Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH NGA

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI
TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380101

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Duyên Thủy

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại
học Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa Luật
Kinh tế đã truyền thụ kiến thức cũng như tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu chương trình sau đại học tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến Giảng
viên- TS. Vũ Thị Duyên Thủy, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên,
quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016
Học viên

NGUYỄN THỊ THANH NGA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên
rừng ở Việt Nam” là do bản thân tự thực hiện và không sao chép các công trình
nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình. Những nội dung
trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo
TS. Vũ Thị Duyên Thủy. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong luận văn
đã đƣợc trích dẫn và nêu rõ nguồn trong phần tài liệu tham khảo. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Học viên

NGUYỄN THỊ THANH NGA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN RỪNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN RỪNG .................................................................................................. 8
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ............... 8
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên rừng .......................................... 8
1.1.2. Khái niệm suy thoái tài nguyên rừng ............................................. 13
1.1.3. Khái niệm kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ............................ 18

1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
.............................................................................................................................. 20
1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ............ 20
1.2.2. Vai trò của pháp luật kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ........... 21
1.2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên
rừng....................................................................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KIỂM SOÁT SUY
THOÁI TÀI NGUYÊN RỪNG ........................................................................... 26
2.1. Các quy định pháp luật về thống kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng .............................................. 26
2.1.1. Các quy định pháp luật về thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng ............................................................................................. 26
2.1.2. Các quy định pháp luật về lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng .............................................................................................................. 28
2.2. Các quy định pháp luật về hoạt động giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng ............................................................... 32
2.2.1. Các quy định pháp luật về giao rừng và cho thuê rừng ................. 32


2.2.2. Các quy định pháp luật về thu hồi rừng và chuyển mục đích sử
dụng rừng ............................................................................................................. 39
2.3. Các quy định pháp luật về hoạt động kiểm soát suy thoái tài nguyên
rừng của chủ rừng................................................................................................. 42
2.3.1. Kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ thôn .................................................................................................. 44
2.3.2. Kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng của các tổ chức trong nƣớc . 48
2.3.3. Kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng của ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài............................................................. 53
2.4. Các quy định pháp luật về kiểm soát suy thoái động, thực vật rừng
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.............................................................................. 54

2.4.1. Quy định chung về động, thực vật rừng hoang dã nguy cấp quý,
hiếm ...................................................................................................................... 54
2.4.2. Khai thác và quản lý thực vật, động vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm ...................................................................................................................... 55
2.5. Các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kiểm
soát suy thoái tài nguyên rừng.............................................................................. 58
2.5.1. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng ......................................................................................................... 59
2.5.2. Xử lý các hành vi phạm tội gây suy thoái tài nguyên rừng........ 66
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI
TÀI NGUYÊN RỪNG ......................................................................................... 72
3.1. Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát suy thoái
tài nguyên rừng..................................................................................................... 72
3.1.1. Đảm bảo thể chế hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng về bảo vệ
và phát triển nguồn tài nguyên rừng .................................................................... 72
3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật .......................... 73
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất với các Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là
thành viên ............................................................................................................. 74


3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
.............................................................................................................................. 75
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thống kê theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng; lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng .................. 75
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng ................................. 76
3.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động kiểm soát suy
thoái tài nguyên rừng của chủ rừng...................................................................... 79
3.2.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm soát suy thoái động,
thực vật rừng hoang dã, nguy cấp, quý hiếm ....................................................... 82

2.3.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ............................................. 83
3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 85
3.3.1. Đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với
kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng. ................................................................... 85
3.3.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật 86
3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý và kiểm soát
suy thoái tài nguyên rừng ..................................................................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 91


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, đƣợc con
ngƣời khai thác sử dụng phục vụ cho cuộc sống ngay từ khi hình thành. Rừng
vừa có vai trò đảm bảo an ninh-quốc phòng, cung cấp oxi, bảo vệ môi trƣờng
sống, cung cấp nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời vừa
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội, góp phần
không hề nhỏ vào các hoạt động kinh tế nhờ vào khả năng cung cấp nguyên liệu
liên tục lâu dài cho các ngành công nghiệp. Do đó, tài nguyên rừng cần đƣợc
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững, và đây cũng là xu thế phát triển lâm
nghiệp của thế giới hiện nay.
Đến 1/1/2014, tổng diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam là 33,097 triệu ha
trong đó 15,845 triệu ha là đất lâm nghiệp, phân bố chủ yếu trên các vùng đồi
núi của cả nƣớc, là môi trƣờng sống của rất nhiều các loài động thực vật và đáp
ứng nhu cầu của hơn 90 triệu dân. Tuy nhiên, trên thực tế, nguồn tài nguyên rừng
đang dần bị suy thoái, cả về số lƣợng và chất lƣợng. Những năm qua, ở Việt
Nam, diện tích rừng đã đƣợc cải thiện nhƣng diện tích rừng tự nhiên vẫn bị sụt

