa, thiên
mệnh, thần chủ…
* Nghị luận hiện đại:
+ Không phân chia các thể loại rạch ròi.
+ Sử dụng các thể loại văn xuôi hiện đại như: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự
chinh luận…
+ Cách viết giản dị gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi gắn bó với đời
sống…
2. Những tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình SGK Ngữ
văn 8.
Tác giả
Tác phẩm
Thời gian viết Thể loại
1. Li Công Uẩn
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Năm 1010
Chiếu
2.Trần Quốc Tuấn Hịch tướng sĩ
Năm 1285
Hịch
3. Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Năm 1428
Cáo
4. Nguyễn Thiếp
Bàn luận về phép học
Năm 1791
Tấu
3. Đặc trưng thể loại và những nội dung chính trong các tác phẩm Nghị luận
Trung Đại:
a. Chiếu: Còn gọi là chiếu thư, chiếu mệnh, chiếu chỉ, chiếu bản. Đó là văn bản
do vua ban bố mệnh lệnh cho mọi người trong nước. Mỗi bài chiếu thể hiện một
tư tưởng chinh trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước. “Chiếu dời đô”
4|26
được Li Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành
Đại La (Hà Nội). Bài chiếu nói lên khát vọng của nhân dân ta về một đất nước
độc lập, thống nhất và khi phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
b. Hịch: Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một
phong trào dung để cổ động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài. Hịch có kết cấu chặt chẽ, li lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường
được viết theo thể văn biền ngẫu. Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào
khoảng trước thuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 (1285).
Bài Hịch thể hiện lòng căm thù giặc, ý chi quyết chiến quyết thắng với kẻ thù
đồng thời phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm.
c. Cáo: Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để
trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người
cùng biết. Cáo có tinh chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, thường viết bằng văn
biền ngẫu. “Cáo bình Ngô” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo có ý
nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập được công bố năm 1428 sau khi quân ta
đại thắng, làm tan dã 15 vạn viên binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút
quân về. Bài cáo chinh là một bản thiên anh hùng ca khẳng định độc lập chủ
quyền của dân tộc ta.
d. Tấu: Là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự
việc, ý kiến, đề nghị thường được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bản tấu này. Bài tấu
đã nêu lên mục đich, tác dụng của việc học chân chinh: Học để làm người, để
góp phần xây dựng đất nước. Muốn học tốt cần có phương pháp học đúng đắn.
Bài tấu cho ta thấy Nguyễn Thiếp chính là một nhà nho lão thành có học vấn
rộng góp phần vào việc xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục.
4. Dạy tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8:
- Văn học nghị luận trung đại giúp học sinh hình dung ra đất nước, xã hội, con
người những thời đại đã qua, phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân để bảo vệ
độc lập của tổ quốc, bảo vệ cuộc sống, tình yêu hạnh phúc, phẩm giá của con
người. Đó cũng là những mẫu mực về thể loại, ngôn ngữ văn học. Nó thực sự là
nguồn cảm hứng vô tận mà người giáo viên dạy văn khai thác bồi dưỡng cho thế
hệ trẻ.
- Văn học nghị luận trung đại cũng là những áng văn thơ phản ánh quá trình
chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc trong thời kỳ chế độ phong kiến thịnh
5|26
trị tiêu biểu như "Hịch tướng sĩ", "Cáo Bình Ngô". Song để dạy được những bài
tiêu biểu này quá là còn gặp nhiều khó khăn.
II- Cơ sở thực tiễn:
Thực sự khi giảng dạy phần văn học nghị luận trung đại, một số giáo viên
thường ngại, lo lắng bởi đứng trước nhiều khó khăn.
1. Khó khăn khách quan:
Đây là những tác phẩm viết bằng chữ Hán. Vì vậy trong bài có nhiều điển
tich, điển cổ, từ ngữ Hán học mà giáo viên và học sinh khó hiểu. Điểm nổi bật
trong các tác phẩm này là sự thuyết phục người đọc bằng li tri và tình cảm. Tuy
là một luận văn chinh trị song lại có nhiều hình ảnh rất gợi cảm với thể văn biền
ngẫu uyển chuyển mạnh mẽ, giàu nhạc điệu nên phương pháp dạy cũng khác với
thể loại thơ trữ tình hoặc ký sự.
- Sách tham khảo cho giáo viên còn it, phần lớn giáo viên phải tự đi sưu tầm.
- Là thể loại mới, rất lạ so với học sinh lớp 8, nên các em khó hình dung được
không khi lịch sử.
2. Khó khăn chủ quan:
Giáo viên chưa chọn cho mình một phương pháp dạy thich hợp, chưa tìm hiểu
vốn từ cổ, xem nhẹ việc đọc, it giảng từ, điển ich, điển cổ.
- Giáo viên chưa nhấn mạnh sắc thái trữ tình, nét đặc sắc của các thể loại nên
giảng bài khó khăn, kém hiệu quả.
- Học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu vốn từ yếu, chưa quen với cách lập luận, chưa
yêu thich môn văn.
Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, tôi mạnh dạn đưa ra
những phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác
phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS.
III Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác
phẩm văn học nghị luận trung đại Việt Nam:
1. Nắm bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm:
Những tác phẩm nghị luận trung đại là những tác phẩm có liên quan đến
lịch sử và gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước. Các tác giả cũng
chinh là các vị vua, vị tướng gắn cuộc đời mình với vận mệnh của đất nước lúc
bấy giờ. Vì vậy, việc nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm sẽ gợi lên
không khi của thời đại và lịch sử sẽ góp phần soi sáng tác phẩm.
- Về bối cảnh lịch sử: Học sinh cần vận dụng kiến thức trong bộ môn lịch sử để
hiểu rõ tình hình đất nước trong hoàn cảnh văn bản ra đời.
6|26
- Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp,
tư tưởng của tác giả.
2. Xác định đúng thể loại và đặc trưng của từng thể loại.
Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác
định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như:
- Chiếu dời đô: là văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô từ
Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
- Hịch tướng si: Là lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới
quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ
nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc
Mông - Nguyên).
- Cáo Bình Ngô: Là lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho toàn
dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10 năm
kháng chiến trống quân Minh xâm lược.
- Bàn luận về phép học (trich luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử
Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ
trương, chinh sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người.
3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích.
Việc tìm hiểu bớ cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm,
luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên
có thể cho học sinh hoạt đợng đợc lập và trình bày ý kiến mình.
4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại.
Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận
trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý tri và tình cảm. Tuy là một
luận văn chinh trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì
vậy tác phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập
ḷn chặt chẽ.
5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ và giải nghĩa từ.
Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tich từ Hán
Việt; dành thời gian để giải thich các từ khó, các điển tich để học sinh hiểu được
nội dung tác phẩm.
6. Phương pháp đọc sáng tạo.
Mặc dù chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này
nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể
hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể
7|26
hiện giọng đọc phù hợp cho từng phần, từng đoạn (lúc thiết tha, lúc hào sảng,
mạnh mẽ, khi kiêu hãnh tự hào...). Tôi đã xác định cho học sinh, việc độc là điều
kiện cho cảm xúc được khởi động. Đọc tốt có ảnh hưởng rõ rệt đến việc nói, viết
tác phẩm và cảm thụ tác phẩm, khắc sâu kiến thức. Vì thế không thể vô tình hay
cố ý ta lại cắt bỏ khâu luyện đọc mà phải làm cho khâu này thực sự có chất
lượng. Việc đọc được thực hiện lồng ghép trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản,
như thế sẽ có tác dụng hơn khi các em tìm và phần tich các ý cho văn bản.
7. Kết hợp giữa các phương pháp.
Phải kết hợp chặt chẽ giữ hỏi, diễn giảng, ghi bảng với việc lắng nghe, động
viên học sinh. Phân tich xoáy sâu vào một số điểm, xoáy cho rõ vấn đề nên kich
thich mạnh mẽ cảm xúc của học sinh, làm cho các em rung động trước những
điều mới mẻ đầy hứng thú mà trước đây chưa được thấy. Từ đó, học sinh lĩnh
hội được toàn bài và dẫn đầu có khả năng tự lực nghiên cứu những bài sau.
8. Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng thế loại.
Giáo viên có phương pháp giảng dạy thich hợp với từng thể loại, biết lựa
chọn kiến thức cơ bản để truyền thụ cho học sinh.
Giọng giảng phải trầm bổng phù hợp với căn cảnh, khi thì khúc triết, minh bạch,
hùng hồn, khi thì thiết tha, xác động, lôi cuốn, dằn từng câu, từng chữ. Khi thì từ
tốn, chọn lời hay ý đẹp nhất là khi giảng từ. Trong tiết học, thầy giữ vai trò chủ
đạo, trò chữ vãi trò chủ động. Cần chú trọng phương pháp gởi mở, cho học sinh
từng bước tham gia, phát hiện, phân tich, đánh giá từng khia cạnh của tác phẩm.
Đặc biệt cần cho học sinh được thảo luận, trình bày, tranh luận những ý riêng
của cá nhân. Như thế, tự các em đã xác định được cái đúng, cái sai rồi đưa ra ý
kiến chinh xác.
9. Những lời bình của giáo viên.
Để có sức cuốn hút học sinh, tạo cho tiết học có không khi của lịch sử, điều
quan trọng nữa không thể thiếu được là những lời bình của giáo viên.
Phần bình nên được chọn lọc và đi sâu vào những từ ngữ hay, ý văn đẹp.
Giọng bình phải ấm, thật sự hay và ngấm vào tác phẩm. Kinh nghiệm cho thấy,
nếu bài giảng có những đoạn bình hay, được thực hiện bằng giọng bình hấp dẫn
sẽ thu hút được học sinh, hiệu quả giờ giảng sẽ cao. Từ đó, các em học tập được
cách hành văn dễ dàng xác định được vấn đề cơ bản của từng đoạn, từng bài.
