Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NHẬT BẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LÊ NHẬT BẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Nhật Bằng


ii

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả nghiên cứu này, trong thời gian học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ
vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, cơ quan cơng tác, gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên, các thầy cơ tại Phịng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên, Khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình đào tạo.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn trong q trình nghiên cứu, hết lịng tận tụy vì học trò.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân huyện
Nghi Lộc, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã được lựa chọn điều tra; các phịng:
Tài ngun & Mơi trường; Phịng Nơng nghiệp; Phịng Tài chính – Kế hoạch; Chi
cục Thống kê huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo đơn vị đang
công tác, cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện tốt cho tơi hồn
thành khóa học này.

Thái Ngun, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Nhật Bằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ......................4

1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................4
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................8
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................................11
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ..............................................................11
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ...............................................................................................................14
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............15
1.3. Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hố ............................17
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới ..........................19
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ..................................22
1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ................................................24
1.4.1. Loại hình sử dụng đất .............................................................................24
1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp ...............................................................................................................25
1.5. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ..25


iv

Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Nghi Lộc ......................................................30
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................................................30
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp.......30
2.2.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu
quả bền vững cho vùng nghiên cứu ................................................................311
2.2.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất

nơng nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc ......31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..................................................32
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................32
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của huyện Nghi Lộc .................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................34
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .............................................................................36
3.1.3. Thực trạng môi trường............................................................................41
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................43
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................................................................47
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...........................................................................47
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................48
3.2.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Nghi Lộc..............................49


v

3.2.4. Loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện ...........52
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nơng nghiệp .55
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp .55
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ..60
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông
nghiệp ...............................................................................................................62
3.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền

vững cho vùng nghiên cứu ....................................................................................66
3.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc ...................68
3.5.1. Giải pháp sử dụng đất .............................................................................68
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................68
3.5.3. Giải pháp thị trường sản phẩm ...............................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69
1. Kết luận .............................................................................................................69
2. Kiến nghị...........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nghi Lộc ................. 44
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2016 .................. 46
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2016 ....................... 47
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nghi Lộc
năm 2016 .................................................................................. 49
Bảng 3.5. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính...................... 51
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Nghi Lộc .................... 52
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất
sản xuất nơng nghiệp ...................................................................... 56
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 1................. 56
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản
xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1....................................................... 57
Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên

đất sản xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 57
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 2 .............. 58
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản
xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 2....................................................... 59
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên
đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 59
Bảng 3.14. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội loại hình sử dụng đất
sản xuất nơng nghiệp ...................................................................... 61
Bảng 3.15. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính trên
đất sản xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 61
Bảng 3.16. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính trên
đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 62
Bảng 3.17. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ...... 63


vii

Bảng 3.18. So sánh mức sử dụng phân bón của các nơng hộ với quy trình kỹ
thuật ................................................................................................. 64
Bảng 3.19. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ...... 65
Bảng 3.20. Đánh giá hiệu quả mơi trường của các loại hình sử dụng đất chính
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 ................................... 66
Bảng 3.21. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất chính
trên đất sản xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 2 ................................... 66
Bảng 3.22. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên
đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 67
Bảng 3.23. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên
đất sản xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 67



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT


Hệ thống canh tác

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KT-XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LM

Lúa mùa

LX

Lúa xuân

LE

Đánh giá đất

LUT

Loại hình sử dụng đất


NTTS

Ni trồng thuỷ sản

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNT

Thu nhập thuần

Tr. đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tài sản của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động

đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự
nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc
dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đồng thời
cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng
của môi trường sống và nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của mơi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một
phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế
giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con người đã
khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai
dẫn đến nguy cơ giảm dần về số lượng và chất lượng của nguồn lực tài nguyên này.
Trong sản suất nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các nguồn
lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của xã hội. Vì
vậy sản xuất nơng nghiệp là một hệ thống có vai trị quan trọng trong mối quan hệ
của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã
định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách
trong sản xuất nơng nghiệp của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Đối với các địa phương thuộc vùng trung du miền núi, điều kiện giao thơng
khó khăn, việc lưu thơng hàng hố với các địa phương khác khơng thuận lợi thì việc
sản xuất ra lương thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề luôn được
đề cao; do vậy đất nơng nghiệp lại càng có vai trị quan trọng.
Mặt khác đất nơng nghiệp nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng ở các tỉnh
trung du miền núi thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng


2

mở rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm ra hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy

được tiềm năng đất đai và phát triển bền vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm
có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với các địa phương miền núi.
Nghi Lộc là một huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ ra vào thành phố
Vinh - nơi trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh và giao lưu kinh tế văn hóa của khu
vực Bắc miền trung. Nền kinh tế bước đầu phát triển, cùng với sự gia tăng về dân
số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc độ đơ thị hố tăng nhanh đã làm cho diện tích đất
dùng trong sản xuất nơng nghiệp có xu hướng giảm. Hiện nay, áp lực về vấn đề
lương thực đã giảm xuống, xu hướng độc canh cây lúa ở huyện khơng cịn nhiều.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở tất cả các xã trong huyện đã tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hố. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố cịn nhỏ lẻ,
mang tính tự phát.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn
Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất
các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp bền vững trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và lựa chọn được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù
hợp và đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tác
động đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của địa
phương.
- Xác định được yêu cầu và đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
(LUT) hiệu quả bền vững trên địa bàn nghiên cứu.



3

- Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp có triển vọng cho vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh
vực sử dụng đất ở trung du miền núi.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá để lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp (LUT) thích hợp vào sản xuất, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên Thế giới
Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự
bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu một cách tối
đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết của con người,
đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững
trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công tác nghiên cứu về đất và đánh giá
đất đã được thực hiện khá lâu và dần được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước
phát triển.
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ
bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, mơi trường sinh thái
thì nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với lồi
người. Đất nơng nghiệp là nhân tố vơ cùng quan trọng đối với sản xuất nông

nghiệp. Trên Thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự
phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu con người ngày càng lớn
nên nhu cầu lương thực thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất
nơng nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực lồi người phải tăng cường các biện
pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai
bị khai thác triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất khơng được coi
trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên phạm vi tồn cầu qua các
hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mịn, bị nhiễm mặn và bị
phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nơng nghiệp bị suy thối, biến chất và ảnh
hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản [26].


5

Trái đất của chúng ta, với tổng diện tích bề mặt là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), cịn lại diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%).[3]
Theo FAO (1990), những loại đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như đất
phù sa, đất nâu rừng chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%.
Hiện nay toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã bị con người tác động vào.
Diện tích đất đang canh tác của thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên
(khoảng 1500 triệu ha), và được FAO đánh giá là:
Đất có năng suất cao:

14%

Đất có năng suất trung bình:


28%

Đất có năng suất thấp:

58%

Xã hội phát triển ngày càng cao, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Người ta
ước tính một người cần 0,1 ha đất làm chỗ ở và các nhu cầu văn hoá, giao thông,
v.v... ) dẫn đến hàng năm thế giới mất đi khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp do
chuyển sang xây dựng cơ bản
Nguồn tài nguyên đất thế giới hàng năm luôn bị giảm đi về số lượng cũng như
chất lượng, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang sử dụng cho mục
đích khác (chủ yếu là dùng cho xây dựng). Đất nơng nghiệp cịn mất đi do xói mịn,
nhiễm mặn, ơ nhiễm khác, v.v... khoảng 4 triệu ha. Như vậy, mỗi năm nhân loại mất
đi 12 triệu ha đất nơng nghiệp.
Những đất cịn lại thì bị giảm sút về chất lượng do nhiều nguyên nhân như xói
mịn, rửa trơi, đặc biệt ở vùng nhiệt đới ẩm do mưa lớn cùng với đất dốc, 1 ha đất
trong 1 năm mất từ 100 - 150 tấn đất. Ngoài ra cịn nhiều ngun nhân khác như:
Khơ hạn, chất thải rắn và lỏng, bụi, v.v... đã làm cho đất bị ơ nhiễm thối hóa. Bên
cạnh đó, tình trạng kết von, đá ong hố, hoang mạc hóa, v.v... ngày càng gia tăng.
Song song với việc đất nông nghiệp ngày càng bị mất mất và xấu đi thì sự
bùng nổ dân số trên cả thế giới ngày càng báo động. Dân số thế giới mỗi năm tăng
từ 80 - 85 triệu người. Với năng suất như hiện nay, mỗi người cần 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Muốn nuôi sống 80 - 100 triệu người