giảm nghiêm trọng. Tình trạng đó đã tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực nhƣ
lũ lụt, hạn hán, giảm diện tích đất trồng, và phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng
khác. Việc xâm phạm rừng, làm biến đổi môi trƣờng sống của các loài theo
hƣớng tiêu cực cùng với hoạt động buôn bán động vật hoang dã cũng ngày một
tăng dẫn đến tình trạng danh sách các loài động vật, thực vật hoang dã có nguy
cơ tuyệt chủng tăng đến mức báo động, mức độ đa dạng sinh học của nƣớc ta bị
đe dọa nghiêm trọng. Hiểu rõ về hiện trạng rừng Việt Nam, tìm ra các biện pháp
khắc phục hậu quả do suy thoái tài nguyên rừng gây ra đang là một vấn đề cấp
bách hiện nay mà chúng ta cần quan tâm.
Về mặt quản lý Nhà Nƣớc, năm 1991, nƣớc ta có đạo luật đầu tiên về bảo
vệ và phát rừng và đƣợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2004. Qua 10 năm thi hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng, nhiều quy định đã không còn phù hợp, bắt đầu
bộc lộ những hạn chế. Vai trò điều chỉnh của các quy định pháp luật về kiểm


2
soát suy thoái tài nguyên rừng còn nhiều vƣớng mắc, bất cập, chƣa theo kịp diễn
biến tình hình thực tiễn. Thực tế yêu cầu phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn
chỉnh hơn để góp phần quản lý việc khai thác, sử dụng rừng cũng nhƣ nâng cao
hoạt động kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng.
Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng ở Việt Nam”, với mục đích nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ
thống pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam nhằm phát
hiện đƣợc những vƣớng mắc, hạn chế, thiếu sót trong các quy định pháp luật
đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của lực lƣợng chức năng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng sống của con ngƣời và các
loài sinh vật, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc coi là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của các quốc gia. Chính vì vậy, có nhiều cuốn sách, đề tài nghiên

cứu, bài viết về vấn đề này với nhiều hƣớng tiếp cận và phát triển.
Ở nƣớc ngoài có thể kể đến một số công trình nhƣ: Luận án tiến sĩ luật học
của tác giả Sofia R.Hirakuri năm 2003 tại Trƣờng Luật, Đại học Wanshington
với đề tài “Can Law Save the Forest? Lesson from Finland and Brazil” (Liệu
rằng pháp luật có thể bảo vệ được rừng? Những bài học từ Phần Lan và Brazil);
Bài báo của tác giả Sofia Hirakuri, (2000) “How Finland made forest owners
follow the law” (Phần Lan, làm thế nào để các chủ rừng tuân thủ pháp luật);
Cuốn sách của Marcus Colchester, (2006), “Justice in the forest Rural livehoods
and forest law enforcement (Cân bằng trong rừng - Sinh kế dân bản địa và thực
thi lâm luật) hay Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới năm 2007 “Forest law and
sustainable development- Addressing Contemporary Challenges Through Legal
Reform” (Luật lâm nghiệp và Phát triển bền vững- Giải quyết các thách thức
đương đại thông qua cải cách pháp lý1).
Ở trong nƣớc có một số công trình tiêu biểu:
1

Nguyễn Thanh Huyền (2012), Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội


3
* Đề tài khoa học nghiên cứu về pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng: luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Hải Âu với đề tài:
"Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam - Thực trạng và phương hướng
hoàn thiện", bảo vệ năm 2001; luận văn thạc sỹ luật học của Lê Văn Hà với đề
tài: "Trách nhiệm hình sự đối với tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ
rừng và vấn đề đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn tỉnh
Gia Lai", bảo vệ năm 2002; báo cáo tƣ vấn “Xem xét năng lực thừa hành pháp
luật và xác định nhu cầu đào tạo của chủ thể quản lý khu rừng đặc dụng” năm
2003 của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh; luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thanh

Huyền, “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”, bảo vệ
năm 2004; luận án tiến sỹ luật học của Hà Công Tuấn năm 2006 “Hoàn thiện
pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”; luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế của Dƣơng Hƣơng Quế với đề tài “Pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện nay”, bảo vệ năm 2009;
luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Tiến với đề tài: "Hoàn thiện cơ chế
pháp lý về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng ở
nước ta hiện nay", luận án tiến sĩ ngành Luật Kinh tế với đề tài “Hoàn thiện
pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của nghiên
cứu sinh Nguyễn Thanh Huyền, bảo vệ năm 2012.
* Đề tài khoa học nghiên cứu về khía cạnh lâm nghiệp cũng có những cuốn
sách, bài viết: "Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân"
của nhóm nghiên cứu Trần Đức Viên - Nguyễn Vinh Quang - Mai Văn Thành,
Nhà xuất bản nông nghiệp xuất bản năm 2005; sách "Rừng Việt Nam" do Phạm
Minh Thảo biên soạn, Nhà xuất bản lao động xuất bản năm 2005; bài báo đăng
trên Tạp chí Bảo vệ môi trƣờng, số 12/2008, “Quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở
cộng đồng” của Tiến sỹ Nguyễn Huy Dũng. Ở phạm vi đề tài nghiên cứu khoa
học có các đề tài:" Đánh giá thực trạng và hiệu quả quản lý rừng tự nhiên giao
lâu dài cho hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng và giao cho Ủy ban nhân dân xã
quản lý tại các tỉnh ở Tây Nguyên" của Đinh Ngọc Lan thực hiện vào năm 2014;
đề tài "Bảo tồn nguồn gen cây cây rừng III (Nghiên cứu bảo tồn và phát triển