10. Đổi mới phần tổng kết.
Thay vì trước đây tôi thường cho các em tự tìm ra nội dung và nghệ thuật
của văn bản sau khi phân tich toàn bài bằng những câu hỏi đơn điệu như: Nghệ
8|26
thuật đặc sắc của văn bản là gì? Nội dung được thể hiện là gì ? Tôi đã cho các
em trả lời bằng các câu hỏi tự nhiên, tự bộc lộ chẳng hạn: Em hình dung như thế
nào ? Điều nào là hấp dẫn cho tác phẩm ? Đặc biệt cuối tiết học, tôi thường cho
các em tự cụ thể hoá các luận điểm của văn bản bằng sơ đồ hoặc làm bài tập trắc
nghiệm qua nhiều phiếu học tập. Hiệu quả cho thấy là khá khả quan.
11. Lời khen.
Điều cuối cùng là chúng ta đều biết là học sinh THCS (lứa tuổi 12-15)
tâm lý các em là rất thich được khen khi làm được một việc có ý nghĩa hay
một việc nào đúng.
Việc tich cực tham gia vào bài giảng mà được một lời khen của giáo viên
thì sẽ kich thich các em hứng thú học tập rất nhiều.
Với những kinh nghiệm tự rút ra như vậy trong quá trình giảng dạy, tôi xin
minh hoạ bằng việc trình bài giáo án 2 tiết dạy "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn
và "Bàn về phép học" của Nguyễn Thiếp.
IV. Giáo ỏn thc hin 2 tit dy:
Tit 90: Chiếu
dời đô
(Thiờn ụ chiờu )
- Ly Cụng UnI. Mục tiêu cần đạt:
1. Kin thc: HS hiểu đợc:
- Khát vong cua nhõn dõn ta về một đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất
và khi phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Đặc điểm cơ bản của thể Chiếu, thấy được sự thuyết phục to lớn của
"Chiếu dời đô" là sự kết hợp giữa lý và tình.
- Vấn đề bài Chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện toàn dân, với quy luật phát
triển của lịch sử xã hội.
2. Kĩ năng: Rèn cho HS
- oc, phõn tich li l, dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại
- TÝch hỵp với phần Tiếng Việt ở Câu phủ định, với phần Tập làm văn ở bài:
Thuyết minh một danh lam thng canh.
- Tích hợp với bộ môn Lịch sử và ịa lý
3. Thái độ: GD HS
- Thái độ kính trọng, biết ơn thế hệ cha ông đi trớc
9|26
- Khơi dậy niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nớc, khát vọng xây
dựng đất nớc.
4. nh hng phỏt trin năng lực học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực phát triển ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Soạn bài
- Chuẩn bị tư liệu, tranh ảnh.
2. Học sinh: - Soạn bài theo hớng dẫn của GV
III. Tin trình giờ dạy
* Ởn định tở chức.
* Kiểm tra bài cu: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
* Bài mới:
- GV cho học sinh quan sát hình ảnh và dẫn vào bài .
Hoạt động của
Hoạt động của thầy
Kết quả cần đạt
trị
* Hoạt động 1: Tìm hiểu
I. Tìm hiểu chung:
chung.
- Gv dẫn: Tiết học trước cô đã
giao cho các tổ sưu tầm tư liệu
về tác giả Lý Công Uẩn và tác
phẩm Chiếu dời đô. Mời một tổ
lên trình bày phần sưu tầm.
- GV yêu cầu học sinh trình Học sinh trình 1. Tác giả:
bày phần sưu tầm tư liệu
bày phần sưu
- Lý Công Uẩn (974 – 1028)
tầm
- Quê: Bắc Ninh..
GV nhận xét và chốt lại kiến
2. Tác phẩm:
thức cơ bản trên máy )
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- GV giới thiệu Chiếu dời đô và
Viết năm 1010, bày tỏ ý định
cảnh nhà vua ban Chiếu)
dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
b. Đọc – chú thích.
- GV yêu cầu đọc: giọng mạch Hs đọc
lạc, trang trọng, rõ ràng.
10 | 2 6
- GV đọc mẫu.
- Gọi yêu cầu HS giải thich từ
khó.
- Văn bản được viết theo thể
loại gì ? Từ chú thích SGK, em Hs trình bày
hãy trình bày đặc điểm cơ bản
của thể Chiếu ?
( GV chốt trên máy )
- Gv giải thich:
+ Biền: Hai con ngựa kéo xe
sóng nhau
+ Ngu: Tng cp cõu, oạn
cân xứng nhau.
Chiờu di ụ thuộc phương
thức biểu đạt nào? Vì sao em Hs giải thich
biết ?
(Phương thức nghị luận vì tác
giả đưa ra vấn đề bàn bac là
việc rời đô từ Hoa Lư về Đại
La. Từ đó, đưa ra một loạt li lẽ,
dẫn chứng nhằm thuyết phục
người đọc, người nghe theo tư
tưởng dời đô của tác giả)
Vấn đề ấy được trình bày
bằng mấy luận điểm ? Mỗi Hs trả lời
luận điểm ứng với đoạn văn
nào của văn bản ?