6

dân tăng/năm cần phải khai hoang 20 - 30 triệu ha đất mỗi năm. Như vậy muốn đất
nông nghiệp khỏi mất đi hàng năm thì phải khai hoang mở rộng diện tích từ 30 - 40

triệu ha. Song tiềm năng đất nơng nghiệp của thế giới chỉ có hạn. Theo nhiều nhà
khoa học tính tốn, trong 3,2 tỷ ha đất của trái đất chúng ta đã khai thác 1,5 tỷ ha,
còn 1,7 tỷ ha với tốc độ khai thác 40 triệu ha/năm thì chỉ cịn 40 năm nữa là khơng
có đất để khai hoang mở rộng diện tích.
Tóm lại, việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm
cho đất nơng nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế
giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất
nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất
ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn
đều đóng góp vào sa mạc hố. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha
đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn
110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này [1].
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng vĩnh
cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất cịn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong đó phần
lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khơ, q lạnh, dốc, nghèo dinh dưỡng, quá
mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử dụng đất không hợp
lý của con người… Diện tích đất có khả năng canh tác còn 3.030 triệu ha, hiện con
người mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác, trên thế giới hiện có 2.000 triệu
ha đất đã và đang bị thối hố, trong đó có 1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái
Bình Dương, bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo
tính tốn của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình
như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4
ha đất canh tác [1]. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở
các nước đang phát triển là 36% trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất
nơng nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những


7


loại đất quá xấu như vùng băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; cịn lại là
các loại đất khơng phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng… Diện
tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Bình qn diện
tích đất nơng nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau
thì bình qn diện tích đất nông nghiệp cũng khác nhau như ở Mỹ là 0,25 ha/ người;
Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp 0,64 ha/người; ở Nhật 0,065 ha/người.
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đất bị thối hố
có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%; châu Mỹ 20,5% ;
châu Âu 11,1%; châu Đại Dương 5,2%. Thối hố đất có nhiều dạng và do nhiều
ngun nhân gây ra. Các dạng thối hố: xói mịn nước chiếm 55%; xói mịn gió
28%; … Tác động của con người đối với sự thoái hoá đất; chặt phá rừng 29,5%;
chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2%. Điều này
đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất.
Theo tổ chức Nơng lương Liên hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá
đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lương thực đối với khoảng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất. Thối
hố đất ngồi vấn đề đe doạ tới an ninh lương thực còn là mối nguy cơ phá hoại các
nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi khơng có khoa học làm cho đất
nơng nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở
thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với
việc khai thác quá mức và sử dụng đất khơng hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính
trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp
vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nơng
nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản
lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước
đang bị đe doạ bởi vấn đề này [32].



8

1.1.2. Tại Việt Nam
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2015, Tổng diện tích tự nhiên của cả
nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục
đích nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; cịn
2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích
tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm
82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng;
nhóm đất phi nơng nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện
tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử
dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Theo các loại đối tượng sử dụng, quản lý, diện tích đất đã được giao cho các loại
đối tượng sử dụng là 26.802.054 ha, chiếm 80,92% tổng diện tích tự nhiên. Trong
đó, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng 15.894.447 ha, chiếm 47,99% tổng diện
tích tự nhiên, bằng 59,30% diện tích đất của các đối tượng sử dụng; các tổ chức
trong nước đang sử dụng 10.518.593 ha, chiếm 31,76% tổng diện tích tự nhiên và
bằng 39,25% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng; tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài sử dụng 45.717 ha, chiếm 0,17% diện tích đất đã giao cho các
đối tượng sử dụng; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng là 343.294 ha,
chiếm 1,28% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng. Diện tích đất giao cho
các đối tượng để quản lý là 6.321.023 ha, chiếm 19,08% tổng diện tích tự nhiên của
cả nước.
Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất trồng cây
lâu năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha.
Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nước tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện nay
việc trồng các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập kinh tế
cao, ổn định đời sống nên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây hàng
năm hiệu quả thấp sang để trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến động
ở hầu hết các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất trồng lúa


9

kém hiệu quả, năng suất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây lâu năm, cây hàng
năm…; mặt khác quá trình đơ thị hóa, phát triển nhanh các cơng trình cơng cộng,
trụ sở cơ quan, các cơng trình sự nghiệp cũng làm giảm diện tích đất lúa chuyển
sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng lúa tăng là do chuyển từ đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất ni trồng
thủy sản sang trồng lúa.
Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ yếu ở
đất rừng sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc dụng
tăng (1.949 ha). Giảm diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp chuyển
sang các loại: đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục đích cơng
cộng, đất giao thơng… Một số tỉnh tăng diện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng
đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy mạnh phong trào trồng rừng, phát
triển kinh tế vườn
Diện tích đất phi nơng nghiệp tăng chủ yếu là đất chuyên dùng (10.664 ha),
đất ở (3.317 ha). Hiện nay, tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh cùng với việc xây
dựng mới các cụm cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, hình thành các khu du lịch,
các khu vui chơi giải trí, phát triển hạ tầng giao thơng, thủy lợi… đã làm cho diện
tích đất chuyên dùng tăng rất lớn để đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội;
mặt khác do chuyển từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và các loại đất phi nông
nghiệp khác sang xây dựng các cơng trình như giao thơng, thủy lợi, cơ sở giáo dục
– đào tạo và đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp, đất ở…
Trong đó, đất đồi núi chưa sử dụng giảm 34.139 ha, đất bằng chưa sử dụng
giảm 1.272 ha, đất núi đá khơng có rừng cây tăng 27 ha. Diện tích đất chưa sử dụng
giảm do đưa vào sử dụng cho các mục đích nơng nghiệp, phi nơng nghiệp phù hợp