4
nguồn gen cây rừng làm cơ sở cho công tác cải thiện giống cây rừng)" của ThS.
Phí Hồng Hải thực hiện năm 2010; hay dự án: "Điều tra đánh giá năng suất và
sinh trưởng của các loài cây trồng rừng chủ yếu trên các dạng lập địa làm cơ sở
đề xuất các biện pháp lâm sinh cho trồng rừng phục vụ mục tiêu kinh doanh gỗ
lớn và cho xuất khẩu." của TS. Võ Đại Hải thực hiện năm 2007.
Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài trên đây đã chỉ ra vai trò quan

trọng của pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng, nhiệm vụ cấp bách của kiểm soát
suy thoái tài nguyên rừng. Mặc dù vậy, những công trình này không nghiên cứu
cụ thể về hệ thống pháp luật quản lý và bảo vệ rừng, cũng chƣa tập trung vào các
vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó, cùng với xu hƣớng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới thì thực trạng suy thoái tài nguyên rừng ngày
càng diễn ra mạnh. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng có những bƣớc phát triển
và đổi mới cần đƣợc tổng hợp và nghiên cứu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, luận điểm về tài
nguyên rừng, kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng; hệ thống các văn bản pháp
luật hiện hành quy định về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng, ngoài Luật Bảo
vệ và phát triển rừng 2004 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành còn có quy định
tại một số văn bản pháp luật liên quan về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
nhƣ Luật Môi trƣờng 2014, Luật Đa dạng sinh học 2008, Luật Đất đai 2013…
Ngoài ra còn có tình hình thi hành thực hiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng trên phạm vi cả nƣớc nói chung.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp
luật Việt Nam về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng, có liên hệ với các Điều
ƣớc quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia với tƣ cách thành
viên. Hệ thống pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng đƣợc nghiên
cứu ở rất nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn này tác giả không
có tham vọng đi sâu nghiên cứu toàn bộ nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện
hành về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam mà chỉ tập trung vào một số quy


5
định về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng. Bên cạnh đó là thực tiễn thi hành
các quy định trên từ khi Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực (từ năm 2004
đến nay).

4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp
luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng. Để
đạt đƣợc mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quan điểm về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng bằng pháp luật; các nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về
kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của pháp luật kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng hiện hành của Việt Nam, chỉ ra những ƣu điểm và những mặt còn
hạn chế, bất cập đƣợc khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm
soát suy thoái tài nguyên rừng và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật tại Việt
Nam, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu hội nhập quốc tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ đặt ra, luận văn đƣợc thực hiện dựa
trên phƣơng pháp luận Mác – Lênin cùng với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc
và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so
sánh, đối chiếu, lịch sử, chứng minh, tổng hợp, quy nạp. Cụ thể các phƣơng pháp
đƣợc sử dụng trong từng chƣơng nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp đƣợc sử dụng ở cả
ba chƣơng để giải quyết các vấn đề đƣợc nêu ra trong nhiệm vụ của đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để tập hợp, xử lí các tài liệu, số
liệu... ở chƣơng I và chƣơng II phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.


6

- Phƣơng pháp chứng minh đƣợc sử dụng để chứng minh: các luận điểm
đƣợc nêu ra ở chƣơng I; các tồn tại, vƣớng mắc về thực trạng pháp luật và thi
hành pháp luật kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng tại chƣơng II của luận văn.
Ngoài ra để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đảm bảo tính khách quan,
phản ánh đúng thực tiễn đồng thời minh họa cho các vấn đề nêu ra cần đƣợc giải
quyết, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ:
- Thống kê, tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm và
các cơ quan trực tiếp thi hành nhiệm vụ bảo vệ rừng.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay, luận văn có một số đóng góp mới sau đây:
- Góp phần xây dựng và phát triển hệ thống lý luận khoa học về pháp luật
kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam
- Thông qua nghiên cứu hệ thống pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thi hành
pháp luật để phát hiện những mâu thuẫn, vƣớng mắc, bất cập trong các quy định
về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng, đƣa các phân tích, đánh giá về sự không
phù hợp giữa quy định pháp luật hiện hành với thực tế áp dụng.
- Đƣa ra các giải pháp về hoàn thiện pháp luật trong kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, phù hợp với quy định của pháp
luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp những ngƣời hoạt động trong lĩnh
vực kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng, các chủ rừng những kiến thức cần thiết
trong quá trình thực thi pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng ở Việt
Nam hiện nay. Là cơ sở để hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng, góp phần bảo vệ rừng phát triển bền
vững.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn



7
Luận văn góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về pháp luật
kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng tại Việt Nam một cách có hệ thống; là tài
liệu tham khảo giúp cho công tác thi hành pháp luật về kiểm soát suy thoái về
rừng trong thực tiễn đồng thời phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật. Ngoài ra còn đóng góp các giải pháp cụ thể góp phần nâng
cao hiệu quả công tác của hệ thống các cơ quan kiểm soát suy thoái tài nguyên
rừng, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi
phạm pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng và
pháp luật về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
Chƣơng II: Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng
Chƣơng III: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng tại Việt Nam