( GV chốt bố cục lên máy )
c. Thể loại: Chiếu
- Mục đich: Vua dùng để ban
bố mệnh lệnh.
- Nội dung: Thể hiện tư tưởng
chinh trị lớn lao có ảnh hưởng
đến vận mệnh đất nước.
- Hình thức: Văn vần, văn xuôi
kết hợp với văn biền ngẫu.
d. Phương thức biểu đạt:
Nghị luận
e. Bố cục: 3 phần.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi
tiết văn bản
* Thảo luận nhóm:
- Thời gian: 7 phút.
Hs đọc câu hỏi
- Hình thức: 4 hs/ nhóm
thảo luận
- Nội dung thảo luận: Điền nội
11 | 2 6
dung thich hợp vào bảng sau:
Li do dời đô Li do chon
Đại La làm
nơi định đô.
…………… ……………
…………… ……………
……
……
* Hoạt động 1: Nhóm chuyên
sâu ( 3 phút)
- Dãy 1+3: Trả lời li do dời đô.
- Dãy 2+4: Trả lời li do chọn
Đại La là kinh đô.
* Hoạt động 2: Nhóm mảnh
ghép ( 4 phút)
- Hình thành nhóm mới.
- Hoàn thành nội dung bảng
nhóm.
Hs thảo luận
nhóm chuyên
sâu
Hs chuyển
nhóm và hoàn
thành nội dung
bảng nhóm
- Gv yêu cầu đại diện nhóm
Hs trình bày
trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét bổ
sung.
- Gv chốt kiến thức.
- Dẫn: Như vậy để nêu lên lý do
dời đô, tác giả đưa ra hai căn cứ
đầu tiên là từ lịch sử Trung
Quốc :
+ Nhà Thương: năm lần dời đô
+ Nhà Chu: ba lần dời đô.
- Theo ông, việc dời đô của
nhà Thương, nhà Chu nhằm Hs trả lời
mục đích gì ? Kết quả ra sao ?
( Gv cung cấp tư liệu về sự tồn
tại của nhà Thương, Chu)
- Tại sao Lý Công Uẩn lại
12 | 2 6
1. Lí do dời đơ
a. Lịch sử Trung Q́c
- Nhà Thương: năm lần dời đô
- Nhà Chu: ba lần dời đô.
Kết quả: Vận nước lâu dài,
phong tục phồn thịnh…
chọn nhà Thương, nhà Chu Hs trả lời
làm dẫn chứng kinh nghiệm
lịch sử ?
Hs giải thich
(Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu
biểu cho những triều đại hưng
thịnh của Trung Quốc được coi
là mẫu mực đáng để ngợi ca mà
quần thần ai cũng biết. Hơn nữa
tâm lý người xưa thường noi
gương tiền nhân. Cho nên Lý
Công Uẩn lấy hai dẫn chứng
trên là điều dễ hiểu)
- Khi bàn về vấn đề này, có ý
kiến cho rằng: Bài Chiếu viện
dẫn sách sử Trung Quốc nên Hs trả lời
bị mất tinh thần dân tộc. Em
có đờng ý với ý kiến này khơng
? Vì sao ?
(GV chốt, bình: Đây là nghệ
thuật tâm công-đánh vào lòng
người của Lý Cơng ̉n. Ơng
ḿn
trấn an q̀n: nhà
Thương, nhà Chu đã từng dời
đô và được hưng thịnh nên việc
dời đô sẽ hợp với đạo trời và
lòng người. Mặt khác, tâm lý
của người xưa thường lấy Trung
Quốc làm hình mẫu. Đặt việc
dời đô của nhà Lý ngang hang
với nhà Thương, nhà Chu còn
thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân
tộc..)
+ GV chuyển ý: “ Nhìn người
lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc
đã vậy còn Đại Việt thì sao?
13 | 2 6
.- Nhà Đinh, Lê không vận dụng
kinh nghiệm của cổ nhân Trung
Quốc, cứ đóng đô ở Hoa Lư.
b. Thực tế đất nước.
- Nhà Đinh, Lê: cứ đóng đô ở
Hoa Lư
Học sinh trả lời
Việc nhà Đinh, Lê cứ đóng đô
ở Hoa Lư dẫn đến hậu quả
như thế nào ?
(GV cung cấp tư liệu lịch sử về
thời gian tổn tại của nhà Đinh,
Lê và chiếu bảng so sánh).
- Hãy so sánh thời gian tồn tại
của nhà Thương, Chu với nhà
Đinh, Lê và nhận xét?
( Lý Công Uẩn cho rằng chinh
việc làm trái ngược đã dẫn đến
kết quả khác nhau. Chinh vì
không noi theo dấu cũ của
Thương, Chu nên nhà Đinh, Lê
phải chịu kết cục đáng buồn như
vậy)
- Và cũng theo Lý Công Uẩn,
việc đóng đô ở Hoa Lư là
không còn phù hợp. Quan sát
tranh địa thế Hoa Lư, em hãy
lí giải nguyên nhân ?