với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, với điều kiện thực tế của từng địa phương.
Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng
tăng diện tích đất cây trồng có giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu đặc biệt là sau
đợt hạn hán ở Miền Trung, Tây Nguyên và hạn hán xâm nhập mặn ở Đồng bằng
sông Cửu Long.


10

Đối với đất phi nông nghiệp đặt biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp biến động tăng, chủ yếu do xây dựng các cơng trình cơng cộng, hình
thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư trong đô thị, các tuyến dân cư nông
thôn do nhu cầu tăng dân số.
Đất chưa sử dụng tiếp tục được đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp,
trồng rừng, khoanh nuôi rừng với quy mô khác nhau, đất chưa sử dụng là đất bãi bồi
ven biển, đã được khai thác để đưa vào sử dụng, trong những năm tới những vùng
đất bãi bồi ven biển cũng phải được quy hoạch, trồng rừng lấn biển, góp phần phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho nông dân
và cải thiện môi trường sinh thái ở các địa phương.
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại đặc biệt là diện tích đất
trồng lúa ngày càng giảm do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 10 năm (2000-2010), bình
qn diện tích đất nơng nghiệp giảm 50m2/người, đây là con số còn rất khiêm tốn.
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nơng nghiệp do rửa trơi,
xói mịn, khơ hạn, sa mạc, mặn hố, phèn hố, chua hố, thối hố lý hố học đất, ơ
nhiễm … suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng
sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực
tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta [1]. Thoái

hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là
vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng
đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề
liên quan tới cơng trình suy thối hố đất, ngun nhân suy thối có nhiều, song chủ
yếu do phương thức canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số,
tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài ngun khống sản khơng hợp lý,
lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các cơng trình giao thơng,
nhà ở khu đơ thị mới … Sự suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần


11

thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã
tới mức báo động [9].
Ở Việt Nam hiện có 15,7 triệu ha đất bi xói mịn, rửa trơi mạnh, chua, 9 triệu
ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khơ hạn và sa mạc hố,
1,9 triệu ha đất bị phèn hố, mặn hố. Ngồi ra cịn các tình trạng ơ nhiễm do phân
bón, hố chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng
nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến tranh [1]… Đây thực sự là
những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn với một nước nông nghiệp như nước ta
hiện nay. Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cần hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức con người còn hạn

chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận thức
con người phát triển cao hơn, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và
kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [20].
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích con người, được biểu
hiện bằng những tiêu chí cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài


12

nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó
đã được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay
khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh
giá hiệu quả.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả
sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu
được bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động
trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao
động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là những loại nơng sản có ý nghĩa chiến lược (lương thực,
sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước [20].
Vậy hiệu quả của sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ

chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn cảnh cụ
thể cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [5].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Không những chỉ là vấn đề quan tâm của nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn mong muốn của nơng dân
những người tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các nhà khoa học
đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở
một mặt hay một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


13

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật
“ tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện

tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội [25].
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và có vai trị
quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả
năng lượng hố, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ thống
chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [28]. Hiệu quả
về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể
hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng


14

cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn.
* Hiệu quả mơi trường
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện
nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hố bảo vệ mơi trường sinh thái. Độ che
phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài ( Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ 2001) [12].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá
học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải 1999) [10].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá

thơng qua mức độ sử dụng của chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường,
hiệu quả sinh học của môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố
chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường
được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt nhất tài ngun khí hậu như ánh sáng,
nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm
chi phí đầu vào.
Hiệu quả mơi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ môi trường đất
và môi trường sinh thái [18].
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hay thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:


15

+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc [14], [27].
+ Để đánh giá chính xác tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [13].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở

nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính tốn, so sánh và phân loại mức
độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp ở địa phương.
Các chỉ tiêu cần tính tốn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thường được quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nơng nghiệp.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX- CPTG


×