8
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN RỪNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN RỪNG
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên rừng
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo là bộ
phận quan trọng của môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn bao gồm rừng tự nhiên
và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và
những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng. Tài nguyên rừng chính là nguồn
của cải vật chất hữu ích gắn liền với rừng để cung cấp cho nhu cầu kinh tế, xã
hội của loài ngƣời và sinh vật.
Rừng là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của trái đất và có ý
nghĩa to lớn trong sự phát triển của đời sống con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật
sống khác. Do đó, ngay từ thủa sơ khai, con ngƣời đã dần dần có ý thức nghiên
cứu các khái niệm, xây dựng một hệ thống khoa học về rừng. Đến thế kỉ XIX,
H.Cotta (ngƣời Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm học, trong đó
trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng, góp phần to lớn vào việc xây dựng
học thuyết về rừng có ảnh hƣởng không chỉ đến quê hƣơng ông mà còn lan tỏa ra
cả châu Âu thời kì đó. Bƣớc sang thế kỷ XX, cùng với sự ra đời của sinh thái
học, khái niệm về rừng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và làm
sáng tỏ. Năm 1912, G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng. Sự phát
triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh
thái học. Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và
trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của
cảnh quan địa lý. Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận
của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan


9
hệ sinh học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974, I.S.
Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành
phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Trong đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu năm 2010, Tổ chức Lƣơng thực

và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) cũng đƣa ra khái niệm rừng “là diện
tích đất đai rộng hơn 0,5 ha trở lên với các loại cây cao hơn 5m và độ che phủ
của tán cây đạt hơn 10% hoặc có thể đạt đến ngưỡng này, FAO còn đưa ra các
chú giải xác định rừng trồng chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp,
bảo vệ như các đồn điền cao su và gỗ sồi đứng, nứa cũng được coi là rừng”2.
Còn theo Nghị định thƣ Kyoto năm 1997, thì định nghĩa về rừng đƣợc xác định
theo các tiêu chí: diện tích tối thiểu là 0,05-1 ha, tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu
là 10-30%, chiều cao tiềm năng tối thiểu là 2-5 m, rừng non có tiềm năng đáp
ứng ba tiêu chí trên3.
Có thể thấy, có rất nhiều hƣớng tiếp cận để xây dựng khái niệm về rừng
nhƣng xu thế chung đƣợc sử dụng gần đây vẫn là đƣa ra những tiêu chí, điều
kiện về các yếu tố nhƣ mật độ cây, chiều cao của cây, cách thức sử dụng đất
rừng và chức năng sinh thái để xác định một diện tích đất đai có phải là rừng
hay không. Từ những học thuyết, kinh nghiệm của thế giới, kế thừa và áp dụng
phù hợp với điều kiện của Việt Nam, khái niệm về rừng đã đƣợc đƣa ra tại Điều
3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 “Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng
và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm
rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng”.
Để cụ thể hóa quy định này nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý và bảo vệ
rừng của các đơn vị liên quan, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NN&PTNT) đã ban hành Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009
2

Nguyễn Thanh Huyền (2013), Pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, tr. 16
3
Nguyễn Thanh Huyền, tlđd, chú thích 2, tr. 16



10
quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, trong đó Điều 3 quy định một đối
tƣợng đƣợc xác định là rừng phải đáp ứng cả 3 tiêu chí:
Một là, hệ sinh thái có thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ,
cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số
loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng
trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên
3,0 m đối với loài cây sinh trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc
coi là rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số
cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
Hai là, độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở
lên.
Ba là, diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
1.1.1.2. Phân loại rừng
Tùy theo yêu cầu của việc nghiên cứu hay quản lý mà có nhiều cách phân
loại rừng khác nhau: Dựa theo trữ lƣợng, rừng đƣợc chia thành rừng giàu, rừng
trung bình, rừng nghèo, rừng kiệt; dựa theo tác động của con ngƣời chia thành
rừng tự nhiên, rừng nhân tạo; dựa theo nguồn gốc chia thành rừng chồi, rựng hạt;
dựa theo tuổi chia thành rừng non, rừng sào, rừng trung niên, rừng già…
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, BV&PTR, pháp luật Việt Nam dựa vào mục
đích chủ yếu của rừng mà phân chia thành ba loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và rừng sản xuất.
“Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và

bảo vệ môi trường” (khoản 1 Điều 4 Luật BV&PT rừng năm 2004). Tùy theo
mục đích phòng hộ và đặc điểm sinh thái mà rừng phòng hộ có thể đƣợc phân
chia thành Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;


11
rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng sinh thái
nhằm điều hòa khí hậu, góp phần chống ô nhiễm ở khu đông dân cƣ, các đô thị
và các khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi.
“Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa
học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường” (khoản 2 Điều 4 Luật BV&PT rừng
năm 2004). Rừng đặc dụng bao gồm: vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên
(bao gồm khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh); khu bảo vệ
cảnh quan (nhƣ: khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo,
khu vực có các di tích lịch sử đã đƣợc xếp hạng hoặc có các cảnh quan nhƣ hang
động...); khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
“Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường” (khoản 3 Điều 4
Luật BV&PT rừng năm 2004). Dựa theo mức độ tác động của con ngƣời mà
rừng sản xuất đƣợc chia thành rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là
rừng trồng, rừng giống (gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyền, công
nhận).
1.1.1.3. Vai trò của tài nguyên rừng
Vốn đƣợc xem nhƣ là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng có vai trò quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học, bên cạnh đó còn có
giá trị to góp phần phát triển kinh tế, xã hội loài ngƣời.
Đối với môi trường, rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng hàm
lƣợng CO2 và O2 trong khí quyển. Trong quá trình quang hợp, năng lƣợng mặt