(Là vùng đất chật hẹp, núi non
hiểm trở, sông ngòi thưa thớt,
xa mạch giao thông chỉ phù hợp
cho việc phòng ngự, khó giao
lưu phát triển kinh tế…)
- Hiểu được thế yếu của Hoa
Hậu quả: Số vận ngắn ngủi,
trăm họ hao tổn.
Học sinh trả lời
Hs đọc
Hs nhận xét:
Nhà Thương,
Chu tồn tại lâu
dài hơn nhà
Đinh, Lê
Hs quan sát
tranh địa thế
Hoa Lư và giải
thich
Hs trả lời
14 | 2 6
Lư, Lý Công Uẩn đã chê trách
triều Đinh, Lê như thế nào ?
( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế
mà” ta thấy Li Công Uẩn không
đồng tình với hai triều Đinh, Lê
vì làm theo ý riêng của mình,
khinh thường mệnh trời, không
noi theo dấu cũ của Thương,
Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà
cứ định đô ở Hoa Lư không có
lợi cho dân, cho nước )
- Ngày nay, khách quan nhìn
nhận đánh giá, ý kiến trên của
Lý Cơng Uẩn có hồn tồn
chính xác khơng ?
Dựa vào chú thích 8 (SGK),
em hãy giải thích tại sao nhà
Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa
Lư ?
( Thế và lực của nhà Đinh, nhà
Lê chưa đủ mạnh, lại thường
xuyên phải chống chọi với giặc
ngoại xâm nên phải dựa vào núi
rừng hiểm trở chứ không phải
làm trái mệnh trời)
Trước thực tế đất nước, Lý
Công Uẩn có cảm xúc và suy
nghĩ như thế nào ?
Việc bộc lộ cảm xúc trong bài
Chiếu có tác dụng gì ?
- GV chiếu lại câu văn.
(GV chốt + bình: Đây là lời bộc
lộ chân thành, cảm động của
một ông vua. Đó là sự đau đớn
đến xót xa khi chứng kiến cảnh
Hs giải thich
Hs suy nghĩ,
trả lời
- Cảm xúc:
Đau xót.
- Suy nghĩ:
Không thể
không dời
đổi…
15 | 2 6
tình của đất nước. Đặc biệt,
trong câu văn, tác giả còn sử
dụng hai lần phủ định “ Không
thể không dời đổi”. Đó lại là
một lời khẳng định đầy quyết
tâm: Phải dời đô để xây dựng
một đất nước hùng cường.
Việc bộc lộ cảm xúc khiến cho
bài chiếu trở nên giàu sức
thuyết phục hơn)
Hs nhận xét
- Nhận xét về lí lẽ, dẫn chứng
được sử dụng trong luận điểm
1?
HS trả lời
Việc sử dụng dẫn chứng, lí lẽ
như trên nhằm mục đích gì ?
- GV chuyển ý: Nghe hết phần Hs nghe
1 của bài chiếu hẳn các quần
thần sẽ thì thào bàn bạc: Không
biết đức vua có cao kiến dời đơ
về đâu? Vì sao lại về nơi ấy. ..
- GV chốt kiến thức từ bảng
của học sinh. ( GV chỉ vào
bảng nhóm của hs: Nhóm... đã
chỉ ra được 4 căn cứ để chọn
Đại La là nơi đóng đô. Cô hoàn
toàn nhất tri và đây cũng là đáp Hs đọc
án của cô. Mời 1 bạn hs đọc
đ/a)
Theo dõi đoạn văn sau và cho
cô biết, mô tả sự thuận lợi của
Đại La, Lý Công Uẩn đã sử
dụng những câu văn như thế
nào ?
( Gv chiếu một số câu văn)
16 | 2 6
Dẫn chứng tiêu biểu, li lẽ giàu
sức thuyết phục
=> Khẳng định: Dời đô là
việc làm cn thit.
2. Lí do chọn Đại La
làm nơi định đô:
- Lịch sử: Kinh đô cũ
- Vị trí đia li:
+ Trung tâm trời đất,
m ra 4 hng.
+ Th t đẹp,
quy
hiờm..
- Vn hố – chính trị: là chớn
tụ hợi của 4 phương….
- Đời sống dân c:
Thuận lợi
* Cõu vn bin ngõu.
Lõp luõn chặt chẽ
=> Khẳng định: Đại La xứng
đáng là kinh đô bậc nhất.
- Gv chiếu sơ đồ lập luận ,
Còn đây là sơ đồ lập luận của
phần I,II. Mời một bạn sơ đồ
và nhận xét về cách lập luận
của tác giả?
- Việc sử dụng những câu văn
biền ngẫu kết hợp với cách lập
luận chặt chẽ có tác dụng gì ?
- GV dẫn: Trải qua hàng ngàn
năm lịch sử, Đại La xưa là Thủ
đô Hà Nội ngày nay, đã trơ
thành trung tâm kinh tế – văn
hoá của cả nước.