trời, CO2, H2O và các chất khoáng đƣợc rừng hấp thu để sản xuất ra chất hữu cơ
và giải phóng oxy tự do vào không khí. Khi hình thành một tấn gỗ khô tuyệt đối,
rừng đã thu vào từ 1,7 đến 1,8 tấn CO2 và giải phóng ra 1,39 đến 1,42 tấn oxy.
Bên cạnh đó, rừng cây với những hệ thống gốc rễ của chúng là kho chứa nƣớc,
có tác dụng giữ nƣớc, điều hòa và duy trì lƣu lƣợng dòng chảy, làm giảm bớt tốc
độ dòng nƣớc, giảm nguy cơ xảy ra lũ lụt, xói mòn ở những vùng đất dốc.


12
Những khu rừng nhiệt đới nhiều tầng, cành lá xum xuê có thể che cản dƣới 20%
lƣợng nƣớc mƣa, chỉ có 35% lƣợng mƣa rơi qua khe lá xuống mặt đất, 45% chảy
dọc theo thân cây trong đó 17% ngấm vào vỏ cây, 28% chảy xuống đất và chỉ có
khoảng trên 60% lƣợng nƣớc mƣa rơi xuống đất4. Rừng còn là nguồn gen vô tận
của con ngƣời, là nơi cƣ trú của các loài động thực vật quý hiếm, tạo nên sự đa
dạng, phong phú về sinh học đối với từng điều kiện thiên nhiên khác nhau.
Đối với kinh tế, rừng cung cấp một sản lƣợng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Năm 2015,
giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản của nƣớc ta đạt 7,1 tỷ USD. Trồng rừng tập
trung đạt 239 nghìn ha; sản lƣợng khai thác gỗ rừng trồng tập trung đạt 12.800
nghìn m3; dịch vụ môi trƣờng rừng cả năm thu đƣợc khoảng 1.253,28 tỷ đồng5.
Rừng còn cung cấp nguồn dƣợc liệu vô giá mà từ ngàn xƣa con ngƣời đã biết
khai thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngoài ra, du lịch sinh thái
rừng cũng là một ngành dịch vụ xanh khá phát triển, làm tăng thêm thu nhập cho
nhân dân địa phƣơng cũng nhƣ nâng cao ý thức của con ngƣời trong việc bảo vệ
rừng. Những địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng có thể kể đến nhƣ Vƣờn cò Thủ
Đức, Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Khu du lịch Cần Giờ, Vƣờn quốc gia U Minh
Hạ…
Đối với xã hội, rừng tạo ra việc làm ổn định, thu nhập cho ngƣời dân.
Nguồn lợi từ hoạt động trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng đã giúp cho ngƣời dân,
đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số nâng cao chất lƣợng và ổn định cuộc

sống. Bên cạnh đó, rừng còn có giá trị to lớn trong công tác nghiên cứu khoa
học, gắn liền với những nét đẹp văn hóa độc đáo của từng vùng miền hay thu hút
nhiều du khách nƣớc ngoài đến với Việt Nam.

4

Nguyễn Văn Huy (2011), Vai trò của cây xanh và rừng trong việc điều hòa khí hậu thủy văn
và bảo vệ môi trƣờng, ngày truy cập 08/05/2016
5
Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp (2015), Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức Hội nghị tổng kết
năm 2015, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, ngày truy cập 08/05/2016


13
Nhƣ vậy, từ những phân tích trên ta có thể thấy rừng đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với đời sống của con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật khác đang tồn
tại trên trái đất. Ngoài việc là ngôi nhà của rất nhiều động thực vật, thậm chí là
cả con ngƣời, sự vận động của rừng cũng tác động đến cả tự nhiên và xã hội,
giúp cân bằng các điều kiện sống, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
Cho nên kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng là góp phần đảm bảo cho sự phát
triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng sinh thái của con ngƣời.
1.1.2. Khái niệm suy thoái tài nguyên rừng
Suy thoái tài nguyên rừng hay suy thoái rừng là một trong những tình trạng
cụ thể của suy thoái môi trƣờng. Do đó để hiểu về suy thoái tài nguyên rừng,
trƣớc tiên cần phải làm rõ khái niệm suy thoái môi trƣờng. Theo Đại từ điển
tiếng việt (Bộ Giáo dục và đào tạo, Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam,
Nguyễn Nhƣ Ý, 1999): Suy thoái là một thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ
sự suy yếu và sút kém dần, có tính chất kéo dài. Còn suy thoái môi trƣờng là sự
thay đổi theo chiều hƣớng ngày càng xấu về chất lƣợng, số lƣợng của các thành
phần môi trƣờng bao gồm không khí, nƣớc, đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh

vật, các hệ sinh thái, các khu dân cƣ, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử (Từ điển luật học, Nxb. Từ điển bách khoa, 1999).
Pháp luật Việt Nam cũng đã đƣa ra khái niệm suy thoái môi trƣờng tại khoản 9
Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 “Suy thoái môi trường là sự suy giảm về
chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật”. Nhƣ vậy, một thành phần môi trƣờng bị coi là suy thoái khi
có đầy đủ hai điều kiện:
Một là, có sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng. Đây có thể là sự suy
giảm đồng thời cả về số lƣợng và chất lƣợng hoặc sự thay đổi về số lƣợng dẫn
đến sự thay đổi về chất lƣợng và ngƣợc lại. Sự suy giảm này có thể do sự tác
động của yếu tố tự nhiên nhƣng chủ yếu là do hành vi khai thác, sử dụng quá
mức của con ngƣời dẫn đến các thành phần môi trƣờng không kịp để tái tạo đáp
ứng nhu cầu.