Từ đó em có suy nghĩ gì về sự
lựa chọn của Lý Cơng Uẩn ?
(GV bình+ Giới thiệu lược đồ
thành Đại La:
Lý Cơng ̉n là người có con
mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện,
sâu sắc khi chọn Đại La là kinh
đô mới. Bởi nơi đây nằm giữa
châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Có
núi Ba Vì, Tam Đảo che chắn
mặt Tây. Mặt Bắc có “Nhị Hà
quanh Bắc sang Đông. Kim
Ngưu, Tô Lịch là sông bên
này” Hỏi trên đất nước ta còn
có nơi nào xứng đáng hơn nơi
đây?...)
- GV dẫn, chuyển:
- Vậy đứng trước mảnh đất Đại
La có nhiều thuận lợi như vậy,
Lý Công Uẩn có quyết định như
thế nào? ( Chuyển phần 3)
Kết thúc bài chiếu, nhà vua có
Hs trình bày sơ
đờ và nhận xét.
Hs trả li
Hs tra li
Hs quan sat
Hs nghe
Hs nghe
3. Quyết định của Lý
C«ng Uẩn:
17 | 2 6
thể ra mệnh lệnh ngắn gọn và
thần dân nhất nhất tuân theo.
Nhưng bài Chiếu này kết thúc
bằng lời lẽ thật bất ngờ.
Em hãy đọc phần kết của bài
Chiếu và nêu tác dụng của
cách kết thúc ấy ?
(GV giảng: KÕt thóc bài
chiếu gồm hai câu: Câu
1 trình bày ý muốn, khát
vọng của LCU. Câu 2 hỏi
ý kiến quần thần. Cách
kết thúc ấy làm cho bài
chiếu
mang tính
nghiêm
khắc,
độc
thoại trở thành đối
thoại có phần dân chủ
cởi mở.
Quan điểm
chính tri
này vẫn đợc lu giữ , phát
huy đến tận ngày nay.
Bởi Đảng và nhà nớc ta
luôn làm việc theo phơng châm: Dân biết,
dân bàn, dân làm, d©n
kiĨm tra…
* Hoạt động 4: Tổng kết- GV
– GV khái quát lại trình tự lập
luận bằng sơ đồ.
- Qua văn bản “Thiên đơ
chiếu”, em rút ra được bài học
gì về cách viết một bài văn
nghị luận ?
- Nêu ý nghĩa xã hội – lịch sử
của “Thiên đô chiếu” ?
Hs trả li
- Trẫm muốn....nh ch
. Các khanh nghĩ thế
nào?
Hs nghe
->
Khẳng
định
quyết tâm dời đô về
Đại La..
Hs trinh bay
Hs trinh bay
Hs tra li
18 | 2 6
V. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Luận điểm rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể
- Lập luận chặt chẽ.
2. Nội dung
- Khát vọng của nhân dân về
một đất nước độc lập, thống
nhất.
- Phản ánh ý chi tự cường của
dân tộc.
IV. Luyện tập
Tại sao nói “Chiếu dời đơ”
phản ánh ý chí độc lập, tự
cường và sự lớn mạnh của Đại
Việt ?
( GV chốt: Bởi qua chiếu dời đô
ta thấy thế và lực của nhà Li đủ
mạnh để sánh ngang với
phương Bắc, đủ sức chấm dứt
tình trạng cát cứ phong kiến )
* Hoạt động 5: Luyện tập
- Gv mời một hs trình bày kết
quả sưu tầm tư liệu về: Thăng
Long xưa- Hà Nội nay
- Một hs đọc bài thơ ca ngợi
Thăng Long- Hà Nội nhân dịp
1000 năm tuổi)
Trình bày kết quả sưu tầm+
đọc th.
Hs trình
bày
* Dn dũ: - Nm chc c iờm cua thể chiếu và các luận diểm chinh.
- Học thuộc bài và soạn bài tiếp theo.
Tiết 101: Văn bản:
Bàn luận về phép học
(Luận học pháp) - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được mục đich , tác dụng thiết thực và lâu dài của việc học chân chinh.
Học để làm người, học để biết và góp phần xây dựng đất nước hưng thịnh, đồng
thời thấy được tác hại của lối học hình thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức phương pháp học đúng, kết hợp với hành. Phân biệt sơ lược về thể
loại: "Tấu", "Hịch", và "Cáo". Học cách lập luận của tác giả.
- Tich hợp: Tập làm văn "Viết đoạn văn trình bày luận điểm"
19 | 2 6
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu và phân tich oan trich vn ban nghi luõn trung
ai.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức học tập tự giác, chăm chỉ và có mục
đich và phương pháp học tập đúng đắn.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực phát triển ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ởn định tở chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân biệt điểm giống và khác giữ thể loại "Hịch" và "Cáo"
- Quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn
trich "Nước Đại Việt ta" ?