14
Hai là, sự suy giảm đó gây ảnh hƣởng xấu cho con ngƣời và sinh vật. Nghĩa
là, chỉ khi một thành phần môi trƣờng bị suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng làm
ảnh hƣởng bất lợi cho cuộc sống của con ngƣời hay các sinh vật khác thì nó mới
bị xác định là suy thoái.
Từ những tìm hiểu về suy thoái môi trƣờng, ta có thể hiểu suy thoái môi
trƣờng rừng là sự suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng rừng dẫn đến tác động bất
lợi tới việc thực hiện vai trò của rừng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh
vật. Dấu hiệu của suy thoái tài nguyên rừng là sự suy giảm về số lƣợng rừng thể
hiện ở sự thu hẹp diện tích rừng, giảm sút số lƣợng cũng nhƣ sự đa dạng các loài
sinh vật do hoạt động khai thác, các tác động xấu của con ngƣời. Hoặc là sự suy
giảm về chất lƣợng thể hiện suy giảm các thành phần quan trọng của rừng nhƣ:
sự giảm sút, biến mất của các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
suy giảm về đa dạng sinh học bao gồm suy giảm về chất lƣợng, chủng loại các
loại sinh vật và các nguồn gen quý; suy giảm về độ che phủ rừng dẫn đến các

thành phần môi trƣờng trong rừng nhƣ nƣớc, độ ẩm, chất dinh dƣỡng... bị thay
đổi. Và sự suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng này phải gây ra những ảnh hƣởng
xấu đến con ngƣời và sinh vật nhƣ: xảy ra các thiên tai hạn hán, bão lũ do mất đi
sự bảo vệ của rừng; trái đất nóng lên dẫn đến làm thay đổi môi trƣờng sống của
các loài sinh vật khiến chúng không phát triển và tồn tại đƣợc.
Hậu quả của tình trạng suy thoái thoái rừng:
Suy thoái tài nguyên rừng đã gây ra rất nhiều tác động tiêu cực đối với đời
sống của sinh vật trên trái đất, dẫn đến suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái đất
và biến đổi khí hậu.
- Suy thoái đa dạng sinh học. Suy thoái tài nguyên rừng là nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới suy thoái đa dạng sinh học. Bởi lẽ rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng
sinh học phong phú nhất, là nơi cƣ trú và phát triển của nhiều loài động thực vật,
vi sinh vật. Hiện nay, một số loài thực vật đã suy giảm và trở thành nguồn gen
quý hiếm không chỉ đối với nƣớc ta mà còn cả đối với thế giới nhƣ: Thông lá
dẹt, Thông nƣớc, Sam đỏ… hay một số loài động vật hầu nhƣ đã bị diệt vong
nhƣ Tê giác 2 sừng, Hƣơu sao, Bò xám…Điều này cũng dẫn đến sự suy thoái về


15
di truyền, bởi những nguồn gen tự nhiên, vô cùng quý giá và không thể tái tạo
cũng có nguy cơ biến mất vĩnh viễn.
- Suy thoái đất. Suy thoái đất là tình trạng đất gặp phải các tác động tiêu cực
khiến chất lƣợng đất bị suy giảm trong một khoảng thời gian nhất định. Sự biến
mất của thảm thực vật che phủ - tấm áo bảo vệ mặt đất - khiến cho đất bị xói
mòn, rửa trôi. Ngoài ra, lƣợng nƣớc ngầm trong đất cũng bị suy kiệt, độ ẩm của
đất giảm, các vi sinh vật trong đất cũng mất theo, dẫn đến tình trạng sa mạc hóa,
hạn hán quanh năm, cây khô cằn không phát triển đƣợc.
- Biến đổi khí hậu. Trên thực tế, các khu rừng trƣởng thành đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hòa và cân bằng cacbon trong chu trình vật chất, góp
phần giữ ổn định khí hậu. Tuy nhiên, cùng với các hoạt động công nghiệp tăng

lên, nhân loại bắt đầu thải vào bầu khí quyển một lƣợng khí CO2, NO2…khiến
cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên. Trong khi đó, hệ sinh thái mới thay thế hệ
sinh thái rừng trƣởng thành bị mất đi sẽ có lƣợng cacbon cố định nhỏ hơn không
đủ cân bằng với lƣợng cacbon thải ra khí quyển, dẫn đến biến đổi khí hậu.
Hậu quả của suy thoái tài nguyên rừng đang ảnh hƣởng đến cuộc sống của
chúng ta từng ngày, từng giờ và không chỉ tác động đến một thế hệ mà còn gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến những thế hệ tƣơng lai. Do vậy cần phải có các
công cụ, chính sách pháp luật phù hợp để kiểm soát các hoạt động của con ngƣời
khi tác động đến rừng cũng nhƣ có các biện pháp để động viên, khuyến khích
việc giữ gìn, BV&PTR của cả cộng đồng.
Thực trạng suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam:
Việt Nam là đất nƣớc nhiều đồi núi, diện tích đồi núi chiếm tới ¾ diện tích
lãnh thổ nên phần lớn diện tích lãnh thổ đƣợc rừng che phủ. Đất nƣớc Việt Nam
trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, lại có khí hậu
thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía bắc, đã tạo
nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật. Tuy
nhiên trong những năm qua, do tác động của nhiều nguyên nhân mà rừng của
nƣớc ta đã bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng.