* Bài mới
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Quang Trung là vị hoàng đế tài ba, là nhà chinh trị, văn hoá có tầm nhìn xa
trông rộng. Ông luôn chú trọng đến nhân tài xây dựng đất nước bền lâu. Đã
nhiều lần Quang Trung viết thư với nhà nho lão thành La Sơn phu Tử Nguyễn
Thiếp (là bậc thầy ở La Sơn - Hà Tĩnh) ra giúp nước. Nguyễn Thiếp là trung
thần của nhà Lê đã nhiều lần từ chối Quang Trung nhưng trước sự chân thành,
thẳng thắn của Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã nhận lời vào Phú Xuân (Huế)
giúp vua Quang Trung xây dựng đất nước, phát triển văn hoá giáo dục. Tháng
8/1791 Nguyễn Thiếp dâng vua bản tấu "Luận học pháp".
Hoạt động
Hoạt động của thầy
Kết quả cần đạt
của trị
* Hoạt động 2: Tìm hiểu khái
I. Đọc- tìm hiểu khái quát văn
quát văn bản
bản:
1. Tác giả - tác phẩm: (SGK)
Nêu hiểu biết về tác giả và HS tìm hiểu, * Nguyễn Thiếp (1723 - 1804)
hoàn cảnh sáng tác của tác
phát
- Tự Khải Xuyên, hiệu Lạp
phẩm?
biểu.
Phong Cư Sĩ, được người
đời kinh trọng (gọi là La
(GV hướng dẫn HS cách đọc
Sơn Phu Tử)
20 | 2 6
HS xem chú giải SGK)
- GV yêu cầu HS giải nghĩa từ
Em hiểu như thế nào về thể
loại "Tấu"?
*GV nêu bố cục của "Tấu"
Bản tấu này gồm 3 điều:
Phần 1: Bàn về quân đức (mong
vua tu đức, lấy sự học vấn mà
tăng thêm tài đức).
Phần 2: Bàn về dân tâm khẳng
định dân là gốc, gốc có vững thì
nước mới yên.
Phần 3: Bàn về phép học
- Đoạn trích có bố cục như thế
nào ?
- Người học rộng, biết nhiều,
thẳng thắn, yêu nước
thương dân.
HS giải nghĩa * Tác phẩm: Viết 8/1791. trich
từ bài tấu.
2. Giải nghĩa từ:
HS trả lời
- Chinh học: Học theo con đường
đúng đắn
- Thịnh trị: Ổn định, phát triển,
thái bình.
3.Thể loại và phương thức biểu
đạt:
a, "Tấu": Là một loại văn thư vủa
bề tôi, thần dân gửi lên vua
chúa, trình bày ý kiến, sự
việc, đề nghị (khác tấu
trong nghệ thuật hiện đại là
một loại hình kệ chuyện,
HStrả lời
biểu diễn trước công chúng
thường mang tinh hài). Tấu
được viết bằng văn xuôi,
văn vần, biền ngẫu.
b. Phương thức biểu đạt: Nghị
luận (Trình bày, đề nghị
một vấn đề, chủ trương,
chinh sách thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo con người.
HS trả lời
4. Bố cục đoạn trích: 4 nội
dung:
HS suy nghĩ - Phần 1: Từ đầu đến "tệ hại
trả lời
đấy": Bàn về mục đich của
việc học.
- Phần 2: Tiếp đến "bỏ qua": Bàn
và khuyến nghị về chủ trương
mở rộng việc học, nội dung
21 | 2 6
* Hoạt động 3: Tìm hiểu chi
tiết văn bản
HS đọc đoạn 1
Những luận điểm chính được HS giải thich
tác giả nêu ở đây là gì ?
Nhận xét cách nêu luận điểm
cách lập luận ở đoạn này ?
Tác dụng ?
HS thảo luận
Để chứng minh cho luận điểm
và phát
này, tác giả đã giải thích điều
biểu ý
gì ?
kiến
Luận cứ tác giả đưa ra dựa
trên cơ sở nào ?
HS trả lời
Qua những luận cứ trên em có
nhận xét gì về tác giả ?
Hs trả lời
(GV gọi HS đọc phần 2)
22 | 2 6
và phương pháp học.
- Phần 3: Tiếp đến "Thịnh trị":
Tác dụng của phép học
- Phần 4: Còn lại: Kết luận
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1. Đoạn 1: Phê phán việc thời
hiện đại, thời trước
- Luận điểm đầu tiên đề cao mục
đich tốt đẹp của việc học:
Học để biết rõ đạo, người
có đạo đức.
- Cách nêu luận điểm:
- Cách nêu lập luận: Hình ảnh ẩn
dụ quen thuộc, nhấn mạnh
bằng cách nói phủ định.
"Ngọc không mài không thành
đồ vật"
"Người không học không biết ..."
=> Tăng sức thuyết phục trong
nội dung luận điểm.
- Tác giả giải thich khái niệm
"đạo", là lẽ sống đúng, đẹp,
là mối quan hệ xã hội giữa
người với người.