16
Theo tài liệu của Maurand thì vào thời gian trƣớc năm 1945, rừng nƣớc ta
có 14,3 triệu ha với trữ lƣợng gỗ khoảng 200-300 m3/ha. Năm 1976 giảm xuống
còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ là 34%, năm 1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che
phủ là 30%. Diện tích rừng bình quân cho một ngƣời là 0,13 ha (1995), thấp hơn
mức trung bình vùng Đông Nam Á (0,42 ha/ngƣời)6. Trong thời kỳ 1945-1975
cả nƣớc mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.000 ha/năm. Quá trình mất
rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 – 1990: Mất 2,8 triệu ha, bình quân
140.000 ha/ năm do dân số tăng nhanh, nạn đốt nƣơng làm rẫy cũng nhƣ quá
trình khai hoang lấy đất trồng cây công nghiệp. Đến những năm 1990 – 1995,

do công tác trồng rừng đƣợc đẩy mạnh đã phần nào làm cho diện tích rừng
tăng lên7 Tính đến 20/11/2015, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 228,2 ngàn
ha, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2014; diện tích trồng đƣợc chăm sóc đạt 457,6
ngàn ha; diện tích rừng đƣợc khoanh nuôi tái sinh ƣớc đạt 635 ngàn ha; diện tích
rừng đƣợc giao khoản bảo vệ ƣớc đạt 6596,9 ngàn ha8. Tuy nhiên, chất lƣợng
rừng vẫn bị sụt giảm đáng kể, hiện này còn chủ yếu là rừng nghèo và giá trị kinh
tế không cao. Đặc biệt là các loài động thực vật quý hiếm đang dần dần bị tuyệt
chủng và có nguy cơ tuyệt chủng, đòi hỏi phải có các biện pháp bảo vệ và phát
triển nhƣ cẩm lai, trầm hƣơng, gõ đỏ, trắc, báo gấm, chồn bạc má…
Có thể nêu ra các nguyên nhân chính gây nên sự mất rừng và làm suy thoái
tài nguyên rừng ở nƣớc ta là:
Thứ nhất, do hậu quả của chiến tranh. Trong giai đoạn 1945 đến 1990 nƣớc
ta đã trải qua hai cuộc chiến tranh và 2 cuộc xung đột biên giới hết sức khốc liệt.
Chiến tranh, cùng với sự tàn phá của bom đạn, chất độc hóa học đã gây sụt giảm
nghiêm trọng diện tích rừng, đồng thời một diện tích lớn đất rừng bị khai phá để
trồng cây lƣơng thực đảm bảo hậu cần cho quân và dân. Do đó chỉ trong một
khoảng thời gian không dài, rừng đã biến mất nhanh và nhiều nhƣ thế.
6

Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm (2010), Giáo trình tài nguyên rừng, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội, tr. 93
7
Hƣơng Thảo (2010), Tài nguyên rừng và nguyên nhân suy thoái rừng ở Việt Nam,
ngày truy cập 8/5/2016
8
Bộ NN&PTNT(2015), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 11 năm 2015 ngành
NN&PTNT


17

Thứ hai, do hoạt động khai thác quá mức của con người. Khai thác rừng là
hành động do con ngƣời tạo ra, vì những mục đích khác nhau mà tác động và tàn
phá rừng thông qua các hoạt động: khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản
ngoài gỗ. Sự khai thác trái phép, tràn làn, không theo quy hoạch, kế hoạch khiến
rừng không kịp tái tạo nguồn tài nguyên của mình dẫn đến sự sụt giảm đáng kể
cả về số lƣợng và chất lƣợng rừng.
Thứ ba, do cháy rừng. Năm 2015, tổng diện tích rừng bị cháy của nƣớc ta là
1076 ha, dù đã giảm 65,9% so với năm 20149 nhƣng vẫn là con số đáng báo
động. Cháy rừng thƣờng diễn ra nhanh chóng là lan ra trên một diện tích rộng
lớn trong khi đó sự phục hồi và tái tạo rừng trong điều kiện này rất chậm vì thế
mà tài nguyên rừng đang dần cạn kiệt đi.
Thứ tư, do chuyển đổi mục đích sự dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất có thể kể đến nhƣ phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, phá rừng để trồng cây
công nghiệp, phá rừng làm nƣơng rẫy… Chỉ vì những lợi ích kinh tế trƣớc mắt
mà việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng một cách ồ ạt, không theo quy
hoạch đã dẫn đến việc diện tích rừng thu hẹp, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cuộc sống của cả tƣơng lai.
Thứ năm, do sức ép của dân số. Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu
trong sinh hoạt và các nhu cầu thiết yếu khác, diện tích đất rừng bị chuyển sang
các mục đích khác nên ngày càng thu hẹp lại. Bên cạnh đó những nhu cầu về giải
trí, ăn uống, du lịch của con ngƣời cũng tăng lên, họ vào rừng để săn bắt, khai
thác các loại động thực vật quý hiếm, dẫn đến tình trạng số lƣợng và chủng loại
sinh vật giảm đi đáng kể, thậm chí có nguy cơ bị tiêu diệt hoàn toàn.
Thứ sáu, do tập quán du canh, du cư. Du canh du cƣ là tập quán sản xuất
nông nghiệp lâu đời của nhiều dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam mà thƣờng xuất hiện
tại các vùng đồi núi và cao nguyên nhằm ổn định sản xuất và đời sống trong một
phạm vi lãnh thổ cố định. Hoạt động này dẫn đến việc đất không có thời gian
nghỉ ngơi, cũng không đƣợc bổ sung chất dinh dƣỡng một cách hợp lý, sẽ nhanh
9