Luận cứ tác giả đưa ra căn cứ
vào tình hình của nền giáo
dục hiện tại và trước đó
(Thời Lê - Trịnh - Nguyễn)
+ Phê phán lối học hình thức,
cầu danh lợi, không theo
chinh học, không thực học
+ Hậu quả: Không biết Tam
cương ngũ thường
Chúa- tầm thường
Thần- nịnh hót
Luận điểm tác giả đưa ra bàn
về chủ trương phát triển sự HS giải thich
học như thế nào ?
Tác giả bàn đến phép dạy,
phép học như thế nào ?
Phương pháp mà tác giả đưa ra HS nhận xét
có thực tế khơng ? Vì sao ?
(Phương phấp và nợi dung học
mà tác giả đưa ra không thể mới
mẻ hơn vì giai đoạn lịch sử ấy
quy định => Đó cũng
là.............. của thời đại mà tác HS đánh giá
giả sống)
Nhận xét chủ trương phương
pháp mà tác giả đưa ra ?
HS suy nghĩ,
trả lời
23 | 2 6
Nước mất, nhà tan.
2. Đoạn 2: Bàn đổi mới phép
học:
- Phát triển rộng rãi việc học
bằng cách kết hợp 2 hình
thức: Trường công, trường
tư
+ Mục đich: Tạo thuận lợi cho
các em đi học (đây là chủ
trương đúng, tiến bộ)
- Mở rộng chinh sách khuyến
học, động viên tinh thần
hiếu học của nhân dân
(chinh sách của Đảng, của
Nhà nước ta từ Cách Mạng
tháng 8 đến nay).
3. Đoạn 3: Bàn về đổi mới nội
dung và phương pháp dạy
học:
Nội dung dạy học của thầy:
- Tứ thư: 04 quyển sách tiêu biểu
của đạo Nho: Luận ngũ,
Mạnh Tử, Đại học, Trung
Dung
- Ngũ Kinh: 5 bộ sách kinh điển
của Nho Giáo: Kinh dịch,
Kinh thư, Kinh thi, Kinh lễ,
Kinh xuân thu.
* Phương pháp học: Trình tự
phân cấp:
- Học tiểu học để bồi gốc
- Học lên trung học, đại học
- Cách học kết hợp giữa rộng và
sâu, nắm kiến thức cơ bản,
trọng tâm
Dự đoán của tác giả về kết quả
của sự học đúng đắn như thế
nào ?
HS trả lời
Hoạt động 4: Tổng kết
Hai luận điểm chủ yếu trong Hs trả lời
đoạn văn là gì ? Mối quan hệ
trong hai luận điểm ấy ?
Hệ thống lập luận của tác giả
như thế nào ? Vẽ sơ đồ hệ Hs vẽ sơ đồ
thống đó ?
- Học + thực hành
=> Chủ trương, phương pháp
mới ngắn gọn nhưng chưa
thật cụ thể, mặt khác lại rất
đúng, rất tiến bộ
(Bối cảnh lịch sử xã hội lúc đó
việc học đang bị ngừng trệ)
4. Đoạn 4: Dự báo kết quả của
sự học đúng đắn
Kết quả: Có nhân tài nước mới
vững, lòng người mới yên,
đạo mới thịnh => xã hội ổn
định bền lâu
=> (Đúng mục đich đầu tiên: rèn
luyện con người phát triển
hiền tài, yên dân định nước)
=> Mong vua xem xét ban lệnh
thực thi
III. Tổng kết:
- Nội dung.
- Nghệ thuật
* Ghi nhớ: SGk
Hệ thống lập luận:
Mục đich chân chinh +
việc học
Phê phán
Khẳng định
những mục đich chủ trương
học sai trái
dạy học
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.
- Học bài và soạn bài tiếp theo.
Khẳng định
phương pháp dạy
học đúng đắn
Hiệu quả của việc học
đúng đắn
24 | 2 6
Với con
người
Với xã hội
Với đất nước
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Trước kia khi giảng dạy phần nghị luận trung đại tôi thường nhận được ý kiến
phản hồi từ phia học sinh: Các tác phẩm này khó hiểu với các em; hoặc là các
em có hiểu nhưng hiểu chưa sâu và các em chưa thực sự cảm nhận hết cái hay
của tác phẩm
- Nhưng sau khi áp dụng những kinh nghiệm trên, đặc biệt là giảng dạy các tác
phẩm nghị luận: “Hịch tướng si”, “Chiếu dời đô”, “Bàn luận về phép học” tại
các lớp 8, tôi có cho các em làm phiếu bài tập trắc nghiệm và viết đoạn văn cảm
thụ thì thu được kết quả như sau:
HS chưa hiểu bài
1 HS = 2,5%
HS có hiểu bài
15 HS = 37,5%
HS nắm tớt nội dung bài
24 HS = 60%
Như vậy rõ ràng chất lượng, hiệu quả trong giờ học ngữ văn đã được nâng
lên rất nhiều. Học sinh không chỉ hiểu bài mà còn thấy yêu thich các tác phẩm
văn học mà trước kia khó đối với các em.
25 | 2 6