Tổng
cục
Thống
kê,
Tình
hình
kinh
tế-xã
hội
năm
2015,
ngày truy cập 14/5/2015


18
chóng thoái hóa, cây trồng kém phát triển, làm cho diện tích đất trống, đồi núi
trọc ngày càng tăng lên.
Từ việc phân tích một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy thoái tài
nguyên rừng có thể thấy nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trạng này chính là
hành động của con ngƣời. Chúng ta đang chỉ nhìn thấy cái lợi trƣớc mắt, khai
thác triệt để tài nguyên thiên nhiên rừng mà chƣa nhận thức đƣợc hậu quả nặng
nề cho tƣơng lai từ những hành động này.
1.1.3. Khái niệm kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
Theo Từ điển luật học, kiểm soát là việc xem xét để phát hiện, ngăn ngừa
kịp thời việc làm sai trái với thỏa thuận quy định. Kiểm soát thƣờng do các cơ
quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền bố trí việc tiến hành ở các địa điểm dễ xảy
ra vi phạm hoặc ở một khâu trong quá trình hoạt động của các đối tƣợng cần
kiểm soát. Nghĩa là kiểm soát là hoạt động của các chủ thể thực hiện nhằm kiểm
tra, xem xét để tìm ra những việc trái với quy định để từ đó có cách thức hợp lý
ngăn chặn, giải quyết những hành động sai trái đó.

Hiện nay, các văn bản pháp luật Việt Nam vẫn chƣa đƣa ra cụ thể khái niệm
về kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng nhƣng từ khái niệm về kiểm soát cũng
nhƣ về suy thoái tài nguyên rừng đã trình bày ở phần trên, có thể hiểu “Kiểm
soát suy thoái tài nguyên rừng là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân kiểm tra, xem xét việc thực hiện quản lý, khai thác, BV&PTR
nhằm phát hiện, ngăn ngừa, khắc phục kịp thời tình trạng suy giảm chất lượng
và số lượng thành phần rừng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia”.
So với khái niệm quản lý nhà nƣớc về BV&PTR, khái niệm kiểm soát suy
thoái tài nguyên rừng có nội hàm rộng hơn, thể hiện ở các khía cạnh nhƣ mục
đích thực hiện, chủ thể thực hiện, cách thức, công cụ và phƣơng tiện kiểm soát,
nội dung kiểm soát…Có thể kể đến một số đặc điểm của kiểm soát suy thoái tài
nguyên rừng nhƣ sau:
- Chủ thể kiểm soát: Luật BV&PTR 2004 đã trao quyền cho hai nhóm đối
tƣợng thực hiện hoạt động kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng:


19
Một là chủ rừng: Điều 5 Luật BV&PTR 2004 đã ghi nhận các chủ thể đƣợc
nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng hoặc giao đất, cho thuê đất để bảo vệ, quản
lý, khai thác là chủ rừng: Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp;
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đầu tƣ tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài đầu tƣ tại Việt Nam.
Hai là các cơ quan quản lý nhà nước về BV&PTR. Trong đó, cơ quan thống
nhất quản lý nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc là Chính phủ. Giúp việc cho
Chính phủ còn có Bộ NN&PTNT, các Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp.
- Mục đích chính của việc kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng: là bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên rừng tránh khỏi các tác động tiêu cực của con ngƣời

nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động làm suy giảm về số lƣợng và chất
lƣợng của hệ sinh thái rừng.
- Phƣơng pháp kiểm soát: có thể bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ
mệnh lệnh (ban hành pháp luật và các chế tài xử lý vi phạm); biện pháp hành
chính (thông qua việc ban hành các quyết định hành chính hoặc thực hiện các
hành vi hành chính của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để ngăn chặn các hoạt
động làm suy thoái rừng); bằng công cụ kinh tế nhƣ các chính sách hƣởng lợi từ
việc trồng rừng, gây nuôi động vật rừng; phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục
thuyết phục mọi ngƣời về ý thức trách nhiệm bảo vệ rừng...
- Nội dung kiểm soát: Nội dung của kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng
bao gồm tổng thể nhiều hoạt động: theo dõi, nắm tình hình biến động của tài
nguyên rừng nhƣ thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn tài nguyên rừng; xây dựng
chiến lƣợc phát triển rừng thông qua hoạt động lập quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR; quản lý hoạt động bảo vệ, khai thác, phát triển rừng và sử dụng đất;
thông qua việc giao, cho thuê, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp; ban hành các quy
chế pháp lý đối với từng loại rừng, bảo vệ các loài động thực vật hoang dã thuộc
loài nguy cấp, quý hiếm; thiết lập hệ thống cơ quan kiểm soát suy thoái tài


×